MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
PHẦN MỘT: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 4
2. Bản chất và nội dung kinh tế của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 6
2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 6
2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 6
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 7
2.1.2.1. Phân loại chi phí theo tính chất và nội dung của kinh tế (yếu tố) 7
2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 10
2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 10
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 11
2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 12
3. Kế toán chi phí sản xuất 13
3.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất 13
3.1.1. Theo sản phẩm hay đơn đặt hàng 13
3.1.2.Theo bộ phận sản phẩm. 14
3.1.3.Theo nhóm sản phẩm 14
3.1.4.Theo giai đoạn công nghệ. 14
3.2. Tổ chức kế toán chi tiết chi phí sản xuất, chứng từ thanh toán và tài khoản sử dụng 14
3.3 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17
3.4. Kế toán nhân công trực tiếp 19
3.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 20
3.6. Kế toán chi phí sản xuất chung 23
3.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì 24
4. Kế toán tính giá thành sản phẩm 25
4.1. Đối tượng và kì tính giá thành 25
4.2. Phương pháp tính giá thành. 27
4.2.1.Phương pháp trực tiếp (giản đơn) 27
4.2.2.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 27
4.2.3Phương pháp cộng chi phí 28
5. Tổ chức hệ thống sổ trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 28
6. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng máy vi tính. 29
PHẦN HAI: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 30
2.1Mối quan hệ giữa đặc điểm chung của công ty với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 30
2.1.1 Đặc điểm chung về kế toán chi phí sản xuất 34
2.1.2 Đặc điểm chung về kế toán tính giá thành sản xuất 37
2.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lilama 10. 38
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 40
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 48
2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 51
Số: 42/2007-HĐKT 54
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. 57
2.2.5.Tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang của doanh nghiệp 61
2.2.6. Kế toán giá thành sản phẩm 61
PHẦN BA:HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN LILAMA 10. 64
3.1. Những thành tựu mà Công ty đạt được. 64
3.1.1.Những nét nổi bật chung về Công ty 64
3.1.2. Những nét nổi bật về công tác kế toán 64
3.1.3. Những ưu điểm trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lilama 10 65
3.2. Những tồn tại và hạn chế. 66
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 68
KẾT LUẬN 71
83 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1691 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong công ty cổ phần LILAMA 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành bàn giao thì doanh nghiệp tiến hành tính Z thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
Sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản được xác định hàng tháng bằng phương pháp kiểm kê, đánh giá vào ngày cuối tháng. Trong biên bản kiểm kê cần ghi rõ khối lượng sản phẩm dở dang thuộc đối tượng xây lắp nào, mức độ hoàn thành như thế nào.
Tuỳ thuộc vào phương thức giao nhận thầu giữa A và B, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
Xác định theo chi phí thực tế phát sinh: đối với những công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán một lần sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công cho đến cuối tháng đó
Xác định theo tỉ lệ hoàn thành sản phẩm: đối với những công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn quy ước thì sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành và được đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế đã phát sinh cho các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành của chúng.
Chi phí dở dang đầu kì
Chi phí phát sinh tron kì
Tổng chi phí theo giá dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao và khối lượng dở dang cuối kì của các giai đoạn
Hệ số phân bổ chi phí thực tế hoàn thành theo các giai đoạn
Xác định theo đơn giá dự toán: đối với những công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán định kì theo khối lượng của từng loại công việc, bộ phận kết cấu trên cơ sở đơn giá dự toán thì sản phẩm dở dang là những khối lượng công việc chưa hoàn thành và được đánh giá theo chi phí thực tế.
