Mở đầu - 1 -
Chương 1. Tổng quan về Chi nhánh Công ty cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO tại Hà Nội - 2 -
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO tại Hà Nội - 2 -
1.2. Khái quát về tổ chức bộ máy hoạt động Chi nhánh Công ty cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO tại Hà Nội. - 7 -
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần XNK vật tư kỹ thuật tại Hà Nội. - 10 -
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO tại Hà Nội. - 11 -
1.4.1. Tổ chức Bộ máy kế toán tại Chi nhánh Công ty. - 11 -
1.4.2. Khái quát về chế độ kế toán tại Chi nhánh Công ty. - 13 -
Chương 2. Thực trạng kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật REXCO Hà Nội - 19 -
2.1. Đặc điểm hàng hóa và hình thức tiêu thụ hàng hóa của Chi nhánh - 19 -
Công ty Cổ phần XNK vật tư kỹ thuật - 19 -
2.2. Thực tế kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO - 21 -
2.2.1. Đặc điểm về hình thức kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty XNK vật tư kỹ thuật REXCO - 21 -
2.2.2. Phương pháp xác định giá hàng hóa. - 23 -
2.2.3. Kế toán hàng hóa tại Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật. - 26 -
2.2.3.1. Hạch toán các nghiệp vụ thu mua hàng hóa trong nước. - 26 -
2.2.3.2. Hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa. - 31 -
2.2.4. Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật REXCO. - 35 -
2.2.5. Kế toán các nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật ở thời điểm cuối kì. - 37 -
Chương 3. Hoàn thiện kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật REXCO - 50 -
3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật REXCO - 50 -
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác hạch toán kế toán tại Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật REXCO. - 50 -
3.1.2. Những tồn tại còn gặp phải trong công tác kế toán và nguyên nhân của nó tại Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật. - 53 -
3.2. Hoàn thiện kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật REXCO tại Hà Nội. - 55 -
3.2.1. Những kiến nghị về chứng từ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp: - 56 -
3.2.2. Những kiến nghị về việc sử dụng tài khoản tại Công ty. - 57 -
3.2.3. Những kiến nghị về hệ thống sổ kế toán. - 57 -
3.2.4. Những kiến nghị về báo cáo kế toán. - 59 -
2.3.5. Một số những kiến nghị khác nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật. - 61 -
KẾT LUẬN - 63 -
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1295 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thuế NK = Giá mua( giá CIF) x Thuế suất thuế nhập khẩu.
Em xin đưa ra một ví dụ cụ thể về mặt hàng nhập khẩu của công ty trong tháng 3 năm 2009 như sau:
Ngày 28/3/2009 Công ty nhập khẩu một máy quang phổ phát xạ từ nhà cung cấp Analytical theo hợp đồng kinh tế số 03.09, giá trị theo giá CIF là 12000 USD. Thuế suất thuế nhập khẩu là 20%, thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu là 10%. tỉ giá thực tế trong ngày là 17780 đ/USD. Tỉ giá tính thuế hải quan là 17560 đ/USD. Chi phí bốc xếp dỡ và vận chuyển hàng về kho là 115000 đ.
Thuế nhập khẩu phải nộp và giá thực tế hàng mua được xác định như sau:
_ Thuế nhập khẩu của máy quang phổ = 12000 x 17560 x 20%
= 42.144.000 đ
_ Giá thực tế của máy quang phổ = 12000 x 17780 + 42144000 + 115000
= 255.619.000 đ
b. Phương pháp xác định giá trị hàng mua trong nước.
Giá trị thực tế hàng mua ở thị trường trong nước được tính trên cơ sở hóa đơn GTGT do bên bán cung cấp và các chi phí thu mua liên quan. Cụ thể:
Giá thực tế hàng mua = Giá mua(theo HĐ) + Chi phí thu mua - Chiết khấu TM ,giảm giá hàng mua…
Ngày 20/3/2009 Công ty thu mua 4 chai hóa chất tinh khiết dùng trong PTN về nhập kho Công ty, đơn giá ghi trên hóa đơn GTGT chưa có thuế 10% là 750.000 đ/chai. Chi phí thu mua là 45.000 đ.
_ Giá thực tế của 4 chai hóa chất = 4 x 750000 + 45000 = 3045000 đ
c. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán (giá trị hàng xuất kho).
