Mục Lục
Mục Trang
Mở đầu 1.
Chương I: Tổng quan về Công ty 3.
I. Quá trình hình thành và phát triển 3.
II. Đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp 6.
1.Sơ đồ bộ máy quản lý 6.
2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý 8.
III. Tổ chức công tác kế toán 11.
1. Sơ đồ bộ máy kế toán 11.
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán 12.
3. Hình thức Sổ kế toán áp dụng trong công ty 13.
Chương II: Thực trạng kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Simco Sông Đà 16.
1. Khái niệm về tiền lương, Các khoản trích theo lương 16.
2. Các hình thức trả lương 21.
3. Quỹ lương và các chế độ lương 22.
II. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương 26.
III. Hạch toán tổng hợp tiền lưpưmg và các khoản trích theo lương 40.
Chương III: Hoàn thiện kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Simco Sông Đà 45.
I. Đánh giá thực trạng kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lưong tại Công ty 45.
1. Ưu điểm 45.
2. Hạn chế 47.
II. Phương pháp và giải pháp hoàn thiện 48.
III. Điều kiện để thực hiện 49.
Kết luận 51.
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1711 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán lao động - tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Simco Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiền lương (tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của người lao động đã bỏ ra trong quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Chính vậy người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một khoản tiền công theo nguyên tắc cung cầu, giá trị của thị trường và theo các qui định của nhà nước.
Theo những giác độ nghiên cứu về tiền lương, các nhà nghiên cứu còn sử dụng một số thuật ngữ như tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế tiền lương tối thiểu...
+ Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền người lao động nhận được theo hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động.
+ Tiền lương thực tế: Là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động có thể mua được bằng tiền lương của mình sau khi đóng các khoản thuế theo qui định của Nhà nước. Chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Trong thực tế người lao động quan tâm đến tiền lương thực tế nhiều hơn tiền lương danh nghĩa, bởi nó quyết định đến đời sống sinh hoạt hàng ngày của họ cũng như năng suất lao động và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì vậy Nhà nước qui định về mức lương tối thiểu chứ không đặt ra mức lương tối đa để giúp cho người lao động khỏi thiệt thòi và đáp ứng cho các doanh nghiệp trong khâu quản lý, hạch toán tiền công, chi phí vào đúng đối tượng chịu chi phí.
* Đặc điểm của tiền lương:
+ Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá.
+ Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất-kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
+ Hệ thống thang, bậc lương, chế độ phụ cấp, thưởng đối với từng ngành nghề phù hợp chính là công cụ điều tiết lao động.
+ Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích công nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
1.1. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.
1.2 - Phân loại lao động trong Công ty Cổ phần Simco Sông Đà.
Do lao động trong Công ty có nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân theo các tiêu thức sau:
* Phân loại theo thời gian lao động:
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành:
+ Lao động thường xuyên trong danh sách. Là những lao động đã được công ty ký hợp đồng chính thức.
+ Lao động ngoài danh sách Là những lao động thử việc, thời vụ mà chưa được công ty ký hợp đồng làm việc dài hạn.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước được chính xác.
* Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân lao động trong Công ty Cổ phần Simco Sông Đà thành hai loại:
+ Lao động trực tiếp sản xuất: Đây chính là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Lao động trực tiếp sản xuất bao gồm những người trực tiếp đi làm tại các Nhà máy của Doanh nghiệp đối tác của Công ty.
+ Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận tham gia lao động gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp bao gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý bộ phận, nhân viên quản lý hành chính. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động và có biện pháp bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp.
* Phân theo chức năng của lao động trong quá trình kinh doanh của Công ty Cổ phần Simco Sông Đà:
Theo cách phân loại này, toàn bộ lao động có thể chia thành 3 loại:
+ Lao động thực hiện chức năng chế biến: bao gồm những người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình phát sinh doanh thu cho Công ty, thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý bộ phận...
+ Lao động thực hiện chức năng Marketing: là những người lao động tham gia hoạt động tìm ra những đối tác mới, như nhân viên tư vấn nhân sự, nghiên cứu thị trường...
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên hành chính...
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
1.3. Phân loại tiền lương tại Công ty Cổ phần Simco Sông Đà :
Do Công ty có hình thức lao động khác nhau. Cho nên việc chi trả tiền lương cho các đối tượng khác nhau ta cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân loại tiền lương theo cách thức trả lương ( lương sản phẩm, lương thời gian), phân theo đối tượng trả lương (lương sản xuất, lương quản lý)... Mỗi một cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, về mặt hạch toán, tiền lương trong Công ty được chia làm 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất... được hưởng lương theo chế độ.