4. Kế toán tính giá thành sản phẩm
4.1. Đối tượng và kì tính giá thành
Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước
Sản phẩm hoàn chỉnh (theo đơn đặt hàng)
Là các công trình, hạng mục công trình đã xây lắp xong đến giai đoạn cuối cùng của toàn bộ quy trình công nghệ và chuẩn bị bàn giao cho đơn vị sử dụng
Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh là thước đo bù đắp chi phí đã bỏ ra nhưng khôn đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời vì chỉ tính được khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước
Là các đối tượng xây lắp chưa kết thúc toàn bộ công tác quy định trong thiết kế kĩ thuật mà chỉ kết thúc việc thi công một giai đoạn nhất định ( các giai đoạn, công việc hoặc khối lượng xây lắp có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành).
Giá thành sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước phục vụ kịp thời cho việc kiểm tra tình hình sử dụng các loại chi phí.
Căn cư xác định đối tượng tính giá thành: Phương pháp lập dự toán (cho công trình, hạng mục công trình) và phương pháp thanh toán giữa hai bên A và B; thanh toán một lần hay thanh toán nhiều lần
Do đặc thù của công việc mà kế toán xây lắp sẽ tiến hành phân ra kỳ tính giá thành, đó là thời kỳ mà kế toán cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành và được xác định như sau:
Nếu đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành
Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.
Nếu đối tượng tính giá thành là hạng mục công trình được quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là cuối tháng hoặc cuối quý.
Ở đây chúng ta cần phân biệt rõ mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Về bản chất chúng đều là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất được tập hợp theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa hai khái niệm này vẫn có sự khác nhau nhất định:
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành.
Trong thực tế, có những trường hợp một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành. Ngược lại, một đối tượng tính giá thành cũng có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Cũng có thể trong doanh nghiệp đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trùng với đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành.
Phương pháp trực tiếp (giản đơn)
Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp mới đi vào hoạt động hoặc bắt đầu sản xuất sản phẩm mới. Đối với các doanh nghiệp sản xuất giản đơn, chu kỳ sản xuất ngắn, số lượng mặt hàng ít và sản xuất với khối lượng lớn thì đối tượng tính giá thành thường là từng loại sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ kế toán xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, đây là cơ sở để tổ chức ghi chép ban đầu theo từng khoản mục chi phí, cuối kỳ tiến hành kết chuyển các khoản mục sang TK 154 để tính giá thành sau khi đã xác định được chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính như sau:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
=
CPSX dở dang đầu kỳ
+
CPSX phát sinh trong kỳ
−
CPSX dở dang cuối kỳ
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này giá thành được tính theo từng đơn đặt hàng riêng biệt, việc tổ chức kế toán chi phí cũng phải được chi tiết theo từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công cho đến khi hoàn thành
Giá thành đơn đặt hàng chính là toàn bộ chi phí phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến khi kết thúc đơn đặt hàng hay khi đơn đặt hàng đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật thỏa thuận trong hợp đồng.
Phương pháp cộng chi phí
Áp dụng khi quá trình thi công được tổ chức theo nhiều giai đoạn công việc, nhiều đội xây dựng. Do đó, cuối kỳ chi phí phát sinh của từng giai đoạn công việc phải được tổng hợp lại với nhau để tính ra giá thành của sản phẩm xây lắp. Công thức tính giá thành:
Z = Z1 + Z2 + Z3 +……+ Zn
Trong đó: Z là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Z1, Z2, Z3, ……. Zn: là chi phí sản xuất của từng giai đoạn.
5. Tổ chức hệ thống sổ trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. Theo chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng một trong các hình thức kế toán sau:
Nhật ký chung.
Nhật ký chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký sổ cái
Hình thức kế toán máy
Tuỳ theo đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm của bộ máy kế toán và tình hình thực tế của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình một hình thức phù hợp. Tuy nhiên do đặc thù của ngành xây lắp là quản lý sản phẩm đơn chiếc nên hình thức kế toán nào cũng phải sử dụng sổ Cái và sổ chi tiết ( mở cho từng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành) của các TK 621, 622, 623, 627, 154
6. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng máy vi tính.