Do hình thức tiêu thụ hàng hóa chủ yếu của công ty là bán hàng theo từng lô hàng đã nhập khẩu theo đơn đặt hàng của khách hàng nên giá vốn hàng xuất kho cũng được kế toán ghi nhận theo giá thực tế đích danh của hàng nhập.
Với mỗi nghiệp vụ bán hàng, Công ty xuất hóa đơn GTGT cho lô hàng xuất bán, kế toán vật tư căn cứ vào hóa đơn lập phiếu xuất kho cho lô hàng, sau khi được Ban giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt phiếu xuất kho sẽ được chuyển xuống kho để thủ kho làm thủ tục xuất kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho ghi thẻ kho sau đó chứng từ được chuyển lên kế toán vật tư ghi biến động nhập xuất hàng hóa cả về hiện vật và giá trị vào sổ chi tiết hàng hóa.
d.Phương pháp xác định giá bán hàng hóa.
Giá bán hàng hóa được xác định trên cơ sở thõa thuận trong Hợp đồng kinh tế kí kết giữa Công ty và khách hàng. Trong công tác định giá bán, Công ty thực hiện dựa trên nghiên cứu thị trường của cán bộ phòng Marketing đó là tham khảo giá bán thị trường của cùng một sản phẩm, dựa trên chi phí và giá thu mua do phòng kế toán cung cấp và quyết định giá bán do phòng kinh doanh duyệt khi xem xét chất lượng sản phẩm tương xứng với giá bán đưa ra.
Giá bán được Cán bộ Công ty đưa ra là khác nhau đối với các sản phẩm khác nhau, tùy theo tính chất hàng hóa và khác nhau đối với từng khách hàng cụ thể. Đối với những hàng hóa mang tính chất vô hình cao, có tính công nghệ thì giá thường cao vì đối thủ cạnh tranh trong những mặt hàng này ít, Công ty hầu như là độc quyền, ví dụ như các dây chuyền công nghệ, các phương tiện kỹ thuật. Đối với những khách hàng quan hệ lâu năm với Công ty, có nhiều Hợp đồng với Công ty thì Công ty có chính sách ưu đãi về giá bán như giảm giá, chiết khấu hoặc với những khách hàng mua hàng với số lượng lớn và đảm bảo thời gian thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ ngày giao hàng thì cũng được Công ty đưa ra chính sách ưu đãi như trên.
Tóm lại tùy vào tính chất hàng hóa và khách hàng mà Công ty có chiến lược giá thích hợp để vừa đảm bảo mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp vừa có thể cạnh tranh với các đối thủ. Thực tế đã chứng minh những năm qua, khách hàng của Công ty ngày càng nhiều, Công ty mở rộng thị trường tiêu thụ với những hợp đồng kinh tế lớn với doanh số bán tăng cao. Điều này chứng tỏ chiến lược Marketing nói chung, chiến lược giá nói riêng của Công ty là có hiệu quả. Đây cũng là thành quả của sự chỉ đạo đúng đắn và sự phối hợp nhịp nhàng giữa cán bộ và nhân viên trong vấn đề thu mua, tiêu thụ sản phẩm.
2.2.3. Kế toán hàng hóa tại Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật.
Hoạt động của Chi nhánh Công ty gồm hai thị trường thu mua hàng hóa là thị trường nhập khẩu và thị trường trong nước. Tùy vào từng thị trường thu mua mà công tác hạch toán kế toán lại được tiến hành khác nhau.
Tài khoản sử dụng để hạch toán Công nợ phải trả các nhà cung cấp nước ngoài là Tk 3311 và chi tiết đến từng đối tượng nhà cung cấp.
Tài khoản sử dụng để hạch toán Công nợ phải trả các nhà cung cấp trong nước là Tk 3312 cũng được chi tiết đến từng đối tượng cụ thể.
Quy trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty là tuân thủ theo các quy định, hướng dẫn của chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành. Công tác kế toán đã thực sự cung cấp những thông tin cần thiết cho việc quản lí kinh doanh tại Chi nhánh cũng như Tổng Công ty và cho các đối tượng quan tâm ngoài doanh nghiệp.