1.4. Nhiệm vụ của kế toán:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác số lượng, chất lượng lao động của cán bộ công nhân viên.
- Tính đúng số tiền công và các khoản phải trả cho người lao động và thanh toán kịp thời tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động.
- Phân bổ chi phí tiền công, các khoản trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn vào các đối tượng sử dụng lao động.
- Kiểm tra phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền công, quỹ BHXH, quỹ BHYT và kinh phí công đoàn.
2. Các hình thức trả lương áp dụng tại công ty.
Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian: Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức trả lương này, tiền lương theo thời gian phải trả được tính bằng: thời gian làm việc nhân với mức lương thời gian. Có hai cách tính lương theo thời gian.
+ Tiền lương theo thời gian giản đơn:
Tiền lương được lĩnh trong tháng
=
Mức lương ngày
x
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Mức lương ngày
=
Mức lương tháng theo chức vụ
+
Các khoản phụ cấp
Số ngày làm việc
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính theo một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Cách tính lương theo sản phẩm:
+ Lương sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương phải trả người lao động
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương cho 1 đvị sản phẩm
+ Lương sản phẩm gián tiếp:
Tiền lương sản phẩm gián tiếp
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành của CNSX
x
Đơn giá tiền lương sản phẩm gián tiếp
3. Quỹ tiền lương và các chế độ tiền lương:
3.1 Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương mà Công ty phải trả cho công nhân viên của mình. Quỹ lương bao gồm:
- Tiền lương thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm.
+ Tiền lương thời gian là tiền lương cơ bản của lao động trong Công ty. Tùy thuộc từng vị trí mà Công ty áp dụng mức lương cơ bản khác nhau.
+ Tiền lương theo sản phẩm được áp dụng đối với lao động trực tiếp tại nhà máy của Công ty Unilever.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan là 70% lương cơ bản ( áp dụng với toàn Công ty)
+ Tiền lương nghỉ phép 100% lương cơ bản (Mỗi tháng được nghỉ phép 1 ngày, 1 năm 12 ngày)
- Các loại phụ làm đêm, thêm giờ. Những phụ cấp này được Công ty trả theo quy định của nhà nước. Ngoài ra Công ty còn các khoản phụ cấp khác như cấp nhà ở, điện thoại, đi lại, trách nhiệm. Do đó phụ cấp sẽ được tính như sau:
+ Phụ cấp làm đêm: được tính 130% so với lương cơ bản.
+ Phụ cấp làm thêm giờ: được tính 150% so với ca làm việc.
+ Phụ cấp nhà ở: Để thuận lợi cho người lao động Công ty trợ cấp cho mỗi lao động tiền nhà ở là 100.000đ/tháng ( Chỉ áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất)
+ Phụ cấp điện thoại chỉ áp dụng đối với một số phòng trong Công ty có tính chất thường xuyên phải liên hệ qua điện thoại như phòng nhân sự, nhân viên quản lý bộ phận, phòng kế toán, ban lãnh đạo. Phụ cấp điện thoại được tính 5% Lương cơ bản.
+ Phụ cấp đi lại được áp dụng đối với toàn bộ cán bộ, nhân viên trong công ty trừ lao động trực tiếp tại các nhà máy. Phụ cấp này được áp dụng là 220.000đ/tháng.
+ Phụ cấp trách nhiệm Chỉ áp dụng đối với những cấp lãnh đạo trong Công ty như Trưởng phòng, Phó phòng,… Mức áp dụng đối với trưởng phòng là 10% so với lương cơ bản, phó phòng là 7% so với lương cơ bản.
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên như tiền thưởng chuyên cần, thưởng lễ, tết, vượt chi tiêu đề…
+ Thưởng chuyên cần là 130.000đ/ tháng (áp dụng đối với lao động trực tiếp tại các nhà máy của đối tác.
+ Thưởng lễ, tết tùy thuộc vào từng giai đoạn kinh tế cụ thể Công ty có những quyết định điều chỉnh thưởng một cách phù hợp.
