Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm trong công ty May Chiến Thắng

MỤC LỤC

 

PHẦN I : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SXSP

I. Giới thiệu khái quát về công ty May Chiến Thắng . 1

1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty May Chiến Thắng .1

2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh . . 1

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty May Chiến Thắng 3

4. Đặc điểm tổ chức kế toán. . . . . . .4

4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 4

4.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán .5

II.Thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành SXSP tại công ty May Chiến Thắng . .8

1.Kế toán chi phí sản xuất .8

1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất ở công ty May Chiến Thắng 8

1.2 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 8

1.3 Kế toán các khoản mục CPSX .9

1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .9

1.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 11

1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung .12

1.3.4 Tổng hợp chi phí sản xuất .15

2. Công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty May Chiến Thắng 15

2.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm .15

2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở công ty May Chiến Thắng 16

2.3 Phương pháp tính giá sản phẩm ở công ty May Chiến Thắng .17

PHẦN II : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SXSP TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG .17

I. Đánh giá chung thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành SXSP tại công ty May Chiến Thắng .17

1. Những ưu điểm . 17

2. Những tồn tại 18

II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . .20

KẾT LUẬN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2078 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm trong công ty May Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí sản xuất và tính giá thành cũng có sự khác biệt nhất định giữa các loại hình đó. Để tập trung nghiên cứu có chiều sâu, trong khuôn khổ chuyên đề này em chỉ xin trình bày đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với loại hình sản xuất gia công hàng may mặc. Đây là lĩnh vực không còn mới nhưng lại có nhiều vấn đề cần quan tâm. Hơn nữa sản xuất gia công hàng may mặc là loại hình sản xuất đặc thù của công ty May Chiến Thắng nói riêng hay ngành may mặc nói chung và nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty. 1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất ở công ty may Chiến Thắng Ở Công ty may Chiến Thắng hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu, thường xuyên, liên tục là gia công xuất khẩu cho các hãng nước ngoài. Do loại hình sản xuất kinh doanh mang tính chất đặc thù nên chi phí sản xuất cũng có điểm khác biệt đó là chi phí nguyên vật liệu chính không có trong giá thành và chi phí nguyên vật liệu phụ (nếu có) cũng chiếm tỷ trọng rất nhỏ, không đáng kể trong tổng giá thành. Nguyên nhân là: nguyên vật liệu, phụ liệu chính đều do bên đặt hàng cung cấp theo đúng số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất đã ghi trong hợp đồng. Thỉnh thoảng có trường hợp bên đặt gia công không cung cấp đầy đủ phụ liệu hoặc nhờ Công ty mua hộ (theo thoả thuận hợp đồng). Hiện nay, Công ty may Chiến Thắng tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục sau - Chi phí NVLTT: gồm chi phí vật liệu phụ để gia công trong trường hợp khách hàng không cung cấp đủ. - Chi phí NCTT: gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của CNSXTT. - Chi phí SXC :gồm các chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất ở từng xí nghiệp. 