2.2.3.1. Hạch toán các nghiệp vụ thu mua hàng hóa trong nước.
Xuất phát từ nhu cầu của khách hàng, Phòng kinh doanh tiến hành lựa chọn nhà cung cấp và trình duyệt đơn đặt hàng lên Ban Giám đốc Chi nhánh kí duyệt sau đó Trưởng phòng kinh doanh tiến hành kí kết các hợp đồng mua hàng hóa. Khi công việc trao đổi hàng hóa thực hiện xong, các chứng từ liên quan được chuyển đến Phòng kế toán để tiến hành ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các tài khoản chính được sử dụng trong nghiệp vụ mua hàng trong nước là tài khoản Tk 1561(giá mua hàng), TK 632 và các tài khoản tiền, tài khoản công nợ 3312. Doanh nghiệp không có hình thức bán hàng kí gửi.
Để làm rõ quy trình hạch toán các nghiệp vụ thu mua hàng hóa ở thị trường trong nước tại Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật REXCO, em xin nêu ra một số nghiệp vụ thu mua phát sinh trong tháng 2/2009 tại Công ty như sau:
+ Ngày 15/2 Công ty thu mua một máy chụp X- Quang về nhập kho với giá thanh toán ghi trên hóa đơn là 22.000.000 đ, thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh toán cho nhà cung cấp 18.000.000 đ bằng chuyển khoản, và được hưởng chiết khấu thương mại 1% tổng giá thanh toán trừ vào số nợ còn lại.
+ Ngày 21/2 Công ty mua 890 m vải chống đạn từ nhà cung cấp sau đó bán thẳng cho khách hàng mà kho qua nhập kho công ty với gía mua trên hóa đơn là 470.000/m đ chưa có thuế GTGT. Công ty thanh toán toàn bộ tiền hàng cho nhà cung cấp bằng tiền mặt và được hưởng chiết khấu thanh toán 1%.
+ Ngày 23/2 Công ty nhập kho một bộ thiết bị sắc khí HPLC 1200 kì trước về kho Công ty.Giá trị hàng nhập được ghi nhận trên tài khoản hàng mua đang đi đường là 725.115.000 đ.
+ Ngày 25/2 Công ty thu mua 350kg vật tư nông nghiệp, đơn giá trên hóa đơn GTGT đã có thuế GTGT 10% là 59400 đ/kg chưa thanh toán cho nhà cung cấp. Tỉ lệ hao hụt trong định mức cho phép là 2%.Nhưng khi hàng về nhập kho, bộ phận kiểm nhận thấy vật tư hao hụt là 5%. Sau khi tìm nguyên nhân, Công ty yêu cầu bộ phận thu mua bồi thường số thiếu hụt.
+ Ngày 27/2 Công ty thu mua 321 chai hóa chất dùng trong thí nghiệm, đơn giá 115000 đ/chai (giá chưa có thuế GTGT 10%) chưa thanh toán. Trước khi hàng nhập kho, bộ phận kiểm nhận thấy có 322 chai hóa chất, lô hàng được nhập kho và chờ xử lí hàng thừa.
Quy trình hạch toán chung của các nghiệp vụ thu mua trên được khái quát trong sơ đồ trang sau:
112,3312X
1561
3312X
Tk 133
151
1-a1
1-a1
3
3
1-a1
111
632
133
2a
2a
2a
1-b1
1-b1
515
111
2b
2b
642,1388
4
4
3312Y
1-a2
1-a2
1-a2
3312Z,3381
1-a3
1-a3
1-a3
Ghi chú:
Các nghiệp vụ được hạch toán chi tiết tới từng nhà cung cấp và khách hàng. Kế toán định khoản như sau:
1.a1- Mua máy X- Quang nhập kho ngày 15/2 :
Nợ TK 1561: 20000000
Nợ TK 133 : 2000000
Có TK 112 : 18000000
Có TK 3312 : 4000000
1.a2- Mua vật tư nông nghiệp ngày 25/2:
Nợ TK 1561: 350 x 54000 = 18900000
Nợ TK 133: 1890000
Có TK 3312: 20790000
1.a3- Thu mua hóa chất dùng trong thí nghiệm và xử lí hàng nhập thừa so với hóa đơn ngày 27/2:
Đối với trường hợp hàng thừa so với hóa đơn doanh nghiệp vẫn tiến hành nhập kho bình thường và xử lí hàng thừa qua tài khoản 3381_hàng thừa chờ xử lí.
