Chuyên đề Hoàn thiện kế toán lao động - tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Simco Sông Đà

Mục Lục

 

 Mục Trang

 Mở đầu 1.

 Chương I: Tổng quan về Công ty 3.

 I. Quá trình hình thành và phát triển 3.

 II. Đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp 6.

 1.Sơ đồ bộ máy quản lý 6.

 2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý 8.

 III. Tổ chức công tác kế toán 11.

 1. Sơ đồ bộ máy kế toán 11.

 2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán 12.

 3. Hình thức Sổ kế toán áp dụng trong công ty 13.

 Chương II: Thực trạng kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Simco Sông Đà 16.

 1. Khái niệm về tiền lương, Các khoản trích theo lương 16.

 2. Các hình thức trả lương 21.

 3. Quỹ lương và các chế độ lương 22.

 II. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương 26.

 III. Hạch toán tổng hợp tiền lưpưmg và các khoản trích theo lương 40.

 Chương III: Hoàn thiện kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Simco Sông Đà 45.

 I. Đánh giá thực trạng kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lưong tại Công ty 45.

 1. Ưu điểm 45.

 2. Hạn chế 47.

 II. Phương pháp và giải pháp hoàn thiện 48.

 III. Điều kiện để thực hiện 49.

 Kết luận 51.

 