1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Công ty may Chiến Thắng có quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục được thực hiện trong phạm vi từng xí nghiệp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là theo từng xí nghiệp và chi tiết cho từng mã sản phẩm. Đối với những chi phí, liên quan đến một mã sản phẩm, kế toán sẽ căn cứ vào số liệu của chứng từ để tập hợp trực tiếp cho mã sản phẩm đó. Đối với những chi phí có liên quan đến nhiều mã sản phẩm, kế toán lựa chọn tiêu thức phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp (tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm). 1.3. Kế toán tập hợp CPSX. 1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chia thành hai loại chính : Chi phí nguyên liệu chính trực tiếp bao gồm các lại vải chính, dựng mếch, bông, lông, da… Vải chính là các loại chủ yếu cấu tạo nên sản phẩm. Chi phí vật liệu phụ trực tiếp : khoá, ôzê, cúc các loại, mác đồng bộ, ken vai, đệm nhựa.. là các loại vật liệu tham gia cấu tạo nên thực thể sản phẩm. a) Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu chính. Tại công ty May Chiến Thắng, đối với loại hình sản xuất gia công hàng may mặc thì toàn bộ nguyên vật liệu do bên đặt hàng cung cấp theo điều kiện CIF tại cảng Hải Phòng. Số lượng nguyên vật liệu chính chuyển đến công ty trên cơ sở số lượng sản phẩm đặt hàng và định mức nguyên liệu. Ngoài phần nguyên vật liệu tính toán theo định mức, khách hàng còn phải chuyển cho công ty từ 2- 3% số nguyên liệu để bù vào sự hao hụt kém phẩm chất trong quá trình sản xuất và vận chuyển nguyên vật liệu. Trong loại hình sản xuất gia công, kế toán chỉ quản lý về mặt số lượng của nguyên vật liệu theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh sản xuất do phòng xuất nhập khẩu lập thì cung cấp nguyên vật liệu cho xí nghiệp, kế toán không hạch toán giá trị nguyên vật liệu xuất dùng vào sản xuất. Tuy toàn bộ số lượng nguyên vật liệu chính được khách hàng cung cấp nhưng công ty phải chịu chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu đó từ cảng Hải Phòng về đến kho của công ty, số chi phí vận chuyển này được công ty hạch toán vào tài khoản 641 "Chi phí bán hàng". Tại các xí nghiệp căn cứ vào lệnh sản xuất của phòng xuất nhập khẩu sẽ nhận nguyên vật liệu về gia công. Trên cơ sở lệnh sản xuất thì thủ kho sẽ viết phiếu xuất kho cho các xí nghiệp. Sau khi xí nghiệp nhận được nguyên vật liệu chính về gia công chế biến. Mỗi loại vải được sản xuất gia công nhiều mặt hàng khác nhau và mỗi mã hàng lại được sản xuất từ nhiều loại vải với kích cỡ khác nhau. Để sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được yêu cầu của bên đặt hàng mà lại tiết kiệm được nhiều nguyên vật liệu nhất công ty áp dụng phương pháp hạch toán theo bàn cắt trên "Phiếu theo dõi bàn cắt" nhằm phản ánh chính xác số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế cho mỗi mã liên quan "Phiếu theo dõi bàn cắt" được mở cho từng xí nghiệp, trong đó theo dõi chi tiết cho từng mã sản phẩm. Cuối tháng, nhân viên thống kê xí nghiệp dựa vào các "Phiếu theo dõi bàn cắt" báo cáo số NVL tiết kiệm được để tính theo quy định và lập bảng báo cáo quyết toán nguyên vật liệu cho từng mã hàng (Biểu số1). Đối với NVL tiết kiệm được, ở công ty thành lập một tổ làm giá và xác định giá trị số NVL tiết kiệm được theo giá mà công ty có thể bán ra ngoài và được hạch toán trên tài khoản 1385. Trong kỳ nếu số nguyên vật liệu tiết kiệm được xuất dùng cho sản xuất hoặc bán ra ngoài, kế toán căn cứ vào đơn giá nguyên liệu tiết kiệm trước đó để tính giá hàng xuất kho. b) Kế toán chi phí vật liệu phụ: Vật liệu phụ không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm song nó giúp tăng thêm giá trị sử dụng của sản phẩm đó. Vật liệu phụ có 2 trường hợp: * Nếu khách hàng cung cấp đầy đủ vật liệu phụ để sản xuất sản phẩm thì trường hợp này cũng giống như vật liệu chính. Công ty vận chuyển về nhập kho theo số lượng trong hợp đồng quy định, bao gồm về phần vật liệu phụ theo định mức và 2% phụ liệu để bù vào hao hụt trong quá trình sản xuất. Trong trường hợp này, kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng thông qua chứng từ gốc mà không hạch toán giá trị. * Nếu khách hàng không cung cấp đầy đủ vật liệu phụ, công ty phải đi mua theo yêu cầu của khách hàng. Kế toán sẽ theo dõi cả hai mặt : số lượng và giá trị và được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm . Khi xuất kho, “phiếu xuất kho” chỉ tạm thời ghi phần số lượng phụ liệu xuất dùng. Cuối tháng kế toán xác định giá trị thực tế vật liệu phụ xuất dùng theo phương pháp đích danh. Kế toán căn cứ vào “Bảng kê chứng từ TK 15221- vật liệu phụ may ” ( biểu số2). Bảng kê chứng từ được lập vào cuối tháng cho toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng tài khoản và từng mã sản phẩm trên cơ sở các phiếu xuất, phiếu nhập nhập vào máy, máy sẽ tự động kết chuyển sang bảng kê chứng từ. Số liệu trên bảng kê chứng từ này là căn cứ để ghi vào các bảng kê chứng từ TK 1541 - "CPSXKDD May", TK 627 - "Chi phí sản xuất chung". BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Chứng từ Diễn giải TKđ/ ứng PS Nợ PS Có NT SH Tiền Việt Nam 11/01 PC 193/1 Mua khoá PN 3/1 111 370.000 …. …. …. … …. Cộng 32.957.380 06/01 PX 5/1 Chi phí SXKD XN 1Mitsu- mã áo GAJ lĩnh chỉ hàng Mitsu 154111/10 17.063.415 Cộng 17.063.415 15/01 PX 14/1 Chi phí SXKD XN2 hàng Nga- mã sơ mi H33 XN2 lĩnh chỉ, mác bìa 27.374.865 Cộng 27.374.865 16/01 PX 20/1 Chi phí SXKDXN2 hàng Yuong shin- mã hàng CA 32766 lĩnh giấy lót 15412Y27 437.700 Cộng 437.700 …. …. ….. …. … 06/01 PX 5/1 Chi phí sản xuất XN1 lĩnh băng dính 62711 12.500 … … ….. … …. 03/01 23/01 … PX 2/1 PX 62/1 … Chi phí quản lí doanh nghiệp -CH lưu động lĩnh túi sách -P. kỹ thuật lĩnh mắc áo …. 642 642 … 103.852 98.636 ….. Cộng 570.171 Tài khoản 15221 - Vật liệu phụ may Đơn vị tính :Việt Nam Đồng Biểu số 2 Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 30/ 01/ 2003 1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp của công nhân May Chiến Thắng bao gồm tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp ở các xí nghiệp và các khoản trích BHXH của công nhân trực tiếp, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Công ty May Chiến Thắng tiến hành tính và trả lương theo cho công nhân trực tiếp theo sản phẩm. Tiền lương của CNSXTT được tính dựa trên cơ sở số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng và đơn giá tiền lương cho từng công đoạn cụ thể. Việc xác định đơn giá tiền lương của từng công đoạn được thể hiện trong thiết kế dây chuyền sản xuất theo từng mã hàng cụ thể. Lương sản phẩm của từng công nhân Số lượng sản phẩm hoàn thành của từng công nhân Đơn giá từng công đoạn = x Dựa vào thiết kế dây chuyền lương công nhân trực tiếp sản xuất được xác định theo công thức sau: Các phần khác như : tiền lương nghỉ phép , lễ , học tiền thưởng được căn cứ vào hệ số lương cấp bậc đã quy định . Với lương cấp bậc theo ngày Hệ số lương cấp bậc x 290.000 26 = Hàng ngày nhân viên thống kê xí nghiệp theo dõi và ghi chép số lượng sản phẩm của công nhân sản xuất, số ngày làm việc của công nhân để ghi vào phiếu năng suất lao động cá nhân, bảng chấm công. Đơn giá tiền lương của từng công đoạn do phòng tổ chức tiền lương xây dựng dựa trên thiết kế dây chuyền từng mã sản phẩm như đã trình bày ở ví dụ trên. Cuối tháng nhân viên thống kê xí nghiệp tính lương của từng công nhân sản xuất vào bảng cân đối lương sản phẩm (biểu số3) bảng này được lập cho từng mã hàng sau đó nhân viên thống kê tổng hợp lập bảng thanh toán lương của xí nghiệp Tổng tiền lương (BHXH) phân bổ cho từng mã hàng = Tổng tiền lương(BHXH) của CNSX tại XNi Tổng lương sản phẩm tại XN x Lương sản phẩm của từng mã hàng tại XNi Số liệu này được ghi trên "Bảng thanh toán lương" của xí nghiệp. Sau đó, "Bảng thanh toán lương" được chuyển lên phòng tổ chức lao động tiền lương. Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tính toán, kiểm tra lại tính đúng đắn theo chế độ, sau khi kiểm tra song chuyển cho phòng kế toán tài vụ. Phòng Tài vụ, kế toán BHXH, sau khi nhận "Bảng thanh toán lương" tiến hành tổng hợp số liệu về tiền lương của các xí nghiệp , trích BHXH (15%) vào giá thành sản phẩm, lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu số 4). Căn cứ vào số liệu ở " Bảng phân bổ tiền lương và BHXH" kế toán ghi vào bảng kê chứng từ TK1541- CPSXKDD May và bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm. Cách phân bổ lương và BHXH tính vào từng mã hàng được thực hiện tính như sau: Tổng tiền lương sản phẩm của một XN = Số sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng x Đơn giá gia công sản phẩm Tổng tiền lương của công nhân sản xuất = Lương sản phẩm + = Phụ cấp 1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung Chí sản xuất chung ở Công ty may Chiến Thắng bao gồm: - Lương và khoản trích BHXH của cán bộ nhân viên quản lý xí nghiệp. - Chi phí khấu hao Tài sản cố định dùng cho xí nghiệp. - Chi phí vật liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ, dùng chung cho xí nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại... - Chi phí khác bằng tiền Tại Công ty may Chiến Thắng, chi phí sản xuất chung được mở TK cấp 2 theo dõi chi tiết cho xí nghiệp được thể hiện như sau: TK 62711 - chi phí sản xuất chung cho XN May 1 TK 62712 - chi phí sản xuất chung cho XN May 2 ………………………………………………… a) Kế toán chi phí nhân viên xí nghiệp Chi phí nhân viên xí nghiệp bao gồm : Tiền lương của nhân viên quản lý xí nghiệp, nhân viên phục vụ ở xí nghiệp và khoản trích BHXH (15%) của nhân viên quản lý và nhân viên phục vụ xí nghiệp. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với nhân viên quản lý xí nghiệp. Căn cứ vào bảng chấm công và căn cứ vào hệ số thu nhập của từng nhân viên quản lý, phục vụ ở xí nghiệp được quy định theo từng cấp bậc và thời gian công tác, nhân viên thống kê xí nghiệp tính ra lương cho bộ phận quản lý xí nghiệp vào "Bảng thanh toán tiền lương". Tiền lương sản phẩm nhân viên xí nghiệp = Tiền lương sản phẩm bình quân xí nghiệp Hệ số thu nhập x Tiền lương của nhân viên quản lý, phục vụ xí nghiệp được tính như sau: Tiền lương sản phẩm xí nghiệp bình quân Tổng lương sản phẩm XNi Tổng số công nhân XNi x 0.96 = Ví dụ: Hệ số thu nhập của một số cán bộ quản lý phân xưởng: quản đốc 2.5; phó quản đốc 2; Thống kê: 1.15; các nhân viên phục vụ sản xuất từ 0.9 đến 1.4. Các khoản phụ cấp và trích BHXH được tính dựa trên hệ số cấp bậc của các nhân viên phân xưởng. Căn cứ vào bảng thanh toán lương do phòng tổ chức chuyển sang, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Đó là cơ sở để tập hợp ghi vào bảng kê chứng từ TK627. b) Kế toán chi phí khấu hao nhà xưởng Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất được tính theo tỷ lệ khấu hao đã quy định đối với ngành dệt may (Thông tư số 10621.BTC của Bộ Tài Chính và nghị định số NĐ 59/ CP của chính phủ). Phương pháp khấu hao đều theo thời gian. Mức khấu hao bình quân tháng = NGTSCĐ 12 x Tỷ lệ khấu hao Nhà xưởng máy móc thiết bị của công ty bao gồm nhiều loại khác nhau với giá trị tương đối lớn tỷ lệ khấu hao (10%)/ năm với máy móc thiết bị, nhà cửa 4% /năm. Nhìn chung nhà cửa máy móc ít có sự thay đổi. Do vậy, hàng tháng kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao tiến hành phân bổ và lập bảng phân bổ khấu hao cho từng xí nghiệp và bảng kê chứng từ tài khoản 214. Dựa vào số liệu này kế toán tập hợp và ghi vào bảng kê chứng từ TK 627. c) Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ. Ngoài nguyên vật liệu trực tiếp, công ty còn phải mua ngoài một số nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho cả xí nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho XN gồm: Nguyên liệu, phụ liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ… Đối với công cụ có giá trị lớn sử dụng trong nhiều kỳ hạch toán, kế toán tiến hành phân bổ số chi phí đó cho từng kỳ. Căn cứ vào phiếu xuất kho từng loại nguyên phụ liệu, công cụ dụng cụ kế