MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TIÊN SƠN HÀ TÂY 3
1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây 3
1.2 Tổ chức bộ máy của Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây 5
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây. 11
1.4 Tổ chức công tác kế toán của Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIÊN SƠN HÀ TÂY 23
2.1 Đặc điểm và phân loại vật liệu của Công ty Cổ Phần Tiên Sơn Hà Tây 23
2.1.1 Đặc điểm vật liệu của Công ty 23
2.1.2 Phân loại vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Tiên Sơn Hà Tây 24
2.2 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho - xuất kho 25
2.2.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho của Công ty 25
2.2.2 Tính giá vật liệu xuất kho của Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây 26
2.3 Kế toán chi tiết vật liệu tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây 27
2.3.1 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song 27
2.3.2 Kế toán chi tiết vật liệu nhập kho 28
2.3.4 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu xuất kho 38
2.3.5 Hạch toán kiểm kê kho nguyên vật liệu 51
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIÊN SƠN HÀ TÂY 52
3.1 Đánh giá thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây 52
3.1.1 Những ưu điểm 52
3.1.2 Những tồn tại 54
3.2 Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây 56
3.2.1 Kiến nghị về chứng từ kế toán 56
3.2.2 Kiến nghị về tài khoản kế toán 58
3.2.3 Kiến nghị về sổ kế toán 59
3.2.4 Kiến nghị về báo cáo kế toán 60
3.2.5 Các kiến nghị khác 61
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
68 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1223 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HÀ TÂY
2.1 Đặc điểm và phân loại vật liệu của Công ty Cổ Phần Tiên Sơn Hà Tây
2.1.1 Đặc điểm vật liệu của Công ty
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá như sắt, thép, sợi, vảiCông ty Cổ Phần Tiên Sơn Hà Tây cũng không là ngoại lệ, tại đây, không một dây chuyền sản xuất nào được thiếu nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu tại Công ty chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất xi măng. Đặc điểm nguyên vật liệu trong các công ty sản xuất vật liệu xây dựng cũng như công ty CP Tiên Sơn Hà Tây là có khối lượng rất lớn, dễ bị chịu ảnh hưởng của tác động môi trường, dễ thay đổi bản chất và hao hụt như đá vôi, đất sétGiá cả của các nguyên vật liệu này cũng đóng vai trò quyết định giá thành sản phẩm nên đòi hỏi từ khâu thu mua, bảo quản cho đến khi xuất ra sử dụng phải hết sức chặt chẽ, tính toán khoa học, đầu tư cơ sở vật chất cho kho bãi. Ngoài ra, do đặc điểm của nguyên vật liệu sản xuất xi măng là độc hại, có tính chất nguy hiểm như thuốc nổ AD D32 nên việc bảo vệ, giám sát là hết sức cần thiết đồng thời cũng phải chăm lo đặc biệt đến đời sống cán bộ công nhân viên làm công tác kho bãi cũng như sản xuất trong dây chuyền độc hại.
Trên thị trường, các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công ty là khá nhiều, chất lượng và giá cả cũng đa dạng. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng và đạt tối đa lợi nhuận vẫn đang là một bài toán khó giải tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây.
2.1.2 Phân loại vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Tiên Sơn Hà Tây
Nguyên vật liệu sử dụng trong Công ty có nhiều loại, đóng các vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất xi măng. Tuỳ thuộc vào đặc tính và công dụng của các nguyên vật liệu, chúng được phân loại như sau:
Nguyên vật liệu và vật liệu chính là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp. Bao gồm : Đá vôi, đất sét, thạch cao, clinker
Nguyên vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. Bao gồm: đá mạt, thuốc nổ, quặng sắt, barit
Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn, củi, dầuThực chất là một loại vật liệu phụ, nhưng được tách ra vì trong quá trình sản xuất xi măng, nhiên liệu đóng vai trò cũng rất quan trọng và cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý riêng khác với các nguyên vật liệu phụ khác.