Việc áp dụng phần mềm làm cho công tác kế toán nói chung, công việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng giảm bớt đi rất nhiều. Kế toán cần xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý từ đó phân loại, mã hoá các đối tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm các đối tượng một cách nhanh chóng tránh nhầm lẫn. Đồng thời cần khai báo danh mục các đối tượng quản lý như: danh mục tài khoản, danh mục khách hàng…tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định, tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán, báo cáo quản trị và đăng nhập hệ thống này trên phần mềm kế toán.
Kế toán chi phí, giá thành trong điều kiện ứng dụng kế toán máy cần tuân theo các nguyên tắc:
Việc tập hợp chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và máy tự tính toán phân bổ chi phí trong kỳ theo các nguyên tắc đã định.
Căn cứ vào kết quả kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo từng đối tượng kế toán nhập dữ liệu vào máy.
Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn.
Căn cứ vào yêu cầu của người sủ dụng thông tin tiến hành kiểm tra, cung cấp các báo cáo cần thiết.
Quy trình xử lý hệ thống hoá thông tin trong kế toán máy ( theo hình thức Nhật ký chung ).
Chứng từ gốc → nhập vào máy → chứng từ trên máy → xử lý của phần mềm kế toán → Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái, Sổ chi tiết tài khoản, BCTC, báo cáo khác.
PHẦN HAI: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
2.1Mối quan hệ giữa đặc điểm chung của công ty với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Công ty cổ phần LILAMA 10 trước đây được gọi là công ty Lắp máy và Xây dựng số 10, tiền thân là Xí nghiệp lắp máy số 10 thuộc liên hiệp các Xí nghiệp Lắp máy Bộ xây dựng thành lập năm 1983. Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 được thành lập theo Quyết định số 004/BXD – TCLD ngày 27 tháng 01 năm 1993 và Quyết định số 05/BXD – TCLD ngày 12 tháng 01 năm 1996 có tên giao dịch quốc tế là “ MACHINERY ERECTION AND CONTRUCTION COMPANY- No.10”, viết tắt là EEC.10. Đây là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tổng công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA), hạch toán độc lập và có đủ tư cách pháp nhân.
Trong tháng 1 năm 2007 Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 chính thức chuyển hình thức sở hữu, từ Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần, đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp, dưới đây gọi là Công ty Cổ phần Lilama 10. Hiện nay tổng giá trị cổ phiếu của công ty tính theo mệnh giá là 90.000.000 VNĐ.
Đây là một Công ty lớn về quy mô, là một Công ty chủ đạo của Tổng Công ty Lắp máy và Xây dựng Việt Nam. Các công trình Công ty đã và đang thi công xây dựng rất đa dạng từ các công trình công nghiệp, thủy điện, thủy lợi, các công trình gia công lắp máy và xây dựng, các công trình dân dụng…Việc thi công xây lắp các công trình này đều có đặc điểm chung là: sản xuất ở những địa điểm khác nhau, sản phẩm khác nhau; sản phẩm có giá trị lớn, thời gian xây lắp dài; có bộ phận sản xuất phụ cung cấp vật liệu, cấu kiện, bê tông…cho xây lắp, giống như trong sản xuất công nghiệp; có đội xe cơ giới thi công , được tổ chức thành đơn vị hạch toán trực thuộc, vừa phục vụ thi công vừa cung cấp dịch vụ cho bên ngoài.
Do đặc thù sản xuất kinh doanh cũng như quy mô hoạt động của Công ty nên tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh được thiết kế theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán, có nhiều đơn vị trực thuộc: Xí nghiệp 10-1, Xí nghiệp 10-2, Xí nghiệp 10-4, Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép.