Nợ TK 1561: 322 x 115000 = 37030000
Nợ TK 133 : 3703000
Có TK 3312: 40606500
Có TK 3381: 1x (115000 + 11500) = 126500
1b- Chiết khấu thương mại được hưởng của máy X- Quang. Khi được hưởng chiết khấu thương mại kế toán ghi giảm giá trị hàng mua và công nợ phải trả nhà cung cấp.
Nợ TK 3321: 1% x 22000000 = 220000
Có TK 1561: 220000
2 – Mua vải chống đạn bán trực tiếp cho khách hàng không nhập kho hàng hóa: Khi doanh nghiệp mua hàng mà bán trực tiếp cho khách hàng không qua nhập kho sản phẩm thì giá trị hàng mua được hạch toán ngay vào tài khoản giá vốn 632.
2a. Nợ TK 632: 890 x 470000 = 418300000
Nợ TK 133: 41830000
Có TK 111:460130000
Do doanh nghiệp thanh toán ngay toàn bộ tiền hàng nên được nhà cung cấp cho hưởng chiết khấu thanh toán 1%, phần chiết khấu này được kế toán hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
2b. Nợ TK 111: 4601300
Có TK 515: 4601300
3- Nhập kho thiết bị đang đi đường về kho công ty:
Nợ TK 1561: 725115000
Có TK 151: 725115000
4- Hàng kiểm nhận thiếu so với hóa đơn: Khi hàng mua về kiểm nhận thiếu, kế toán căn cứ vào định mức thiếu hụt cho phép để ghi sổ nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nếu thiết trong định mức thì ghi tăng chi phí quản lí tk 642, nếu thiếu ngoài định mức thì treo vào tài khoản 1388 – hàng mua thừa chờ xử lí. Cụ thể nghiệp vụ trên được kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 642: 2% x 350 x 59400 = 415800
Nợ TK 1388: 3% x 350 x 59400 = 623700
Có TK 3312: 1039500
Số vật tư thực tế vẫn tiến hành nhập kho bình thường, kế toán căn cứ vào khối lượng hàng nhập kho thực tế để ghi sổ:
Nợ TK 1561: (350 – 350 x 5%) x 54000 =17955000
Nợ TK 133 :1795500
Có TK 3312: 19750500
( 54000 là giá 1 kg vật tư chưa có thuế GTGT 10%)
Đối với hàng hóa mà Công ty bán thẳng cho khách hàng hoặc hàng hóa đang đi đường mà có phát sinh chi phí thu mua thì chi phí này được kế toán hạch toán vào TK 1562 _ Chi phí thu mua hàng hóa để cuối kì phân bổ một lần cho hàng tiêu thụ. Chi phí này bao gồm các chi phí vận chuyển, bốc xếp dỡ, chi phí thuê kho bãi…
Kế toán xác định tổng chi phí thu mua của hàng tồn đầu kì và mua trong kì, sau đó chia cho tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu thụ và tồn cuối kì rồi nhân với tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu thụ trong kì để tính ra chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kì (A). Tổng tiêu thức phân bổ mà Công ty lựa chọn để xác định chi phí thu mua là giá trị hàng thực tiêu thụ và tồn cuối kì. Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa do kế toán vật tư lập để lấy ra giá trị hàng thực tiêu thụ và tồn cuối kì.
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hóa tiêu thụ trong kì
CP thu mua của hàng hóa tồn ĐK và phát sinh TK
x
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hóa tiêu thụ TK và hàng hóa tồn CK
A =
Trong kì hạch toán khi có phát sinh chi phí thu mua, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 1562 : Chi phí thu mua
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,3312…
Vào thời điểm cuối kì kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua trong kì vào giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 1562.
2.2.3.2. Hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa.
Chi nhánh Công ty Cp XNK vật tư kỹ thuật lựa chọn hình thức nhập khẩu thống nhất với Tổng Công ty là nhập khẩu trực tiếp ngoài Nghị định thư theo Hợp đồng thương mại kí kết giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp nước ngoài; mà không có hình thức nhập khẩu ủy thác.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh Xuất nhập khẩu thì các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ là thường xuyên xảy ra do đó vấn đề về tỉ giá hối đoái, chênh lệch tỉ giá hối đoái là rất quan trọng. Doanh nghiệp sử dụng tỉ giá hối đoái thực tế liên ngân hàng được công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi sổ và xử lí chênh lệch tỉ giá hối đoái. Khoản chênh lệch về tỉ giá được kế toán hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí hoạt động tài chính (nếu lỗ). Tỉ giá xuất ngoại tệ được thực hiện theo phương pháp nhập trước xuất trước. Đến cuối năm tài chính kế toán tiến hành đánh giá lại số dư ngoại tệ trên các tài khoản vốn bằng tiền, các khoản nợ phải thu phải trả theo tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và hạch toán chênh lệch vào tài khoản 4131.