+ Thưởng vượt chỉ tiêu tùy thuộc nhiều hay ít mà Công ty chia thưởng một cách hợp lý nhất (Chỉ áp dụng với phòng kinh doanh, phòng tư vấn)
3.2. Các khoản trích theo lương
3.2.1 Quỹ bảo hiểm xã hội:
Công ty Cổ phần Simco Sông Đà áp dụng Theo nghị định 12CP ngày 25/11/1995 quy định về BHXH của chính phủ, quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ của 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán, 15% người sử dụng lao động phải nộp được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn 5% trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, hưu trí. Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở bộ Lao động thương binh xã hội. Khi người lao động nghỉ hưởng lao động xã hội kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH ( theo mẫu 03-LĐTL chế độ chứng từ kế toán ) từ đó lập bảng thanh toán BHXH ( mẫu 04-LĐTL chế độ chứng từ kế toán).
3.2.2. Quỹ bảo hiểm y tế.
Áp dụng theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHYT được hình thành từ hai nguồn: Một do doanh nghiệp phải gánh chịu, phần còn lại người lao động phải nộp dưới hình thức khấu trừ vào lương và được phép trích 3% trên tổng mức lương cơ bản trong đó 2% trích chi phí kinh doanh còn lại 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách thông qua việc mua BHYT để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên như: khám chữa bệnh, viện phí trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
3.2.3. Kinh phí công đoàn.
KPCĐ là quỹ được sử dụng chi tiêu cho hoạt động công đoàn và được hình thành trên cơ sở trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng số lương thực tế phát sinh trong tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và tỉ lệ trích kinh phí công đoàn là 2%, số kinh phí công đoàn doanh nghiệp còn một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn của doanh nghiệp và nó cũng góp phần khích lệ về mặt tinh thần cho người lao động.
Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ là quỹ rất có lợi cho người lao động không những chỉ hiện tại mà còn trong tương lai sau này bởi khi nghỉ hưu người lao động vẫn được trợ cấp hàng tháng và được khám chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm qui định.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, Công ty còn xây dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng).
II. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương:
Dựa vào bảng chấm công từ các bộ phận, kế toán tiền lương có nhiệm vụ tính lương và thanh toán cho người lao động. Dưới đây là một số trích dẫn cho việc tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Simco Sông Đà.
Bảng II -1.
Công ty CP Simco Sông Đà
BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ Phận: (Làm việc tại Cty TNHH Simco Sông Đà)
Tháng 12 năm 2008
Số TT
MÃ SỐ
HỌ VÀ TÊN
1
2
3
4
5
6
8
9
10
11
12
15
16
17
18
19
20
22
23
24
25
26
29
30
31
Tổng
1
M125
Trần văn Trung
x
x
0
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
1/2x
x
21.5
2
M326
Nguyễn huy Cường
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
3
F105
Phạm thị Nhung
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
4
F221
Nguyễn thị Hồng
1/2x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22.5
5
F154
Vũ thị Hương
x
x
x
x
x
x
0
x
x
x
0
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
21
6
F235
Ma thị Thiu
x
x
x
x
x
1/2x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22.5
7
F115
Nguyễn thị Tươi
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
8
M120
Phạm văn Tuấn
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
9
F144
Đào thị hoài Thu
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
10
M160
Nguyễn quốc Tứ
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
..........
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Trưởng bộ phận