toán lập bảng kê chứng từ từng tài khoản tương ứng. Sau đó tập hợp vào TK 627 cho từng xí nghiệp thể hiện trên bảng kê chứng từ tài khoản 627 (biểu số 5). d) Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty May Chiến Thắng bao gồm các chi phí về điện, nước, điện thoại, v.v.. phục vụ cho sản xuất. Chi phí bằng tiền khác như thôi việc của công nhân sản xuất, tiền sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Số liệu trên NKCT số1, NKCT số2, NKCT số5, là căn cứ để ghi vào bảng kê chứng từ TK 627- "Chi phí sản xuất chung". Tiền lương công nhân sản xuất của từng mã hàng tại xí nghiệp i Mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã sản phẩm ở XNi = Tổng chi phí sản xuất chung của XNi Tổng tiền lương CNSX tại XNi x Cuối tháng trên cơ sở số chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã sản phẩm được thể hiện trên bảng kê chứng từ TK 627. Căn cứ số liệu trên bảng kê chứng từ TK 627- "Chi phí sản xuất chung" kế toán ghi vào sổ cái TK 627- "Chi phí sản xuất chung" (biểu số 6) vào cuối tháng : 1.3.4 Tổng hợp chi phí sản xuất. Tại công ty May Chiến Thắng việc tập hợp tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty thông qua tài khoản 154. Tài khoản này được mở chi tiết thành tiểu khoản cấp 2 theo dõi mặt hàng sản xuất của công ty chứ không mở theo loại hình sản xuất của công ty được thể hiện như sau: TK 1541 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang May. TK 1540 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Thảm len. Căn cứ số liệu trên bảng kê chứng từ TK 15221- "Vật liệu phụ", bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng kê chứng từ TK627 - "Chi phí sản xuất chung" kế toán tiến hành ghi bảng kê chứng từ TK 154 - CPSXKDDD (biểu số 7) mà không ghi vào nhật ký chứng từ số 7. Trên cơ sở đó ghi sổ cái TK 154 vào cuối tháng (biểu số 8). 2. THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG MAY CHIẾN THẮNG 2.1. Đối tượng, kỳ tính giá thành sản phẩm Có thể nói rằng, đơn giá gia công sản phẩm là thước đo, là chuẩn mực để công ty đánh giá hiệu quả của công tác sản xuất kinh doanh, hiệu quả của công tác quản lý các yếu tố chi phí sản xuất... Bởi lẽ, nếu làm tốt công tác quản lý các yếu tố chi phí sản xuất, chi phí sản xuất được tiết kiệm, đúng mục đích thì giá thành thực tế sản phẩm có thể ít hơn rất nhiều so với đơn giá gia công đã ký. Chính điều này sẽ đem lại lợi ích cho công ty. Do đó đối tượng tính giá thành ở công ty May Chiến Thắng được xác định là từng mã sản phẩm. Do tính chất của sản phẩm may mặc, đơn vị tính giá thành được xác định là cái, bộ (quần áo), kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng. 2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở công ty may Chiến Thắng Sản phẩm làm dở dang cuối kỳ của công ty bao gồm các loại như sau: - Dở dang, nguyên liệu (chưa cắt hoặc cắt chưa đồng bộ) - Sản phẩm làm dở dang dạng bán thành phẩm cắt (chưa may xong) - Sản phẩm làm dở dang bán thành phẩm may (chưa là) - Sản phẩm làm dở dang dạng bán thành phẩm là (chưa đóng gói, đóng hòm). Do công ty may Chiến Thắng có chu kỳ kinh doanh ngắn và đây là hàng gia công nên chi phí nguyên liệu không có trong giá trị dở dang. Mặt khác, công ty thực hiện tính và trả lương cho công nhân sản xuất theo sản phẩm. Nên sản phẩm làm dở dang cuối kỳ của công ty may Chiến Thắng không có hoặc có rất ít không đáng kể, công ty không tổ chức công tác đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. 