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Tuy nhiên, để đảm bảo thuận tiện trong công tác quản lý, Công ty cần mã hoá tên gọi các nguyên vật liệu, phân chia nhóm rõ ràng. Hiện nay, bộ phận kho của công ty vẫn còn quản lý theo kiểu cũ, chưa được khoa học chưa có sổ danh điểm nguyên vật liệu, sổ này xác định thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán từng danh điểmDẫn đến quản lý kho nguyên vật liệu tại Công ty có phần khó khăn, thô sơ, chưa được trang bị máy vi tính nên các thông số không được cập nhật nhanh nhất có thể.
2.2 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho - xuất kho
2.2.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho của Công ty
Tính giá vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu. Việc tính giá nguyên vật liệu của Công Ty hiện nay tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán số 02 ( Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính).
Theo đó, hàng tồn kho được tính theo giá gốc.Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua hàng tồn kho gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường
Như vậy, trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của Công ty CP Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây để tạo ra nguyên vật liệu, giá gốc – giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho tuỳ theo từng nguồn nhập:
Giá hoá đơn kể cả thuế nhập khẩu ( nếu có)
Là doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên thuế GTGT không được tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Chi phí mua : Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức
Đối với nguyên vật liệu gia công chế biến xong nhập kho như Clinker thì giá thực tế bao gồm giá xuất các nguyên vật liệu khác dùng để chế biến Clinker và chi phí gia công chế biến Clinker , chi phí vận chuyển, bốc dỡ
Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất – kinh doanh của Công ty như đá mạt, quặng sắt thì giá thực tế được tính theo giá thực tế hoặc giá bán trên thị trường.
2.2.2 Tính giá vật liệu xuất kho của Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây
Việc lựa chọn phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho hiện nay tuân thủ nguyên tắc nhất quán, tức là phải ổn định phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho ít nhất trong vòng một niên độ kế toán.
Phương pháp tính giá được sử dụng tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây là phương pháp nhập trước- xuất trước. Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập vào kho trước thì sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Ví dụ:
Ngày 16 tháng 9 năm 2008 Công ty nhập kho 350 tấn đá vôi giá thực tế nhập kho là 452.000 đồng/ tấn
Ngày 20 tháng 9 năm 2008 Công ty nhập kho 300 tấn đá vôi giá thực tế nhập kho 450.000 đồng/ tấn .
Ngày 22 tháng 9 năm 2008 xuất kho 450 tấn nguyên vật liệu đá vôi để sản xuất xi măng
Theo phương pháp nhập trước xuất trước, thì giá thành đá vôi xuất dùng cho sản xuất ngày 22 tháng 9 năm 2008 sẽ là:
350 tấn x 452.000đ + 100 tấn x 450.000đ = 203.200.000đ
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá thành nguyên vật liệu xuất kho kịp thời, tuy nhiên là phải hạch toán theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức.
Ngoài ra, phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của Công ty không phản ánh kịp thời với giá cả thị trường nguyên vật liệu. Những năm trước, khi số lần nhập xuất nguyên vật liệu không nhiều, sản xuất chưa được công nghệ hoá thì số lượng nguyên vật liệu không lớn, không đa dạng chủng loại, hạch toán theo phương pháp này cũng tương đối phù hợp nhưng đến nay, số lần nhập xuất tăng lên kèm theo số lượng cũng tăng, giá cả thị trường nhiều biến động, trước thách thức cạnh tranh cũng như cơ hội tham gia thị trường lớn trong nước và quốc tế, phương pháp này dần trở nên không còn phù hợp nữa.
Chuyên đề xin được trình bày cụ thể vấn đề trên ở chương sau, phần giải pháp khắc phục những nhược điểm trong kế toán hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây.
2.3 Kế toán chi tiết vật liệu tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây
2.3.1 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Hiện tại, hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song, đó cũng là phương pháp phổ biến nhất tại các doanh nghiệp hiện nay.
Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu để ghi thẻ kho được mở riêng cho từng loại nguyên vật liệu. Kế toán vật tư cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu để ghi sổ kế toán chi tiết vật liệu. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng do thủ kho chuyển đến, lấy số liệu để ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu theo từng loại vật liệu để đối chiếu với sổ tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
SƠ ĐỒ 5: Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán tổng hợp về vật liệu
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.3.2 Kế toán chi tiết vật liệu nhập kho
Kế toán vật tư ghi sổ tính toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế và các chứng từ cần thiết sau:
Hoá đơn mua hàng ( thường là hoá đơn GTGT liên 2 bản gốc)
Biên bản kiểm nghiệm
Phiếu nhập kho
Đến nay, Công ty chưa từng nhận được vốn góp kinh doanh bằng nguyên vật liệu, không vay mượn, phế liệu thu hồi từ các hoạt động sản xuất khác là không có, nguồn nhập chủ yếu đến nay là mua từ các nhà cung cấp, tự chế để nhập kho.
Sau đây là ví dụ cụ thể về phần hành kế toán nhập kho nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây, do điều kiện hạn chế nên chuyên đề chỉ được trình bày hai nghiệp vụ tiêu biểu trong phần hành kế toán trên.
Nghiệp vụ phát sinh nhập nguyên vật liệu Thạch cao ngày 02/10/2008 theo phiếu nhập kho số 541/08
+ Nội dung hợp đồng như sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự Do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Căn cứ vào luật Doanh nghiệp
Căn cứ vào khả năng và quyền hạn, nhu cầu mua bán của hai bên
Hôm nay, ngày 27 tháng 09 năm 2008, tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây, chúng tôi gồm:
Bên A : Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây
Đại Diện Ông : Nguyễn Thế Nhậm
Chức Vụ : Giám Đốc
Địa chỉ : Hồng Quang - Ứng Hoà – Hà Nội
Điện thoại : 0343775130
Số tài khoản : 01000011388 tại ngân hàng Thương Mại Hà Tây
Bên B : Công ty TNHH Hoàng Sơn
Đại Diện Ông : Lê Tiến Hưng
Chức vụ : Trưởng Phòng Kinh Doanh
Địa chỉ : Mỹ Đức – Hà Nội
Điện thoại : 03431559461
Số tài khoản : 011124235345 tại ngân hàng Vietcom Bank
Hai bên thoả thuận, thống nhất ký kết hợp đồng mua bán theo các điều khoản sau:
Điều 1: Bên B cam kết cung cấp cho Bên A hàng hoá, số lượng, giá cả như sau:
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn Giá
Thành tiền
1
Thạch Cao
Tấn
458
420.400
192.543.200
Cộng
192.543.200
Điều 2 : Quy cách phẩm chất
Bên B cam kết, đảm bảo về chất lượng Thạch Cao, đảm bảo đúng chủng loại.
Điều 3: Giao nhận vận chuyển, đóng gói
Bên B nhận giao hàng tại kho của bên A vào ngày 02/10/2008, tại Hồng Quang, Ứng Hoà, Hà Tây. Các chi phí vận chuyển, đóng gói do Bên B chịu.
Điều 4 : Thời gian và phương thức thanh toán
Bên A cam kết thanh toán cho Bên B số tiền 192.543.200đ ( một trăm chín mươi hai triệu năm trăm bốn mươi ba nghìn hai trăm đồng) ngay và toàn bộ khi nhận được số hàng trên. Phương thức thanh toán là tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Điều 5 : Cam kết chung
Hai bên tôn trọng và thực hiện nghiêm túc các điều khoản trên.
Điều 6 : Bồi thường, phạt và thời gian chấm dứt hợp đồng
Nếu một trong hai bên không thực hiện đầy đủ các điều khoản trên, vi phạm hợp đồng thì phải hoàn trả cho bên bị thiệt hại một khoản tiền bồi thường, hai bên sẽ cùng bàn bạc và thống nhất về khoản tiền phạt, đền bù này. Trong trường hợp hai bên không tự thống nhât, bên bị thiệt hại có quyền gửi đơn khiếu nại tới cơ quan chức năng để giải quyết tranh chấp. Hợp đồng sẽ được chấm dứt trong trường hợp hai bên thống nhất huỷ bỏ hoặc khi hai bên đã hoàn thành các điều khoản trên mà không có tranh chấp phát sinh.