Nguyễn văn thái
Bảng II -2
Công ty CP Simco Sông Đà
BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ
Bộ Phận: (Làm việc tại Cty TNHH Simco Sông Đà)
Tháng 12 năm 2008
Số TT
MÃ SỐ
HỌ VÀ TÊN
1
2
3
4
5
8
9
10
11
12
15
16
17
18
19
22
23
24
25
26
29
30
31
Tổng
1
M125
Trần văn Trung
1.0
0.5
1.5
1.0
2.5
1.0
0.5
3.0
2.0
1.5
2.0
2.0
2.0
1.0
1.0
2.0
3.0
2.5
30.0
2
M326
Nguyễn huy Cường
1.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.5
1.0
1.0
1.0
0.5
1.0
1.0
1.0
3.0
2.0
1.0
1.0
2.0
2.0
1.0
30.0
3
F105
Phạm thị Nhung
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
3.0
2.0
2.0
3.0
2.0
2.0
1.0
2.0
35.0
4
F221
Nguyễn thị Hồng
2.0
3.0
2.0
1.0
1.0
1.0
1.0
2.0
2.0
1.0
2.0
2.0
3.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
1.5
1.5
36.0
5
F154
Vũ thị Hương
2.0
2.0
2.0
2.0
1.0
2.0
1.0
2.0
1.0
1.5
2.0
3.0
1.0
0.5
0.5
1.0
24.5
6
F235
Ma thị Thiu
2.0
2.0
2.0
3.0
1.0
2.0
2.0
2.0
2.0
1.5
2.0
2.0
1.0
1.5
2.0
1.0
1.0
0.5
30.5
7
F115
Nguyễn thị Tươi
1.0
0.5
2.0
2.0
3.0
1.0
3.0
1.5
2.0
1.0
1.5
2.0
3.0
1.0
1.0
1.0
0.5
0.5
1.0
28.5
8
M120
Phạm văn Tuấn
0.5
2.0
1.5
3.0
1.0
2.0
2.0
1.5
2.0
2.0
1.0
1.5
2.0
1.0
1.0
0.5
1.0
25.5
9
F144
Đào thị hoài Thu
2.0
1.5
2.0
3.0
0.5
2.0
3.0
2.0
1.5
2.0
1.0
1.5
2.0
3.0
1.0
1.0
0.5
0.5
1.0
31.0
10
M160
Nguyễn quốc Tứ
3.0
2.0
2.0
2.0
2.0
1.0
2.0
1.0
1.0
1.5
2.0
2.0
1.0
1.5
2.0
3.0
1.0
1.0
1.0
0.5
1.0
33.5
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Trưởng bộ phận
Nguyễn văn thái
Bảng II -3
Công ty CP Simco Sông Đà
BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ phận nhân sự
Tháng 12 năm 2008
STT
MÃ SỐ
HỌ VÀ TÊN
1
2
3
4
5
6
8
9
10
11
12
15
16
17
18
19
20
22
23
24
25
26
29
30
31
Tổng
1
HR01
Hà Bình Định
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
2
HR07
Ng thị Hà Thanh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
1/2x
x
x
x
x
x
x
x
22.5
3
HR06
Ng thường Nguyên
x
x
x
x
x
1/2x
x
x
x
x
x
0
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
21.5
4
HR15
Nguyễn thị Thảo
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
5
HR16
Vũ Văn Nghĩa
x
x
x
x
x
x
0
x
x
x
0
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
21
6
HR20
Trần thị Nhung
x
x
x
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
21
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Trưởng bộ phận
Hà Bình Định
*Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất như sau:
Ta tính lương cho anh: Nguyễn Huy Cường mã nhân viên là M326. Anh Cường làm việc ở xưởng của Công ty THNN Simco Sông Đà (Đơn vị công ty con của Công ty). Công ty có quy định trả lương đối với lao động làm tại phòng làm việc trên như sau:
- Lương cơ bản của 1 công nhân là: 1,200,000đ/tháng ( Một tháng làm việc 22 ngày)
- Phụ cấp chuyên cần là 130,000đ/tháng ( Với điều kiện lao động phải đi làm đầy đủ không nghỉ buổi nào trong tháng)
- Phụ cấp nhà ở 100.000đ/tháng.
- Phụ cấp làm thêm giờ = 150% Lương cơ bản
Nhìn vào bảng chấm công ta thấy Anh Cường làm 23 ngày công trong tháng (vì tháng 12 năm 2008 là tháng có 31 ngày cho nên công như vậy được tính là đầy đủ ) Và lương được tính như sau:
- Lương cơ bản = (1200,000/22) x 23 =1,254,545 đ (1)
- Vì tháng này không nghỉ buổi nào nên anh Cường được thưởng phụ cấp chuyên cần là 130,000đ (2)
- phụ cấp tiền nhà là: 100,000đ (3).
- Tháng 12 anh Cường làm thêm ngoài giờ là: 30h được tính:
Phụ cấp thêm giờ = (1,200,000/22/8) x 30 x150% = 306,818đ (4).
Vậy lương của anh Cường được hưởng tháng này là:
Lương = (1)+ (2) +(3) +(4) = 1,254,545 + 130,000+ 100,000 + 306,000 = 1,791,364 đ.
Các khoản giảm trừ gồm BHYT. BHXH như sau:
BHXH = LCB x 5% = 1,254,545 x 5% = 62,727đ
BHYT = LCB x 1% = 1,254,545 x 1% = 12,545đ.
Tổng các khoản giảm trừ = 62,727 + 12,545 =75,273đ.
Vậy lương thực lính mà anh Cường nhận được trong tháng 12 = Lương – Các khoản giảm trừ = 1,791,364 – 75,273 = 1,716,091đ.