2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở công ty may Chiến Thắng. Xuất phát từ việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty May Chiến Thắng là xí nghiệp và chi tiết cho từng mã sản phẩm do vậy đối tượng tính giá thành là từng mẫu hàng sản xuất. Việc xác định đối tượng tính giá thành là từng mã hàng nhất quán giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và các tài liệu tính giá thành của từng mã sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Căn cứ vào Báo cáo sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng, chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính giá thành . Số liệu này còn được thể hiện trong bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm trên "Bảng giá thành của công ty" (Biểu 9). Giá thành mã sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ. Giá thành đơn vị sản phẩm = Giá thành mã sản phẩm Số SP hoàn thành nhập kho của từng mã SP Tóm lại, trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất, kế toán phải căn cứ chứng từ gốc, bảng kê, nhật ký chứng từ... để tập hợp chi phí cho từng xí nghiệp theo từng khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT,CPSXC. Từ đó, ghi số liệu vào Bảng kê chứng từ các tài khoản liên quan, và sổ cái các TK để cung cấp thông tin về tình hình chi phí sản xuất phục vụ cho yêu cầu quản lý. Số liệu trên các bảng phân bổ được sử dụng ghi vào "Bảng tính giá thành cho sản phẩm", phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm. PHẦN II ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG I. Đánh giá chung thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty May Chiến Thắng Công ty May Chiến Thắng là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập thuộc tổng công ty Dệt May Việt Nam, có mô hình quản lý và hạch toán gọn nhẹ. Trải qua 35 năm xây dựng công ty đã khẳng định vai trò và vị thế của mình trong ngành dệt may ở nước ta. Công ty đạt tới quy mô sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu liên tục của toàn bộ cán bộ công nhân viên và Ban giám đốc công ty. Đặc biệt bộ phận kế toán đóng góp đáng kể trong quá trình đi lên của công ty. Bởi vậy, công tác kế toán không ngừng tự hoàn thiện cả về cơ cấu và phương pháp hạch toán để đáp ứng điều kiện kinh tế mới và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng nằm trong sự vận hành đó và đạt được một số thành tựu sau. 1. Những ưu điểm 1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán công ty Công ty đã bố trí phân công công việc cụ thể rõ ràng cho từng phần hành và mỗi người được phân công tách biệt không có sự chồng chéo. Công ty có một đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm, có trình độ, có năng lực, nhiệt tình trong công việc và trung thực đã đóng góp đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của công ty. Với kết cấu bộ máy kế toán gọn nhẹ phù hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty mà nó còn đáp ứng theo nhu cầu hiện đại. Hơn nữa, hiện nay, công ty may Chiến Thắng đang ứng dụng kế toán máy vào công tác kế toán, điều này giúp việc xử lý các dữ liệu đầu vào nhanh chóng, chính xác, giảm nhẹ khối lượng thông tin phải xử lý, tiết kiệm được thời gian, nâng cao hiệu quả công việc. 1.2 Về công tác hạch toán kế toán Về hệ thống chứng từ sổ sách kế toán, các chứng từ sổ sách mà phòng kế toán sử dụng nhìn chung là phù hợp với biểu mẫu do Bộ Tài Chính ban hành. Các chứng từ được lưu trữ ngăn nắp, đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra khi cần thiết. Nhờ đó kế toán đã góp phần bảo vệ tài sản của Công ty, đảm bảo lĩnh vực sản xuất và lưu thông đạt hiệu quả cao. Việc phân cấp trong quản lý các yếu tố chi phí sản xuất đã giúp cho từng bộ phận sản xuất, từng tổ sản xuất phát huy được tính tự chủ trong sản xuất, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Cũng từ đây, nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật đã được áp dụng vào trong sản xuất mà điển hình là các xí nghiệp đã lập "phiếu theo dõi bàn cắt" nên đã phản ánh được một cách chính xác từng loại vải tiêu hao thực tế cho từng mã hàng, giảm được lãng phí nguyên liệu do hạch toán sai như trước đây do đó giảm bớt chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành hợp lý phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm kinh doanh của công ty. Điều này cho phép đánh giá hiệu quả sản xuất của từng xí