Các tài khoản chính sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình nhập khẩu hàng hóa bao gồm:
- Tài khoản về vốn bằng tiền: TK 1111,1112,1121,1122, Tk ngoại bảng 007.
- Tài khoản về công nợ: TK 3311,311,3331,3333.
- Tài khoản hàng hóa: TK 1561,151
Quá trình hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa được tiến hành như sau:
Trong tháng 3/2009 doanh nghiệp kí hợp đồng ngoại thương để nhập khẩu một Thiết bị thử độ rung vật liệu _ Model CV-1000/SA 1M từ nhà cung cấp Hitech Instrument. Doanh nghiệp lựa chọn phương thức nhập khẩu theo giá CIF và thanh toán theo thể thức thư tín dụng. Tùy theo hình thức thanh toán được thõa thuận giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp mà kế toán căn cứ vào đó để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Có ba hình thức thanh toán là trả trước theo L/C, trả ngay bằng L/C và trả chậm. Nhưng doanh nghiệp thường thanh toán theo hai thể thức là trả trước và trả ngay bằng L/C. Theo hợp đồng ngoại thương số 03/09 HI INSTRU/UK đã kí kết giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp thì hình thức thanh toán là trả trước bằng L/C, giá mua thiết bị thử độ rung vật liệu theo giá CIF là 7000 EUR.
Nghiệp vụ 1: Mở thư tín dụng L/C
Trước hết doanh nghiệp tiến hành mở thư tín dụng L/C theo Hợp đồng ngoại thương đã kí kết. Do số ngoại tệ gửi ở Ngân hàng không lớn nên doanh nghiệp phải vay thêm để mở L/C và kí quỹ một tỉ lệ nhất định theo giá trị tiền mở L/C.
Với số ngoại tệ có ở Ngân hàng, doanh nghiệp mở L/C thì chỉ cần theo dõi chi tiết số tiền gửi ngoại tệ dùng mở L/C _ Tk 1122: chi tiết mở thư tín dụng.
Khi vay ngoại tệ để mở L/C doanh nghiệp tiến hành kí quỹ 10% theo giá trị tiền mở L/C là 10% x 7000 = 700 EUR. Kế toán căn cứ vào tỉ giá thực tế tại thời điểm kí quỹ là 24212 đ/EUR và tỉ giá xuất ngoại tệ là 23765đ/EUR (Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước) để ghi sổ kế toán. Phần chênh lệch tỉ giá sẽ được cho vào doanh thu tài chính nễu lãi, và chi phí tài chính nếu lỗ.
Khi kí quỹ, kế toán ghi:
a.Có TK 007: 700 EUR
b. Nợ TK 144: 700 x 24212 = 16948400
Có TK 1122: 700 x 23765 =16635500
Có TK 515: 312900
Khi Ngân hàng báo Có số tiền vay mở L/C:
Tỉ giá thực tế trong ngày là 24102,25
a. Nợ TK 007: 7000 x 90% = 6300 EUR
b. Nợ TK 1122: 6300 x 24102,25 = 151844175
Có TK 311: 151844175
Nợ TK 3311: 16948400
Có TK 144: 16948400
Nghiệp vụ 2: Kế toán các nghiệp vụ nhập khẩu và thanh toán nhà cung cấp.
Trong trường hợp này doanh nghiệp thanh toán là trả trước theo L/C. Công ty tuân theo thể thức thanh toán trả trước mà đã được Công ty kí kết thõa thuận với nhà cung cấp trong Hợp đồng kinh tế là trả trước một phần tiền hàng, thông thường việc trả trước tiền hàng là một điều khoản ràng buộc trách nhiệm Hợp đồng nhập khẩu của Công ty với nhà cung cấp, do nhà cung cấp yêu cầu có trong Hợp đồng và thời gian trả trước thường ngắn.