Từ Bảng II -1 Và II-2. Ta tính những người còn lại và được bảng thanh toán tiền lương của bộ phận xưởng của Công ty TNHH Simco Sông Đà như sau:
Bảng II- 4
Cty CP Simco Sông Đà
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Bộ Phận: (Làm việc tại Cty TNHH Simco Sông Đà)
Tháng 12 năm 2008
ĐVT: đ
Số TT
Mã NV
Họ và tên
Lương theo thời gian làm việc
Phụ cấp
Tổng
BHXH (5%)
BHYT (1%)
Tổng giảm trừ
Thực lĩnh
Ngày công
Số h làm thêm
Thành tiền
thêm giờ
Nhà ở
chuyên cần
1
M125
Trần văn Trung
21.5
30
1,172,727
306,818
100,000
-
1,579,545
58,636
11,727
70,364
1,509,182
2
M326
Nguyễn huy Cường
23
30
1,254,545
306,818
100,000
130,000
1,791,364
62,727
12,545
75,273
1,716,091
3
F105
Phạm thị Nhung
23
35
1,254,545
357,955
100,000
130,000
1,842,500
62,727
12,545
75,273
1,767,227
4
F221
Nguyễn thị Hồng
22.5
36
1,227,273
368,182
100,000
-
1,695,455
61,364
12,273
73,636
1,621,818
5
F154
Vũ thị Hương
21
24.5
1,145,455
250,568
100,000
-
1,496,023
57,273
11,455
68,727
1,427,295
6
F235
Ma thị Thiu
22.5
30.5
1,227,273
311,932
100,000
-
1,639,205
61,364
12,273
73,636
1,565,568
7
F115
Nguyễn thị Tươi
23
28.5
1,254,545
291,477
100,000
130,000
1,776,023
62,727
12,545
75,273
1,700,750
8
M120
Phạm văn Tuấn
23
25.5
1,254,545
260,795
100,000
130,000
1,745,341
62,727
12,545
75,273
1,670,068
9
F144
Đào thị hoài Thu
23
31
1,254,545
317,045
100,000
130,000
1,801,591
62,727
12,545
75,273
1,726,318
10
M160
Nguyễn quốc Tứ
23
33.5
1,254,545
342,614
100,000
130,000
1,827,159
62,727
12,545
75,273
1,751,886
Cộng
12,300,000
3,114,205
1,000,000
780,000
17,194,205
615,000
123,000
738,000
16,456,205
Ngày 5 tháng 1 năm 2009
Kế toán trưởng
(Ký tên)
*Cách tính lương cho cán bộ nhân viên trong công ty:
+ Lương của nhân viên trong công ty bao gồm: Lương cơ bản (áp dụng cho từng đối tượng). Phụ cấp đi lại. phụ cấp điện thoại và phụ cấp trách nhiệm. Dưới đây em tính lương cho Nhân viên Hà Bình Định Mã nhân viên HR01.
Lương cơ bản của anh Định là: 4,560,000 đ/tháng. Trong tháng 12 anh Định đi làm đủ 23 ngày vậy lương cơ bản tháng 12 của anh Định Như sau:
- LCB = (4,560,000 / 22) x 23 = 4,767,273 đ. (1*)
Vì anh Định là trưởng phòng nên phụ cấp trách nhiệm là 10% và được tính:
- Phụ cấp Trách nhiệm = LCB/22 x Số ngày làm việc thực tế trong tháng x10%
=4,560,000/22 x23 x10% = 476,727 đ (2*)
Phụ cấp điện thoại công ty trả 5% so với lương cơ bản cho tất cả nhân viên trong công ty. Vậy phụ cấp điện thoại của anh Định là.
- PC ĐT = 4,767,273 x 5% = 238,364 đ. (3*)
Phụ cấp đi lại công ty trả cho mỗi nhân viên là 220.000 đ. Tính cho tháng đi làm việc 22 ngày, vậy tháng ngày anh Định được hưởng phụ cấp đi lại là:
- PCĐL = 220.000 /22 x 23 = 230,000 đ. (4*)
Tổng thu nhập của anh Định trong tháng = (1*) + ( 2*) +(3*) + (4*)
4,767,273 +
238,364 +
230,000 +
476,727
= 5,712,364 đ
=
+ Các khoản giảm trừ bao gồm: Bảo hiểm ytế, bảo hiểm xã hội trích theo quy định của nhà nước và các khoản tạm ứng.