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1711 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán lao động - tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Simco Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiền lương (tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của người lao động đã bỏ ra trong quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Chính vậy người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một khoản tiền công theo nguyên tắc cung cầu, giá trị của thị trường và theo các qui định của nhà nước. Theo những giác độ nghiên cứu về tiền lương, các nhà nghiên cứu còn sử dụng một số thuật ngữ như tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế tiền lương tối thiểu... + Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền người lao động nhận được theo hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động. + Tiền lương thực tế: Là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động có thể mua được bằng tiền lương của mình sau khi đóng các khoản thuế theo qui định của Nhà nước. Chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định. Trong thực tế người lao động quan tâm đến tiền lương thực tế nhiều hơn tiền lương danh nghĩa, bởi nó quyết định đến đời sống sinh hoạt hàng ngày của họ cũng như năng suất lao động và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì vậy Nhà nước qui định về mức lương tối thiểu chứ không đặt ra mức lương tối đa để giúp cho người lao động khỏi thiệt thòi và đáp ứng cho các doanh nghiệp trong khâu quản lý, hạch toán tiền công, chi phí vào đúng đối tượng chịu chi phí. * Đặc điểm của tiền lương: + Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. + Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất-kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. + Hệ thống thang, bậc lương, chế độ phụ cấp, thưởng đối với từng ngành nghề phù hợp chính là công cụ điều tiết lao động. + Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích công nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác. 1.1. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước. 1.2 - Phân loại lao động trong Công ty Cổ phần Simco Sông Đà. Do lao động trong Công ty có nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân theo các tiêu thức sau: * Phân loại theo thời gian lao động: Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành: + Lao động thường xuyên trong danh sách. Là những lao động đã được công ty ký hợp đồng chính thức. + Lao động ngoài danh sách Là những lao động thử việc, thời vụ mà chưa được công ty ký hợp đồng làm việc dài hạn. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước được chính xác. * Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất: Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân lao động trong Công ty Cổ phần Simco Sông Đà thành hai loại: + Lao động trực tiếp sản xuất: Đây chính là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Lao động trực tiếp sản xuất bao gồm những người trực tiếp đi làm tại các Nhà máy của Doanh nghiệp đối tác của Công ty. + Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận tham gia lao động gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp bao gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý bộ phận, nhân viên quản lý hành chính. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động và có biện pháp bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp. * Phân theo chức năng của lao động trong quá trình kinh doanh của Công ty Cổ phần Simco Sông Đà: Theo cách phân loại này, toàn bộ lao động có thể chia thành 3 loại: + Lao động thực hiện chức năng chế biến: bao gồm những người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình phát sinh doanh thu cho Công ty, thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý bộ phận... + Lao động thực hiện chức năng Marketing: là những người lao động tham gia hoạt động tìm ra những đối tác mới, như nhân viên tư vấn nhân sự, nghiên cứu thị trường... + Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên hành chính... Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. 