+ Thời điểm Công ty trả trước tiền hàng nhập khẩu cùng ngày khi doanh nghiệp kí quỹ tại Ngân hàng, nên tỉ giá thực tế tại thời điểm đó là 24212 đ/EUR, kế toán ghi sổ như sau:
a. Nợ TK 3311: 6300 x 24212 = 152535600
Có TK 1122: 6300 x 23765 = 149719500
Có TK 515: 2816100
b. Có TK 007: 6300 EUR
+ Đến tháng 4/2009 hàng nhập khẩu về biên giới Công ty tiếp nhận hàng, kế toán căn cứ tỉ giá thực tế liên ngân hàng tại thời điểm đó là 24211,65 đ/EUR, tỉ giá hải quan là 24112 đ/EUR để xác định thuế nhập khẩu phải nộp và trị giá thực tế hàng nhập. Thuế nhập khẩu 20%, thuế GTGT hàng nhập khẩu là 10%. Thiết bị này không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế nhập khẩu = 7000 x 24112 x 20% = 33756800 đ
Giá trị hàng nhập = 7000 x 24211,65 + 33756800 = 203238350 đ
Thuế GTGT hàng nhập = 203238350 x 10% = 20323835 đ
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, Hóa đơn mua hàng, biên bản kê khai thuế Hải quan. Kế toán ghi:
Nợ TK 151: 203238350
Nợ TK 635: 2450
Có TK 3311: 7000 x 24212 = 169484000
Có TK 3333: 33756800
+ Khi nhân viên Công ty vận chuyển hàng về nhập kho, sau khi kiểm định lại chất lượng sản phẩm, thủ kho tiến hành nhập kho. Sau đó trình phiếu nhập lên phòng kế toán. Kế toán vật tư ghi sổ như sau:
Nợ TK 1561: 203238350
Có TK 151: 203238350
+ Nếu Thiết bị được chuyển giao thẳng cho khách hàng mà không qua kho Công ty, kế toán căn cứ chứng từ bán hàng ghi:
Nợ TK 632: 203238350
Có TK 151: 203238350
+ Phản ánh số thuế nhập khẩu công ty đã nộp tại cửa khẩu:
Nợ TK 3333 : 33756800
Có TK 1111: 33756800
+ Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ của Thiết bị thử độ rung vật liệu mà Công ty nhập khẩu:
Nợ TK 133 : 20323835
Có TK 33312: 20323835
2.2.4. Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật REXCO.
Doanh nghiệp có hai hình thức tiêu thụ chính là bán thẳng hàng hóa không qua kho và bán hàng có qua kho. Do doanh nghiệp thu mua cả hàng hóa trong nước và nhập khẩu nhưng chỉ tiêu thụ ở thị trường trong nước nên kế toán tiêu thụ cả hàng mua trong nước và nhập khẩu đều tương tự nhau.
Việc hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật REXCO sẽ được trình bày rõ hơn qua ví dụ minh họa chi tiết một số nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh trong tháng 3/2009 như sau:
Ngày 10 Công ty thu mua một lô hàng bao gồm các dụng cụ y tế của Cty TNHH trang thiết bị Ytế Ánh Ngọc, giá mua đã có thuế GTGT 10% là 3.300.000 đ. Công ty chưa thanh toán cho người bán. Lô hàng này được giao bán thẳng cho Bệnh viện Việt Đức với giá là 4.500.000 đ chưa có thuế GTGT. Khách hàng thanh toán ngay cho Công ty bằng tiền mặt.
Ngày 18 Công ty xuất kho một Thiết bị phân tích độ ẩm bán cho Viện kỹ thuật nhiệt đới (VK) với tổng giá thanh toán là 13.200.000 đ, thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh toán trước 70% tiền hàng bằng chuyển khoản, số còn lại đã chấp nhận thanh toán và nhận nợ.
Kế toán căn cứ vào hóa đơn mua, bán hàng và phiếu xuất kho để định khoản và ghi sổ các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa phát sinh. Các nghiệp vụ trên được kế toán định khoản theo sơ đồ sau:
3312-AN
632
5111
111
133
1561
3331
1
1
2
2
2
3
112,3312-VK
4
4
4
Ghi chú:
1. Công ty mua lô hàng dụng cụ y tế từ nhà cung cấp và giao bán thẳng cho khách hàng nên giá trị hàng hóa mua được kế toán hạch toán ngay vào tài khoản giá vốn 632. Kế toán ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ trực tiếp không qua kho hàng hóa như sau.