Công ty cổ phần LILAMA 10 là Doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xây lắp, do đó công ty đã xây dựng được một quy trình công nghệ sản xuất hợp lý hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. Công nghệ thi công xây lắp của Công ty kết hợp giữa thủ công, cơ giới và sản xuất giản đơn. Nhìn chung, các sản phẩm của Công ty có quy trình công nghệ tổng quan như sau:
Sơ đồ 07: Quy trình tổ chức, chế tạo, lắp đặt
Đấu thầu, thương thảo và ký kết hợp đồng
Phân giao nhiệm vụ thành lập công trường
Bóc tách bản vẽ, lập dự toán biện pháp thi công an toàn
Mua vật tư, điều động thiết bị, vật tư
Thi công, chế tạo và lắp đặt
Giám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu công trình
Nghiệm thu, bàn giao
Quyết toán, thanh lý hợp đồng
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình tổ chức lắp đặt, đối tượng theo dõi, quản lý chi phí và tính giá thành là các công trình. Nhưng vì các công trình thường có giá trị lớn, khối lượng công việc thi công hoàn thành nhiều nên Công ty sẽ chia thành các phần công việc nhỏ hơn để dễ dàng theo dõi và quản lý. Với mỗi khoản mục chi tiết, Công ty có thể lập kế hoạch, dự toán cụ thể.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán. Tại từng tổ đội sản xuất trực tiếp tại công trình trực thuộc các xí nghiệp có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập kiểm tra chứng từ liên quan đến việc thuê mua, sử dụng nguyên vật liệu theo từng công trình; tập hợp các số liệu có liên quan; định kì hàng tháng gửi lên phòng tài chính kế toán của công ty. Tại nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép có bộ phận kế toán riêng, bộ phận này thực hiện toàn bộ công tác kế toán liên quan đến đơn vị mình, sau đó lập Báo cáo kế toán gửi lên phòng Tài chính kế toán tại Công ty. Tại Công ty có phòng Tài chính kế toán, có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu của toàn Công ty, lập các báo cáo kế toán định
Việc tổ chức bộ máy kế toán như vậy là hoàn toàn phù hợp với nhưng đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, do công ty có nhiều xí nghiệp đơn vị thành viên, các công trình thi công trong thời gian dài, việc tập hợp nguyên vật liệu của quá trình sản xuất mang những đặc điểm riêng của đơn vị xây lắp. Mặt khác sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng... Vì vậy đòi hỏi phải có bộ phận kế toán trực tiếp tại công trường để đảm bảo tính hiệu quả kịp thời của công tác kế toán.
Hình thức kế toán: Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức nhật kí chung.
Với công tác kế toán của công ty là rất lớn thì hình thức này là hoàn toàn phù hợp.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam. Việc chuyển đổi các đồng tiền khác sang VNĐ tại thời điểm phát sinh theo tỷ giá Ngân hàng Nhà nước công bố.
Thuế GTGT: kê khai theo phương pháp khấu trừ
Ghi nhận TSCĐ theo giá gốc, khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao theo hướng dẫn tại QĐ206/ 2003 TC- BTC ngày 12/12/2003 về chế độ quản lý, sử dụng và tính khấu hao TSCĐ của Bộ Tài chính.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá xuất kho là giá thực tế đích danh.
Tình hình trích lập dự phòng: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho căn cứ vào tình hình tồn kho đầu năm, tình hình nhập, xuất kho trong năm và tình hình biến động giá cả vật tư, hàng hoá để xác định trị giá thực tế hàng tồn kho và trích lập dự phòng.
Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng: Doanh thu xác định theo giá trị khối lượng thực hiện từng công trình, hạng mục công trình được nhà thầu xác nhận. Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng sử dụng phương pháp đánh giá.
Quy trình ghi sổ:
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính, chương trình sẽ tự động cập nhật thông tin vào sổ kế toán tổng hợp ( Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng ( hoặc vào bất kỳ một thời điểm cần thiết nào ) kế toán có thể thực hiện các thao tác cộng khoá sổ và lập Báo cáo tài chính. Cuối tháng chương trình sẽ tự động lập các bút toán kết chuyển, phân bổ lên các báo cáo, biểu tổng hợp ( Sổ Cái, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng Cân đối kế toán ).
Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
2.1.1 Đặc điểm chung về kế toán chi phí sản xuất
2.1.1.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất tại Công ty rất đa dạng và phức tạp. Để giảm bớt khó khăn trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty phân loại chi phí theo khoản mục. Chi phí sản xuất bao gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công.
2.1.1.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty là các công trình, hạng mục công trình
Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp, các chi phí trực tiếp có liên quan đến công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Nếu các chi phí không thể tập hợp trực tiếp được vì nó liên quan đến nhiều công trình hoặc là chi phí chung toàn doanh nghiệp thì tập hợp theo từng nhóm đối tưọng. Cuối kỳ, kế toán phân bổ theo các tiêu thức hợp lý (thường là căn cứ vào giá trị sản lượng từng công trình).
Công ty cổ phần LILAMA 10 tổ chức hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty như sau:
- Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến từng công trình, hạng mục công trình, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí.
- Các khoản chi phí liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, kế toán tiến hành phân bổ chi phí theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị thực tế của nguyên vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành như là giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… Các loại vật liệu này thường được mua ngoài về nhập kho hoặc xuất thẳng đến công trình. Đối với các doanh nghiệp xây lắp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cũng như giá thành (thường chiếm khoảng 70% - 80% tổng chi phí).
Chi phí NVL trực tiếp tại Công ty bao gồm các NVL phục vụ cho xây dựng như: sắt, thép, cát, gạch, xi măng, nhựa đường, xăng, dầu…
Do sản phẩm của công ty phân bổ rải rác ở nhiều nơi nên để thuận tiện cho việc thi công và hạn chế trong vận chuyển, công ty đã xây dựng các kho vật liệu phân tán, tuy nhiên không phải trong kho vật liệu nào và lúc nào cũng có thể cung ứng đủ số lượng và chủng loại phục vụ cho thi công cho nên đối với những loại vật liệu không có sẵn trong kho này công ty sẽ tiến hành mua ngoài, hầu hết NVL được công ty cung cấp theo hình thức nhập thẳng đến tận công trình, với một số thiết bị mua vào với khối lượng lớn mà chưa sử dụng ngay thì vẫn tiến hành nhập kho.
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lương, tiền công phải trả theo khối lượng công việc hay số ngày công của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công việc công trình, bao gồm: tiền lương cơ bản, phụ cấp lương, phụ cấp làm thêm giờ và các khoản tiền công trả cho lao động thuê ngoài. Việc tính đầy đủ tiền công, phân phối tiền lương một cách hợp lý sẽ khuyến khích người lao động có trách nhiệm hơn đối với công việc được giao.
Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai ( sau chi phí NVL trực tiếp) trong giá thành của công trình hoàn thành, vì vậy việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cần được đặc biệt chú trọng vì nó không những ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô giá thành mà còn ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động. Cũng như NVL, khi có công trình mới, chủ nhiệm công trình căn cứ vào dự toán khối lượng và tiến độ công việc sẽ lập tờ trình xin điều chuyển công nhân. Giám đốc căn cứ vào đó viết lệnh điều chuyển công nhân theo yêu cầu của công trình. Trong trường hợp số công nhân không đủ đáp ứng theo yêu cầu công ty sẽ tiến hành thuê nhân công ở ngoài.
Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương đó là lương sản phẩm ( lương khoán ) và lương thời gian.
+ Lương sản phẩm ( lương khoán ): được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sẩn xuất theo khối lượng công việc cụ thể với đơn giá lương khoán khi công việc hoàn thành được tính giá. Đây là hình thức trả lương tính cho những công việc có định mức hao phí nhân công và được thể hiện trên các hợp đồng giao khoán. Chứng từ ban đầu dùng để tính và trả lương theo hình thức này là bảng chấm công và hợp đồng làm khoán.
Tiền lương theo sản phẩm = Đơn giá khoán × Khối lượng thi công thực tế.
Việc tính và thanh toán tiền lương khoán của đội thi công công trình là do kế toán đội thực hiện có sự theo dõi của đội trưởng, phòng tổ chức, phòng kế toán của công ty ( khi thanh toán chứng từ ).