1.3. Phân loại tiền lương tại Công ty Cổ phần Simco Sông Đà : Do Công ty có hình thức lao động khác nhau. Cho nên việc chi trả tiền lương cho các đối tượng khác nhau ta cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân loại tiền lương theo cách thức trả lương ( lương sản phẩm, lương thời gian), phân theo đối tượng trả lương (lương sản xuất, lương quản lý)... Mỗi một cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, về mặt hạch toán, tiền lương trong Công ty được chia làm 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ. + Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo. + Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất... được hưởng lương theo chế độ. 1.4. Nhiệm vụ của kế toán: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Phản ánh, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác số lượng, chất lượng lao động của cán bộ công nhân viên. - Tính đúng số tiền công và các khoản phải trả cho người lao động và thanh toán kịp thời tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động. - Phân bổ chi phí tiền công, các khoản trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn vào các đối tượng sử dụng lao động. - Kiểm tra phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền công, quỹ BHXH, quỹ BHYT và kinh phí công đoàn. 2. Các hình thức trả lương áp dụng tại công ty. Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức tiền lương sau: - Hình thức trả lương theo thời gian: Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức trả lương này, tiền lương theo thời gian phải trả được tính bằng: thời gian làm việc nhân với mức lương thời gian. Có hai cách tính lương theo thời gian. + Tiền lương theo thời gian giản đơn: Tiền lương được lĩnh trong tháng = Mức lương ngày x Số ngày làm việc thực tế trong tháng Mức lương ngày = Mức lương tháng theo chức vụ + Các khoản phụ cấp Số ngày làm việc - Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính theo một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Cách tính lương theo sản phẩm: + Lương sản phẩm trực tiếp: Tiền lương phải trả người lao động = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền lương cho 1 đvị sản phẩm + Lương sản phẩm gián tiếp: Tiền lương sản phẩm gián tiếp = Số lượng sản phẩm hoàn thành của CNSX x Đơn giá tiền lương sản phẩm gián tiếp 3. Quỹ tiền lương và các chế độ tiền lương: 3.1 Quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương mà Công ty phải trả cho công nhân viên của mình. Quỹ lương bao gồm: - Tiền lương thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm. + Tiền lương thời gian là tiền lương cơ bản của lao động trong Công ty. Tùy thuộc từng vị trí mà Công ty áp dụng mức lương cơ bản khác nhau. + Tiền lương theo sản phẩm được áp dụng đối với lao động trực tiếp tại nhà máy của Công ty Unilever. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép. + Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan là 70% lương cơ bản ( áp dụng với toàn Công ty) + Tiền lương nghỉ phép 100% lương cơ bản (Mỗi tháng được nghỉ phép 1 ngày, 1 năm 12 ngày) - Các loại phụ làm đêm, thêm giờ. Những phụ cấp này được Công ty trả theo quy định của nhà nước. Ngoài ra Công ty còn các khoản phụ cấp khác như cấp nhà ở, điện thoại, đi lại, trách nhiệm. Do đó phụ cấp sẽ được tính như sau: + Phụ cấp làm đêm: được tính 130% so với lương cơ bản. + Phụ cấp làm thêm giờ: được tính 150% so với ca làm việc. + Phụ cấp nhà ở: Để thuận lợi cho người lao động Công ty trợ cấp cho mỗi lao động tiền nhà ở là 100.000đ/tháng ( Chỉ áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất) + Phụ cấp điện thoại chỉ áp dụng đối với một số phòng trong Công ty có tính chất thường xuyên phải liên hệ qua điện thoại như phòng nhân sự, nhân viên quản lý bộ phận, phòng kế toán, ban lãnh đạo. Phụ cấp điện thoại được tính 5% Lương cơ bản. + Phụ cấp đi lại được áp dụng đối với toàn bộ cán bộ, nhân viên trong công ty trừ lao động trực tiếp tại các nhà máy. Phụ cấp này được áp dụng là 220.000đ/tháng. + Phụ cấp trách nhiệm Chỉ áp dụng đối với những cấp lãnh đạo trong Công ty như Trưởng phòng, Phó phòng,… Mức áp dụng đối với trưởng phòng là 10% so với lương cơ bản, phó phòng là 7% so với lương cơ bản. - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên như tiền thưởng chuyên cần, thưởng lễ, tết, vượt chi tiêu đề… + Thưởng chuyên cần là 130.000đ/ tháng (áp dụng đối với lao động trực tiếp tại các nhà máy của đối tác. + Thưởng lễ, tết tùy thuộc vào từng giai đoạn kinh tế cụ thể Công ty có những quyết định điều chỉnh thưởng một cách phù hợp. + Thưởng vượt chỉ tiêu tùy thuộc nhiều hay ít mà Công ty chia thưởng một cách hợp lý nhất (Chỉ áp dụng với phòng kinh doanh, phòng tư vấn) 3.2. Các khoản trích theo lương 3.2.1 Quỹ bảo hiểm xã hội: Công ty Cổ phần Simco Sông Đà áp dụng Theo nghị định 12CP ngày 25/11/1995 quy định về BHXH của chính phủ, quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ của 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán, 15% người sử dụng lao động phải nộp được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn 5% trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, hưu trí. Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở bộ Lao động thương binh xã hội. Khi người lao động nghỉ hưởng lao động xã hội kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH ( theo mẫu 03-LĐTL chế độ chứng từ kế toán ) từ đó lập bảng thanh toán BHXH ( mẫu 04-LĐTL chế độ chứng từ kế toán). 3.2.2. Quỹ bảo hiểm y tế. Áp dụng theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHYT được hình thành từ hai nguồn: Một do doanh nghiệp phải gánh chịu, phần còn lại người lao động phải nộp dưới hình thức khấu trừ vào lương và được phép trích 3% trên tổng mức lương cơ bản trong đó 2% trích chi phí kinh doanh còn lại 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách thông qua việc mua BHYT để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên như: khám chữa bệnh, viện phí trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. 3.2.3. Kinh phí công đoàn. KPCĐ là quỹ được sử dụng chi tiêu cho hoạt động công đoàn và được hình thành trên cơ sở trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng số lương thực tế phát sinh trong tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và tỉ lệ trích kinh phí công đoàn là 2%, số kinh phí công đoàn doanh nghiệp còn một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn của doanh nghiệp và nó cũng góp phần khích lệ về mặt tinh thần cho người lao động. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ là quỹ rất có lợi cho người lao động không những chỉ hiện tại mà còn trong tương lai sau này bởi khi nghỉ hưu người lao động vẫn được trợ cấp hàng tháng và được khám chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm qui định. Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, Công ty còn xây dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng). II. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương: Dựa vào bảng chấm công từ các bộ phận, kế toán tiền lương có nhiệm vụ tính lương và thanh toán cho người lao động. Dưới đây là một số trích dẫn cho việc tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Simco Sông Đà. Bảng II -1. Công ty CP Simco Sông Đà BẢNG CHẤM CÔNG Bộ Phận: (Làm việc tại Cty TNHH Simco Sông Đà) Tháng 12 năm 2008 Số TT MÃ SỐ HỌ VÀ TÊN 1 2 3 4 5 6 8 9 10 11 12 15 16 17 18 19 20 22 23 24 25 26 29 30 31 Tổng 1 M125 Trần văn Trung x x 0 x x x x x x x x x x x x x x x x x x 1/2x x 21.5 2 M326 Nguyễn huy Cường x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 23 3 F105 Phạm thị Nhung x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 23 4 F221 Nguyễn thị Hồng 1/2x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 22.5 5 F154 Vũ thị Hương x x x x x x 0 x x x 0 x x x x x x x x x x x x 21 6 F235 Ma thị Thiu x x x x x 1/2x x x x x x x x x x x x x x x x x x 22.5 7 F115 Nguyễn thị Tươi x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 23 8 M120 Phạm văn Tuấn x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 23 9 F144 Đào thị hoài Thu x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 23 10 M160 Nguyễn quốc Tứ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 23 .......... Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Trưởng bộ phận Nguyễn văn thái Bảng II -2 Công ty CP Simco Sông Đà BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ Bộ Phận: (Làm việc tại Cty TNHH Simco Sông Đà) Tháng 12 năm 2008 Số TT MÃ SỐ HỌ VÀ TÊN 1 2 3 4 5 8 9 10 11 12 15 16 17 18 19 22 23 24 25 26 29 30 31 Tổng 1 M125 Trần văn Trung 1.0 0.5 1.5 1.0 2.5 1.0 0.5 3.0 2.0 1.5 2.0 2.0 2.0 1.0 1.0 2.0 3.0 2.5 30.0 2 M326 Nguyễn huy Cường 1.0 2.0 2.0 2.0 2.0 2.5 1.0 1.0 1.0 0.5 1.0 1.0 1.0 3.0 2.0 1.0 1.0 2.0 2.0 1.0 30.0 3 F105 Phạm thị Nhung 2.0 2.0 2.0 2.0 2.0 2.0 2.0 2.0 2.0 3.0 2.0 2.0 3.0 2.0 2.0 1.0 2.0 35.0 4 F221 Nguyễn thị Hồng 2.0 3.0 2.0 1.0 1.0 1.0 1.0 2.0 2.0 1.0 2.0 2.0 3.0 2.0 2.0 2.0 2.0 2.0 1.5 1.5 36.0 5 F154 Vũ thị Hương 2.0 2.0 2.0 2.0 1.0 2.0 1.0 2.0 1.0 1.5 2.0 3.0 1.0 0.5 0.5 1.0 24.5 6 F235 Ma thị Thiu 2.0 2.0 2.0 3.0 1.0 2.0 2.0 2.0 2.0 1.5 2.0 2.0 1.0 1.5 2.0 1.0 1.0 0.5 30.5 7 F115 Nguyễn thị Tươi 1.0 0.5 2.0 2.0 3.0 1.0 3.0 1.5 2.0 1.0 1.5 2.0 3.0 1.0 1.0 1.0 0.5 0.5 1.0 28.5 8 M120 Phạm văn Tuấn 0.5 2.0 1.5 3.0 1.0 2.0 2.0 1.5 2.0 2.0 1.0 1.5 2.0 1.0 1.0 0.5 1.0 25.5 9 F144 Đào thị hoài Thu 2.0 1.5 2.0 3.0 0.5 2.0 3.0 2.0 1.5 2.0 1.0 1.5 2.0 3.0 1.0 1.0 0.5 0.5 1.0 31.0 10 M160 Nguyễn quốc Tứ 3.0 2.0 2.0 2.0 2.0 1.0 2.0 1.0 1.0 1.5 2.0 2.0 1.0 1.5 2.0 3.0 1.0 1.0 1.0 0.5 1.0 33.5 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Trưởng bộ phận Nguyễn văn thái Bảng II -3 Công ty CP Simco Sông Đà BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận nhân sự Tháng 12 năm 2008 STT MÃ SỐ HỌ VÀ TÊN 1 2 3 4 5 6 8 9 10 11 12 15 16 17 18 19 20 22 23 24 25 26 29 30 31 Tổng 1 HR01 Hà Bình Định x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 23 2 HR07 Ng thị Hà Thanh x x x x x x x x x x x x x x x 1/2x x x x x x x x 22.5 3 HR06 Ng thường Nguyên x x x x x 1/2x x x x x x 0 x x x x x x x x x x x 21.5 4 HR15 Nguyễn thị Thảo x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 23 5 HR16 Vũ Văn Nghĩa x x x x x x 0 x x x 0 x x x x x x x x x x x x 21 6 HR20 Trần thị Nhung x x x x x x x x 0 0 x x x x x x x x x x x x x 21 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Trưởng bộ phận Hà Bình Định *Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất như sau: Ta tính lương cho anh: Nguyễn Huy Cường mã nhân viên là M326. Anh Cường làm việc ở xưởng của Công ty THNN Simco Sông Đà (Đơn vị công ty con của Công ty). Công ty có quy định trả lương đối với lao động làm tại phòng làm việc trên như sau: - Lương cơ bản của 1 công nhân là: 1,200,000đ/tháng ( Một tháng làm việc 22 ngày) - Phụ cấp chuyên cần là 130,000đ/tháng ( Với điều kiện lao động phải đi làm đầy đủ không nghỉ buổi nào trong tháng) - Phụ cấp nhà ở 100.000đ/tháng. - Phụ cấp làm thêm giờ = 150% Lương cơ bản Nhìn vào bảng chấm công ta thấy Anh Cường làm 23 ngày công trong tháng (vì tháng 12 năm 2008 là tháng có 31 ngày cho nên công như vậy được tính là đầy đủ ) Và lương được tính như sau: - Lương cơ bản = (1200,000/22) x 23 =1,254,545 đ (1) - Vì tháng này không nghỉ buổi nào nên anh Cường được thưởng phụ cấp chuyên cần là 130,000đ (2) - phụ cấp tiền nhà là: 100,000đ (3). - Tháng 12 anh Cường làm thêm ngoài giờ là: 30h được tính: Phụ cấp thêm giờ = (1,200,000/22/8) x 30 x150% = 306,818đ (4). Vậy lương của anh Cường được hưởng tháng này là: Lương = (1)+ (2) +(3) +(4) = 1,254,545 + 130,000+ 100,000 + 306,000 = 1,791,364 đ. Các khoản giảm trừ gồm BHYT. BHXH như sau: BHXH = LCB x 5% = 1,254,545 x 5% = 62,727đ BHYT = LCB x 1% = 1,254,545 x 1% = 12,545đ. Tổng các khoản giảm trừ = 62,727 + 12,545 =75,273đ. Vậy lương thực lính mà anh Cường nhận được trong tháng 12 = Lương – Các khoản giảm trừ = 1,791,364 – 75,273 = 1,716,091đ. Từ Bảng II -1 Và II-2. Ta tính những người còn lại và được bảng thanh toán tiền lương của bộ phận xưởng của Công ty TNHH Simco Sông Đà như sau: Bảng II- 4 Cty CP Simco Sông Đà BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Bộ Phận: (Làm việc tại Cty TNHH Simco Sông Đà) Tháng 12 năm 2008 ĐVT: đ Số TT Mã NV Họ và tên Lương theo thời gian làm việc Phụ cấp Tổng BHXH (5%) BHYT (1%) Tổng giảm trừ Thực lĩnh Ngày công Số h làm thêm Thành tiền thêm giờ Nhà ở chuyên cần 1 M125 Trần văn Trung 21.5 30 1,172,727 306,818 100,000 - 1,579,545 58,636 11,727 70,364 1,509,182 2 M326 Nguyễn huy Cường 23 30 1,254,545 306,818 100,000 130,000 1,791,364 62,727 12,545 75,273 1,716,091 3 F105 Phạm thị Nhung 23 35 1,254,545 357,955 100,000 130,000 1,842,500 62,727 12,545 75,273 1,767,227 4 F221 Nguyễn thị Hồng 22.5 36 1,227,273 368,182 100,000 - 1,695,455 61,364 12,273 73,636 1,621,818 5 F154 Vũ thị Hương 21 24.5 1,145,455 250,568 100,000 - 1,496,023 57,273 11,455 68,727 1,427,295 6 F235 Ma thị Thiu 22.5 30.5 1,227,273 311,932 100,000 - 1,639,205 61,364 12,273 73,636 1,565,568 7 F115 Nguyễn thị Tươi 23 28.5 1,254,545 291,477 100,000 130,000 1,776,023 62,727 12,545 75,273 1,700,750 8 M120 Phạm văn