Nợ TK 632: 3000000
Nợ TK 133: 300000
Có TK 3312-AN: 3300000
2. Phản ánh doanh thu tiêu thụ sau khi được khách hàng là Bệnh viện Việt Đức chấp nhận thanh toán:
Nợ TK 111: 4950000
Có TK 511: 4500000
Có TK 33311: 450000
3. Ngày 18 Công ty xuất kho hàng hóa bán cho khách hàng, kế toán phản ánh giá vốn: Theo giá thực tế đích danh lúc nhập là 10.500.000 đ
Nợ TK 632: 10500000
Có TK 1561: 10500000
4. Phản ánh doanh thu bán thiết bị phân tích độ ẩm cho Viện kỹ thuật nhiệt đới:
Nợ TK 112: 70% x 13200000 = 9240000
Nợ TK 3312-VK: 3960000
Có TK 511 : 12000000
Có TK 33311: 1200000
2.2.5. Kế toán các nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật ở thời điểm cuối kì.
Vào thời điểm cuối kì kế toán căn cứ vào sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả tiêu thụ, kết quả kinh doanh được hạch toán qua tài khoản 911.
+Kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp:
Nợ TK 911: Xác định kết quả tiêu thụ
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 6421,6422: Chi phí bán hàng và quản lí
+ Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 5111:
Có TK 5211,5212,5213:
+Kết chuyển doanh thu tiêu thụ:
Nợ TK 5111:
Có TK 911.
+Kết chuyển lãi, lỗ: a, nếu lãi: Nợ TK 911
Có TK 421
b, nếu lỗ: Nợ TK 421
Có TK 911
Để làm rõ quá trình tổ chức hạch toán từ khâu lập chứng từ, định khoản các nghiệp vụ và vào sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp đến khâu lập báo cáo kế toán tại Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật REXCO em xin đưa ra một số nghiệp vụ cụ thể phát sinh tại Công ty trong tháng 3 năm 2009 như sau:
1. Ngày 15 thu mua của Công ty Ánh Ngọc một thiết bị Y tế là máy điện tim đồ về nhập kho với tổng giá thanh toán trên hóa đơn GTGT số 0168 là 77000000 đ; Thuế GTGT 10% là 7000000 đ, chưa trả tiền người bán.
2. Ngày 18 Công ty xuất kho một Thiết bị phân tích độ ẩm bán cho Viện kỹ thuật nhiệt đới (VK) với tổng giá thanh toán là 13.200.000 đ, thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh toán trước 70% tiền hàng bằng chuyển khoản, số còn lại đã chấp nhận thanh toán và nhận nợ
3. Ngày 20 nhập khẩu một Cân phân tích vi lượng từ nhà cung cấp Ansac Technology theo Hợp đồng kinh tế số 03.09, giá trị lô hàng theo giá CIF là 11000 USD. Thuế suất thuế nhập khẩu là 20%, thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%. Công ty thanh toán ngay bằng L/C, TG xuất ngoại tệ là 17724 đ/USD. TGTT trong ngày là 17780 đ/USD, tỉ giá tính thuế hải quan là 17690 đ/USD. Công ty đã nộp thuế bằng chuyển khoản VND. Hàng mua sau khi được kiểm định chất lượng đã được chuyển về nhập kho công ty.
4. Ngày 20/3/2009 Công ty thu mua 4 chai hóa chất tinh khiết dùng trong PTN của nhà cung cấp Trung tâm tư vấn và kĩ thuật môi trường, đơn giá ghi trên hóa đơn GTGT chưa có thuế 10% là 750.000 đ/chai. Chi phí thu mua là 45.000 đ đã chi bằng tiền mặt, Công ty đã thanh toán cho người bán bằng chuyển khoản.
5. Ngày 22 Công ty bán cho Bệnh viện Việt Đức 2 máy điện tim đồ, tổng giá thanh toán trên mỗi HĐGTGT số 252 và số 253 là 88000000 đ. Thuế GTGT 10%. Người mua thanh toán bằng tiền gửi.