nghiệp từ đó có biện pháp điều chỉnh kế hoạch kịp thời cho phù hợp, tăng cường công tác quản lý chi phí từng xí nghiệp nhằm đạt được mục tiêu hạ thấp giá thành. Kỳ tính giá thành của công ty là hàng tháng. Việc xác định kỳ tính giá thành của công ty là đúng đắn, phát huy khả năng kiểm tra, giám đốc của kế toán đối với các yếu tố chi phí sản xuất, phát hiện kịp thời các trường hợp gây thất thoát, lãng phí chi phí để từ đó có các biện pháp xử lý thích hợp, đảm bảo việc cung cấp số liệu được kịp thời cho yêu cầu quản trị của công ty. Tóm lại, bộ phận kế toán công ty May Chiến Thắng đã thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán, đảm bảo đúng chế độ quy định, cung cấp đầy đủ, kịp thời, các thông tin ké toán cho ban lãnh đạo đơn vị và các cơ quan chức năng. Bên cạnh những ưu điểm đạt được trong công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tại công ty vẫn còn một số điểm chưa hợp lý. 2. Những tồn tại Là một doanh nghiệp nhà nước có truyền thống và lâu đời công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Tuy nhiên phần mềm kế toán chưa hoàn chỉnh cho hình thức này bởi việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm không được theo dõi trên các nhật ký chứng từ số 7 (phần I, phần II ) và bảng kê số 4, mà chỉ tập hợp tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của công ty trên bảng kê chứng từ TK154. Nếu ta chỉ quan tâm đến chỉ tiêu chi phí mà không cần quan tâm đến sự liên quan đến các tài khoản khác thì việc lập Bảng kê chứng từ 154 là phù hợp. Nhưng còn nhiều thông tin mà công ty cần đối chiếu so sánh nên nếu chỉ phản ánh ở Bảng kê chứng từ 154 thì không phản ánh được sự liên kết giữa các số liệu có liên quan trên cùng một sổ tổng hợp. Mặt khác việc không sử dụng các sổ nhật ký chứng từ 7 và bảng kê số 4 là không phù hợp với hình thức Nhật ký - chứng từ. Do vậy công ty cần xem xét lại để lựa chọn hình thức sổ hợp lý để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty cũng như phát huy hết công dụng sử dụng kế toán máy trong công tác hạch toán. Việc hạch toán chi phí sản xuất như đã được trình bày ở trên kế toán không hạch toán chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản sử dụng 621, 622 mà hạch toán trực tiếp vào TK 154. Ta thấy tài khoản 154 là tài khoản tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ chứ không phải là tài khoản tập hợp và theo dõi các chi phí sản xuất như tài khoản 621, 622 do vậy công ty không nên làm tắt. Điều này làm cho sai bản chất nội dung kinh tế của các tài khoản đồng thời việc xem các yếu tố chi phí trong giá thành là rất khó khăn. Về việc hạch toán các khoản trích theo lương khác so với chế độ, kế toán hạch toán 2% BHYT, 2 % KPCĐ tất cả các bộ phận vào chi phí quản lý doanh nghiệp làm cho hạch toán sai quy mô các khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung dẫn đến giá thành sản phẩm sai lệch so với giá trị thực thành phẩm đồng thời làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp đây là khoản chi phí mang tính cố định do đó không có lợi cho công ty. Hiện nay, công ty thường có vật liệu tiết kiệm được nhập kho như chỉ, vải... Để theo dõi số vật liệu tiết kiệm nhập kho, kế toán sử dụng TK1385- phải thu số nguyên vật liệu tiết kiệm. Việc ghi này không hợp lý vì đối với nguyên vật liệu (NVL) do bên đặt hàng giao tiết kiệm được, số nguyên vật liệu tiết kiệm được từ khách hàng chuyển giao này chính là kết quả của thành tích trong việc ký kết hợp đồng về định mức tiêu hao, của công tác quản lý tốt quá trình sản xuất nên hạn chế được sản phẩm hỏng, tiết kiệm được mức tiêu hao vật tư. Nguyên vật liệu tiết kiệm bao gồm hai phần chính : một phần là do % NVL khách hàng cung cấp thêm để bù vào sự hao hụt trong quá trình sản xuất (3% đối với NVL chính và 2% đối với phụ liệu), phần khác do thành tích tiết kiệm của các xí nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1137.doc
Tài liệu liên quan