Hợp đồng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau. Hợp đồng có giá trị từ ngày 27 tháng 9 năm 2008.
Hà Nội ngày 27 tháng 9 năm 2008
Chữ ký, đóng dấu, họ tên đầy đủ của đại diện các bên liên quan.
+ Hoá đơn GTGT nhận được cùng lô hàng Thạch Cao nhập ngày 02/10/2008
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
LN/2008B
Liên 2 : Giao cho khách hàng 0084161
Ngày 02 tháng 10 năm 2008
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Hoàng Sơn
Địa chỉ : Mỹ Đức – Hà Nội
Số tài khoản MST: 0102112400
Điện thoại
Họ tên người mua hàng : Ngô Thế Nhậm
Tên đơn vị : Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây
Địa chỉ : Hồng Quang- Ứng Hoà – Hà Nội
Số tài khoản : 100011388 tại Ngân hàng thương mại tỉnh Hà Tây
Hình thức thanh toán : TM/CK MST : 0500237920
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Thạch cao
Tấn
458
420.400
192.543.200
(một khoản)
Cộng tiền hàng: 192.543.200
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 19.254.320
Tổng tiền thanh toán 211.797.520
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mười một triệu, bảy trăm chín mươi bảy nghìn, năm trăm hai mươi đồng./.
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
+ Biên bản kiểm nghiệm chất lượng thạch cao nhập kho theo phiếu nhập 541/08
Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây
Địa chỉ: Hồng Quang - Ứng Hoà – Hà Nội
Biên Bản Kiểm Nghiệm
Ngày 2/10/2008
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ngày 27/09/2008 giữa Công Ty TNHH Hoàng Sơn và Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây.
Ban kiểm nghiệm gồm :
Ông Nguyễn Hữu Hải - trưởng phòng kĩ thuật công nghệ - Giữ chức vụ Trưởng Ban
Bà Phạm Hồng Hạnh - kế toán vật tư công ty - Giữ chức vụ uỷ viên
Bà Nguyễn Mai Hoa - thủ kho vật tư – Giữ chức vụ uỷ viên
Đã kiểm nghiệm lô hàng sau:
STT
Tên vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng
chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
SL đúng quy cách
SL sai quy cách
1
Thạch cao
Toàn diện
Tấn
458
458
0
Cộng
458
458
Đánh giá của Ban kiểm nghiệm: Hàng đảm bảo chất lượng tốt, đúng chủng loại, và đủ số lượng như đã cam kết trong hợp đồng.
Trưởng Ban
Nguyễn Hữu Hải
Uỷ Viên
Phạm Hồng Hạnh
Uỷ Viên
Nguyễn Mai Hoa
+ Phiếu nhập kho số 541/08
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây
Địa chỉ : Hồng Quang- Ứng Hoà – Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02/10/2008 Số 541/08
Họ tên người giao hàng : Mai Huyền Trang
Theo HĐ GTGT số 0084161, ngày 02/10/2008 của Công ty TNHH Hoàng Sơn
Nhập tại kho: Vật tư
Địa điểm : Hồng Quang - Ứng Hoà – Hà Nội
STT
Tên Hàng
Mã số
ĐVT
Số Lượng
Đơn Giá
Thành Tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Thạch Cao
Tấn
458
458
420.400
192.543.200
Cộng
458
458
192.543.200
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm chín mươi hai triệu năm trăm bốn mươi ba nghìn hai trăm đồng./.