6. Ngày 28 Công ty thanh toán tiền hàng cho Công ty Ánh Ngọc bằng chuyển khoản.
(chi phí bán hàng và chi phí quản lí phát sinh trong tháng là 5000000 đ và 4000000 đ).
Từ các chứng từ gốc: HĐGTGT, hợp đồng kinh tế, phiếu nhập xuất kho, giấy báo Nợ, kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Nghiệp vụ 1: Nợ TK 1561: 70000000
Nợ TK 1331: 7000000
Có TK 3312: 77000000
Nghiệp vụ 2: a. Nợ TK 632: 10500000
Có TK 1561: 10500000
b. Nợ TK 112: 70% x 13200000 = 9240000
Nợ TK 3312-VK: 3960000
Có TK 511 : 12000000
Có TK 33311: 1200000
Nghiệp vụ 3:
Thuế nhập khẩu phải nộp = 11000 x 17690 x 20% = 38918000.
Giá thực tế = 11000 x 17780 + 38918000 = 234498000.
Thuế GTGT hàng nhập khẩu = 234498000 x 10% = 23449800
Nợ TK 151: 234498000
Có TK 3311: 195580000
Có TK 3333: 38918000
b. Nợ TK 3333: 38918000
Có TK 1121: 38918000
c. Nợ TK 3311: 195580000
Có TK 1122: 11000 x 17724 = 194964000
Có TK 515: 616000
d. Nợ TK 1561: 234498000
Có TK 151: 234498000
e. Có TK 007: 11000 USD
f. Nợ TK 1331: 23449800
Có TK 33312: 23449800
Nghiệp vụ 4:
Giá trị của 4 chai hóa chất tinh khiết = 4 x 750000 + 45000 = 3045000
Nợ TK 1561: 3045000
Nợ TK 133 : 300000
Có TK 1121: 3300000
Có TK 111: 45000
Nghiệp vụ 5: a. Nợ TK 1121: 176000000
Có TK 5111: 160000000
Có TK 33311: 16000000
b. Nợ TK 632: 140000000
Có TK 1561: 140000000
Nghiệp vụ 6: Nợ TK 3312-AN: 77000000
Có TK 1121: 77000000.
Sau đây em xin trình bày quy trình tổ chức kế toán với các nghiệp vụ cụ thể phát sinh trong tháng 3 năm 2009 tại Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật. Hình thức sổ mà doanh nghiệp lựa chọn là chứng từ ghi sổ, kế toán xuất phát từ các chứng từ gốc, tiến hành định khoản các nghiệp vụ và lên chứng từ ghi sổ, sau đó lập bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ rồi từ các chứng từ ghi sổ lên sổ cái các tài khoản. Việc lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái được kế toán ghi hàng ngày theo trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cuối kì kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ, bảng cân đối số phát sinh và đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chứng từ với bảng cân đối số phát sinh.
Căn cứ bản kiểm nhận chất lượng hàng hóa, thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho và nhập kho hàng hóa.
Dưới đây là phiếu nhập kho máy điện tim đồ vào ngày 15/3.
Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật REXCO.
Số 157, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 15/3/2009 Nợ: 1561
Số : PN 03.15 Có: 3312
Họ,tên người giao hàng: Cty TNHH Trang thiết bị Y tế Ánh Ngọc
Địa chỉ:
Diễn giải: Nhập hàng theo hóa đơn 0168 (15/3/09) _ Ánh Ngọc
Nhập tại kho: 156
STT
Mã hàng
Tên hàng hóa
Đơn vị
Mã kho
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
MĐT 03
Máy điện tim
Chiếc
156
1
70.000.000
70.000.000
Cộng 1 70.000.000
Số tiền bằng chữ: Bảy mươi triệu đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: Hóa đơn GTGT 4168
Ngày 15 tháng 3 năm 2009
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên)
Phiếu nhập kho cân phân tích vi lượng được lập tuơng tự. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, liên 1 lưu tại kho, liên 2 giao cho người nhập kho, liên 3 thủ kho dùng để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán. Ngày 22 Công ty xuất bán máy điện tim, thủ kho lập phiếu xuất kho làm 2 liên, liên 1 lưu, liên 2 thủ kho ghi thẻ kho (chỉ ghi biến động về số lượng) và chuyển lên phòng kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Cuối tháng kế toán vật tư đối chiếu giữa sổ chi tiết hàng hóa với thẻ kho về mặt số lư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31205.doc