+ Lương thời gian ( lương tháng ): Được áp dụng cho ban quản lý tổ, đội công tình. Các chứng từ ban đầu làm cơ sở pháp lý cho việc tính và trả lương theo hình thức này là cấp bậc lương,
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu × Hệ số lương
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công: là tổng hợp toàn bộ chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí nhiên liệu chạy máy, tiền lương nhân công lái máy và phục vụ máy, chi phí khấu hao, sửa chữa máy móc…Ngoài ra đối với những loại máy công ty không có hoặc giá thuê ngoài rẻ hơn, công ty sẽ bỏ ra một khoản tiền để thuê máy thi công bên ngoài. Khoản tiền này cũng là chi phí sử dụng máy thi công.
Máy móc dùng trong thi công ( gọi chung là xe máy ) là một phần tài sản cố định của công ty, để tạo quyền chủ động cho các đội công trình, công ty đã giao tài sản xe máy cho các đội. Việc điều hành và theo dõi sự hoạt động của xe máy được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của các đội, có sự giám sát của công ty.
Chi phí sử dụng máy thi công là tổng hợp toàn bộ chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí nhiên liệu chạy máy, chi phí nhân công lái máy và phục vụ máy, chi phí khấu hao, sửa chữa máy móc… Ngoài ra đối với những loại máy mà Công ty không có hoặc giá thuê ngoài rẻ hơn, Công ty sẽ phải bỏ ra một khoản tiền để thuê máy thi công ngoài. Khoản tiền này cũng là chi phí sử dụng máy thi công, được hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng mang tính chất phục vụ cho toàn công ty. Đó là tất cả những chi phí liên quan đến bộ máy điều hành của các đội thi công, các khoản trích theo lương, khấu hao TSCĐ và các khoản chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung phát sinh cho công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình đó theo chi phí thực tế phát sinh
2.1.2 Đặc điểm chung về kế toán tính giá thành sản xuất
2.1.2.1 Đối tượng, kỳ tính giá thành
Công ty lựa chọn đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình. Kỳ tính giá thành mà Công ty thực hiện là theo từng quý. Song tuỳ thuộc vào thời điểm bàn giao công trình, hạng mục công trình đã được quy định trong hợp đồng mà Công ty thực hiện kỳ tính giá thành sản phẩm khác nhau
2.1.2.2 Phương pháp tính giá thành
Kế toán tiến hành tính giá thành của công trình đó vào cuối mỗi quý hoặc khi công trình hoàn thành và nghiệm thu bàn giao thanh toán có hồ sơ quyết toán công trình hoặc Biên bản thanh lý hợp đồng giao thầu. Kế toán tiến hành tính giá thành của công trình đó.
Tính giá thành sản phẩm là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Để tính giá thành được đầy đủ, chính xác cần phải có phương pháp tính giá thành thích hợp. Trong điều kiện thực tế của mình, Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành công trình, hạng mục công trình. Phương pháp trực tiếp được áp dụng phổ biến trong doanh nghiệp xây lắp do đối tượng hạch toán chi phí xây lắp trùng với đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Hơn nữa, áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản, dễ thực hiện. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất tập hợp trực tiếp cho một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
2.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lilama 10.
Việc phân tích và nhận biết được ảnh hưởng của từng yếu tố chi phí trong cơ cấu giá thành là đặc biệt quan trọng. Bất kỳ công trình nào, trước khi thi công công ty đều phải lập đơn giá chi tiết cho từng hạng mục công trình theo từng khoản mục chi phí, trên cơ sở đó ban lãnh đạo công ty và hội đồng giao khoán sẽ xét duyệt và đi đến quyết định ký kết hợp đồng giao nhận thầu.
Để phân tích được việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách cụ thể hơn, trong giới hạn của bài viết này em chỉ đề cập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty Cổ phần Lilama 10.DOC