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cùng ngày 02/10/2008, căn cứ vào hợp đồng lập ngày 27/09/2008, phiếu nhập kho 541/08, hoá đơn GTGT số 0084161 kế toán thanh toán lập phiếu chi tiền mặt số 1027/08, sau khi được thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng ký duyệt, thủ quỹ ký xuất tiền thanh toán cho người đại diện thanh toán của Công Ty TNHH Hoàng Sơn. Căn cứ đó kế toán thanh toán - vật tư ghi sổ như sau:
+ Định khoản:
Nợ TK 152: 192.543.200
Nợ TK 1331: 19.254.320
Có TK 111: 211.797.520
Nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu tự chế Clinker theo phiếu nhập kho số 603/08 ngày 16/10/2008
+ Biên bản kiểm nghiệm chất lượng Clinker nhập kho theo phiếu nhập 603/08 ngày 16/10/2008
Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây
Địa chỉ: Hồng Quang - Ứng Hoà – Hà Nội
Biên Bản Kiểm Nghiệm
Ngày 16/10/2008
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất xi măng trong kỳ.
Ban kiểm nghiệm gồm :
Ông Nguyễn Hữu Hải nguyên trưởng phòng kĩ thuật công nghệ - Giữ chức vụ Trưởng Ban
Bà Phạm Hồng Hạnh nguyên kế toán vật tư công ty-Giữ chức vụ uỷ viên
Bà Nguyễn Thu Hạnh nguyên phó phòng kế hoạch sản xuất – Giữ chức vụ uỷ viên
Đã kiểm nghiệm lô hàng sau:
STT
Tên vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng
chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
SL đúng quy cách
SL sai quy cách
1
Clinker
Toàn diện
Tấn
450
450
0
Cộng
450
450
Đánh giá của Ban kiểm nghiệm: Số lượng Clinker đảm bảo chất lượng tốt, đủ điều kiện nhập kho bán trực tiếp cho khách hàng hoặc chờ dây chuyền sản xuất tiếp theo.
Trưởng Ban
Nguyễn Hữu Hải
Uỷ Viên
Phạm Hồng Hạnh
Uỷ Viên
Nguyễn Thu Hạnh
+ Phiếu nhập kho số 603/08
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây
Địa chỉ : Hồng Quang- Ứng Hoà – Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 16/10/2008 Số 603/08
Họ tên người giao hàng : Nguyễn Bình An
Theo biên bản kiểm nghiệm, ngày 16/10/2008
Nhập tại kho: Vật tư
Địa điểm : Hồng Quang - Ứng Hoà – Hà Nội
STT
Tên Hàng
Mã số
ĐVT
Số Lượng
Đơn Giá
Thành Tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Clinker
Tấn
450
450
490.000
220.500.000
Cộng
450
450
220.500.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm hai mươi triệu năm trăm nghìn đồng chẵn./.
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty CP Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây
Địa chỉ: Hồng Quang - Ứng Hoà – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Năm: 2008
Tài Khoản: 152 Kho : Vật tư
Tên, quy cách nguyên vật liệu: Clinker
Đơn vị tính: Tấn
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
Ngày tháng
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
-
-
-
492.000
-
-
115
56.580.000
603/08
16/10/08
Nhập Klinker
490.000
450
220.500.000
565
227.080.000
-
-
-
-
-
-
-
-
Cộng
x
x
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây
Địa chỉ: Hồng Quang- Ứng Hoà – Hà Tây
THẺ KHO
Ngày lập thẻ : 25/8/2008 Số 08
Tên vật tư: Clinker
Đơn vị tính: Tấn
Ngày
Chứng Từ
Diễn Giải
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
Ngày
-
-
-
-
-
-
115
16/10/08
PN 603
16/10/08
Nhập kho
450
565
-
-
-
-
-
-
-
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu xuất kho
Trong Công ty thường phát sinh các nghiệp vụ làm giảm NVL như Công ty xuất NVL để sản xuất hoặc có thể xuất ra để bán.
Mỗi nghiệp vụ xuất kho thì kế toán sẽ xác định trị giá NVL xuất kho, phản ánh vào chứng từ liên quan. Chứng từ kế toán sử dụng là phiếu xuất kho. Thủ kho và người nhận nguyên vật liệu phải làm thủ tục kiểm nhận lượng nguyên vật liệu xuất kho theo phiếu xuất.