BHXH = LCB x 5% =4,560,000 x 5% =228,222 đ (*)
BHYT = LCB x 1% = 4,560,000 x 1% = 45,600 đ. (**)
Trong tháng 12 anh Định đã tạm ứng của công ty số tiền là 1.200.000 đ, (***)
Vậy tổng các khoản giảm trừ của anh Định Là:
Σ Giảm trừ = (*) + (**) +(***) = 228,222 + 45,600 + 1.200.000 = 1,473,600 đ.
Thực lĩnh trong tháng 12 của anh Định = Tổng thu nhập trong tháng - Tổng các khoản giảm trừ
= 5,712,364 - 1,473,600 = 4,238,764 đ.
Dưới đâu em trích một số chứng từ để chứng minh và lập tra bảng thanh toán tạm ứng từ đó làm căn cứ lập bảng thanh toán lương cho bộ phận nhân sự trong công ty tháng 12 năm 2008.
Công ty CP SIMCO SÔNG ĐÀ
ĐƠN XIN TẠM ỨNG
Kính gửi: Ban lãnh đạo công ty
Tên Nhân viên: Nguyễn thường Nguyên.
Số tiền tạm ứng: 500,000 đ
Bằng chữ: ( Năm trăm nghìn đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Chi tiêu gia đình.
Ngày 21 tháng 12 năm 2008
Người làm đơn Người duyệt
Nguyễn thường Nguyên GĐ: Thân văn Hùng
Dựa vào Đơn xin tạm ứng kế toán viết phiếu chi như sau:
Công ty CP SIMCO SÔNG ĐÀ
PHIẾU CHI
Ngày 21 tháng 12 năm 2008
Số:121
Nợ TK: 141
Có TK: 111
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn thường Nguyên
Địa chỉ: Phòng nhân sự
Lý do chi: Chi tạm ứng cho nhân viên
Số tiền: 500.000 đ (Viết bằng chữ: Năm trăm ngìn đồng chẵn).
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Người nhận thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng ĐV
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu)
Từ những chứng từ trên ta tổng hợp vào bảng thanh toán tạm ứng của toàn đơn vị.
Bảng II-5
BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG LƯƠNG I
Tháng 12/2008
Đơn vị: Công ty CP SIMCO Sông Đà.
Stt
Mã NV
Họ và tên
Phòng
Tạm ứng
1
HR01
Hà Bình Định
Nhân sự
1,200,000
2
HR06
Ng thường Nguyên
Nhân sự
500,000
3
HR15
Nguyễn thị Thảo
Nhân sự
700,000
4
HR16
Vũ Văn Nghĩa
Nhân sự
2,000,000
5
AC01
Phùng ánh Tuyết
Kế toán
400,000
6
EX12
Đào Tất Hùng
XNK
500,000
7
GA009
Mai Xuân Hưởng
Hành chính
300,000
8
GA15
Đặng Hồng Quân
Hành chính
300,000
9
EX006
Lưu tuyết Nhung
XNK
700,000
10
EX007
Đặng Anh Tiến
XNK
500,000
11
GA002
Đào thuỷ Tiên
Hành chính
400,000
12
AC003
Trần Thanh Tùng
Kế toán
1,500,000
13
AC002
Phạm Thị Diệp
Kế toán
1,200,000
14
AC006
Vũ Kim Long
Kế toán
700,000
Cộng:
10,900,000
NGƯỜI LẬP BIỂU
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào bảng chấm công, cách tính lương và bảng thanh toán tạm ứng để lập ra bảng thanh toán lương cho bộ phận nhân sự
Bảng II-6
Cty CP SIMCO Sông Đà
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Bộ phận nhân sự
Tháng 12 năm 2008
ĐVT: 1000đ
Số TT
Mã NV
Họ và tên
LCB cho từng CBNV
Lương theo thời gian làm việc
Phụ cấp
Tổng
Các khoản giảm trừ
Thực lĩnh
Ngày công
Thành tiền
Điện thoại
Đi lại
Trách nhiệm
BHXH (5%)
BHYT (1%)
Tạm ứng
Tổng
1
HR01
Hà Bình Định
4,560
23
4,767.273
238.364
230
476,727
5,712.364
228
45.6
1,200
1,473.6
4,238.764
2
HR07
Ng thị Hà Thanh
3,520
22.5
3,600
180
225
252,000
4,257
176
35.2
211.2
4,045.8
3
HR06
Ng thường Nguyên
3,100
21.5
3,029.545
151.477
215
-
3,396.023
155
31
500
686
2,710.023
4
HR15
Nguyễn thị Thảo
3,100
23
3,240.909
162.045
230
-
3,632.955
155
31
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25882.doc