Trường hợp doanh nghiệp xuất kho nguyên vật liệu để bán thì ngoài hợp đồng bán nguyên vật liệu kế toán căn cứ vào giá thực tế, phiếu xuất kho để ghi sổ và lập hoá đơn GTGT cho khách hàng mua theo giá đã thoả thuận trong hợp đồng.
Trường hợp nguyên vật liệu đã nhập kho nhưng do chất lượng không đủ tiêu chuẩn, lúc kiểm nghiệm do không phát hiện kịp thời, bên bán nhất trí nhập lại số hàng kém tiêu chuẩn thì Công ty làm thủ tục xuất kho.
Trường hợp Công ty được nhà cung cấp cho hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua thì kế toán ghi giảm giá nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
Hiện tại, Công ty không góp vốn đầu tư cho đầu từ dài hạn hay công ty liên kết nào khác bằng bất cứ tài sản nào. Do vậy, đến nay hạch toán nguyên vật liệu xuất kho chủ yếu vẫn là xuất dùng cho sản xuất, bán nguyên vật liệu hay trả lại người bán khi chất lượng không đảm bảo yêu cầu.
Nghiệp vụ xuất kho Thạch Cao dùng cho sản xuất xi măng theo phiếu xuất kho 778/08 ngày 04/10/2008, trình tự xuất kho như sau:
Phòng điều độ kế hoạch sản xuất gửi giấy đề nghị xuất vật tư đến phòng vật tư,phòng kế toán sau khi có đầy đủ các chữ ký cần thiết, xác nhận đúng tính chất cần thiết và đáp ứng được của nghiệp vụ xuất kho, phiếu đề nghị có nội dung như sau:
PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Số 620/08
Ngày 04/10/2008
Bộ phận đề nghị: Bộ phận sản xuất
Lý do sử dụng : Xuất dùng cho sản xuất Xi Măng
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
1
Thạch Cao
Tấn
350
Cộng
350
Trưởng phòng KHSX
Trưởng phòng VT
Kế toán vật tư
P.GĐ phụ trách SX
Thủ kho căn cứ vào phiếu đề nghị trên để xuất kho:
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây
Địa chỉ : Hồng Quang- Ứng Hoà – Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04/10/2008 Số 778/08
Họ tên người nhận hàng : Lê Thị Thu
Theo phiếu đề nghị cấp vật tư, ngày 04/10/2008 của Phòng kế hoạch sản xuất
Xuất tại kho: Vật tư
Địa điểm : Hồng Quang - Ứng Hoà – Hà Nội
STT
Tên Hàng
Mã số
ĐVT
Số Lượng
Đơn Giá
Thành Tiền
Theo CT
Thực Xuất
1
Thạch Cao
Tấn
350
350
420.400
147.140.000
Cộng
350
174.140.000
Và ghi nghiệp vụ vào thẻ kho như sau:
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây
Địa chỉ: Hồng Quang- Ứng Hoà – Hà Tây
THẺ KHO
Ngày lập thẻ : 26/6/2008 Số 12
Tên vật tư: Thạch Cao
Đơn vị tính: Tấn
Ngày
Chứng Từ
Diễn Giải
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
Ngày
-
-
-
-
-
-
312
2/10/08
PN 541
2/10/08
Nhập kho
548
860
4/10/08
PX 778
4/10/08
Xuất kho
350
510
-
-
-
-
-
-
-
Căn cứ đó kế toán thanh toán - vật tư ghi sổ
Để theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu và giá trị của từng thứ nguyên vật liệu, kế toán ghi “sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu” làm căn cứ đối chiếu với việc ghi chép của thủ kho.
Công ty CP Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây
Địa chỉ: Hồng Quang - Ứng Hoà – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Năm: 2008
Tài Khoản: 152 Kho : Vật tư
Tên, quy cách nguyên vật liệu: Thạch cao
Đơn vị tính: Tấn
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
Ngày tháng
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
-
-
-
420.400
-
-
312
131.164.800
541/08
2/10/08
Nhập thạch cao
420.400
548
192.543.200
860
361.544.000
778/08
4/10/08
Xuất
420.400
350
147.140.000
510
214.404.000
-
-
-
-
-
-
-
-
Cộng
x
x
Nghiệp vụ xuất bán nguyên vật liệu Clinker theo phiếu xuất ngày 835/08 ngày 24/10/2008.
+ Nội dung hợp đồng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự Do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Căn cứ vào luật Doanh nghiệp
Căn cứ vào khả năng và quyền hạn, nhu cầu mua bán của hai bên
Hôm nay, ngày 20 tháng 10 năm 2008, tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây, chúng tôi gồm:
Bên A : Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây
Đại Diện Ông : Nguyễn Thế Nhậm
Chức Vụ : Giám Đốc
Địa chỉ : Hồng Quang - Ứng Hoà – Hà Nội
Điện thoại : 0343775130
Số tài khoản : 01000011388 tại ngân hàng Thương Mại Hà Tây
Bên B : Công ty Cổ Phần Xi Măng Hải Phòng
Đại Diện Ông : Bùi Việt Dũng
Chức vụ : Giám Đốc
Địa chỉ : Thị Trấn Minh Đức - Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Số tài khoản : 3211000000294 tại ngân hàng TM Hải Phòng
Hai bên thoả thuận, thống nhất ký kết hợp đồng mua bán theo các điều khoản sau:
Điều 1 : Bên A cam kết cung cấp cho Bên B hàng hoá, số lượng, giá cả như sau:
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn Giá
Thành tiền
1
Clinker
Tấn
262
535.000
140.170.000
Cộng
140.170.000
Giá trên chưa bao gồm thuế GTGT 10%
Điều 2 : Quy cách phẩm chất
Bên A cam kết, đảm bảo về chất lượng Clinker, đảm bảo đúng chủng loại.
Điều 3: Giao nhận vận chuyển, đóng gói
Bên A nhận giao hàng tại kho của bên B vào ngày 24/10/2008, tại thị trấn Minh Đức, Huyện Thuỷ Nguyên, Hà Nội. Các chi phí vận chuyển, đóng gói do Bên A chịu.
Điều 4 : Thời gian và phương thức thanh toán
Bên B cam kết thanh toán cho Bên A ngay khi nhận được số hàng trên. Phương thức thanh toán là tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Điều 5 : Cam kết chung
Hai bên tôn trọng và thực hiện nghiêm túc các điều khoản trên.
Điều 6 : Bồi thường, phạt và thời gian chấm dứt hợp đồng
Nếu một trong hai bên không thực hiện đầy đủ các điều khoản trên, vi phạm hợp đồng thì phải hoàn trả cho bên bị thiệt hại một khoản tiền bồi thường, hai bên sẽ cùng bàn bạc và thống nhất về khoản tiền phạt, đền bù này. Trong trường hợp hai bên không tự thống nhât, bên bị thiệt hại có quyền gửi đơn khiếu nại tới cơ quan chức năng để giải quyết tranh chấp. Hợp đồng sẽ được chấm dứt trong trường hợp hai bên thống nhất huỷ bỏ hoặc khi hai bên đã hoàn thành các điều khoản trên mà không có tranh chấp phát sinh.
Hợp đồng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau. Hợp đồng có giá trị từ ngày 20 tháng 10 năm 2008.
Hà Nội ngày 20 tháng 10 năm 2008
Chữ ký, đóng dấu, họ tên đầy đủ của đại diện các bên liên quan.
+ Hoá đơn GTGT xuất kèm cùng lô hàng xuất ngày 24/10/2008
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
LH/2008B- 0045787
Liên 2 : Giao cho khách hàng
Ngày 24 tháng 10 năm 2008
Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ Phần Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây
Địa chỉ : Hồng Quang- Ứng Hoà- Hà Nội
Số tài khoản MST: 0500237920
Điện thoại :
Họ tên người mua hàng
Tên đơn vị : Công ty Cổ Phần Xi Măng Hải Phòng
Địa chỉ : Thị trấn Minh Đức - Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : TM/CK MST : 0200155339
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Clinker
Tấn
262
535.000
140.170.000
(một khoản)
Cộng tiền hàng: 140.170.000
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2551.doc