Tuấn 23 25.5 1,254,545 260,795 100,000 130,000 1,745,341 62,727 12,545 75,273 1,670,068 9 F144 Đào thị hoài Thu 23 31 1,254,545 317,045 100,000 130,000 1,801,591 62,727 12,545 75,273 1,726,318 10 M160 Nguyễn quốc Tứ 23 33.5 1,254,545 342,614 100,000 130,000 1,827,159 62,727 12,545 75,273 1,751,886 Cộng 12,300,000 3,114,205 1,000,000 780,000 17,194,205 615,000 123,000 738,000 16,456,205 Ngày 5 tháng 1 năm 2009 Kế toán trưởng (Ký tên) *Cách tính lương cho cán bộ nhân viên trong công ty: + Lương của nhân viên trong công ty bao gồm: Lương cơ bản (áp dụng cho từng đối tượng). Phụ cấp đi lại. phụ cấp điện thoại và phụ cấp trách nhiệm. Dưới đây em tính lương cho Nhân viên Hà Bình Định Mã nhân viên HR01. Lương cơ bản của anh Định là: 4,560,000 đ/tháng. Trong tháng 12 anh Định đi làm đủ 23 ngày vậy lương cơ bản tháng 12 của anh Định Như sau: - LCB = (4,560,000 / 22) x 23 = 4,767,273 đ. (1*) Vì anh Định là trưởng phòng nên phụ cấp trách nhiệm là 10% và được tính: - Phụ cấp Trách nhiệm = LCB/22 x Số ngày làm việc thực tế trong tháng x10% =4,560,000/22 x23 x10% = 476,727 đ (2*) Phụ cấp điện thoại công ty trả 5% so với lương cơ bản cho tất cả nhân viên trong công ty. Vậy phụ cấp điện thoại của anh Định là. - PC ĐT = 4,767,273 x 5% = 238,364 đ. (3*) Phụ cấp đi lại công ty trả cho mỗi nhân viên là 220.000 đ. Tính cho tháng đi làm việc 22 ngày, vậy tháng ngày anh Định được hưởng phụ cấp đi lại là: - PCĐL = 220.000 /22 x 23 = 230,000 đ. (4*) Tổng thu nhập của anh Định trong tháng = (1*) + ( 2*) +(3*) + (4*) 4,767,273 + 238,364 + 230,000 + 476,727 = 5,712,364 đ = + Các khoản giảm trừ bao gồm: Bảo hiểm ytế, bảo hiểm xã hội trích theo quy định của nhà nước và các khoản tạm ứng. BHXH = LCB x 5% =4,560,000 x 5% =228,222 đ (*) BHYT = LCB x 1% = 4,560,000 x 1% = 45,600 đ. (**) Trong tháng 12 anh Định đã tạm ứng của công ty số tiền là 1.200.000 đ, (***) Vậy tổng các khoản giảm trừ của anh Định Là: Σ Giảm trừ = (*) + (**) +(***) = 228,222 + 45,600 + 1.200.000 = 1,473,600 đ. Thực lĩnh trong tháng 12 của anh Định = Tổng thu nhập trong tháng - Tổng các khoản giảm trừ = 5,712,364 - 1,473,600 = 4,238,764 đ. Dưới đâu em trích một số chứng từ để chứng minh và lập tra bảng thanh toán tạm ứng từ đó làm căn cứ lập bảng thanh toán lương cho bộ phận nhân sự trong công ty tháng 12 năm 2008. Công ty CP SIMCO SÔNG ĐÀ ĐƠN XIN TẠM ỨNG Kính gửi: Ban lãnh đạo công ty Tên Nhân viên: Nguyễn thường Nguyên. Số tiền tạm ứng: 500,000 đ Bằng chữ: ( Năm trăm nghìn đồng chẵn) Lý do tạm ứng: Chi tiêu gia đình. Ngày 21 tháng 12 năm 2008 Người làm đơn Người duyệt Nguyễn thường Nguyên GĐ: Thân văn Hùng Dựa vào Đơn xin tạm ứng kế toán viết phiếu chi như sau: Công ty CP SIMCO SÔNG ĐÀ PHIẾU CHI Ngày 21 tháng 12 năm 2008 Số:121 Nợ TK: 141 Có TK: 111 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn thường Nguyên Địa chỉ: Phòng nhân sự Lý do chi: Chi tạm ứng cho nhân viên Số tiền: 500.000 đ (Viết bằng chữ: Năm trăm ngìn đồng chẵn). Kèm theo: 01 chứng từ gốc Người nhận thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng ĐV (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Từ những chứng từ trên ta tổng hợp vào bảng thanh toán tạm ứng của toàn đơn vị. Bảng II-5 BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG LƯƠNG I Tháng 12/2008 Đơn vị: Công ty CP SIMCO Sông Đà. Stt Mã NV Họ và tên Phòng Tạm ứng 1 HR01 Hà Bình Định Nhân sự 1,200,000 2 HR06 Ng thường Nguyên Nhân sự 500,000 3 HR15 Nguyễn thị Thảo Nhân sự 700,000 4 HR16 Vũ Văn Nghĩa Nhân sự 2,000,000 5 AC01 Phùng ánh Tuyết Kế toán 400,000 6 EX12 Đào Tất Hùng XNK 500,000 7 GA009 Mai Xuân Hưởng Hành chính 300,000 8 GA15 Đặng Hồng Quân Hành chính 300,000 9 EX006 Lưu tuyết Nhung XNK 700,000 10 EX007 Đặng Anh Tiến XNK 500,000 11 GA002 Đào thuỷ Tiên Hành chính 400,000 12 AC003 Trần Thanh Tùng Kế toán 1,500,000 13 AC002 Phạm Thị Diệp Kế toán 1,200,000 14 AC006 Vũ Kim Long Kế toán 700,000 Cộng: 10,900,000 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào bảng chấm công, cách tính lương và bảng thanh toán tạm ứng để lập ra bảng thanh toán lương cho bộ phận nhân sự Bảng II-6 Cty CP SIMCO Sông Đà BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Bộ phận nhân sự Tháng 12 năm 2008  ĐVT: 1000đ Số TT Mã NV Họ và tên LCB cho từng CBNV Lương theo thời gian làm việc Phụ cấp Tổng Các khoản giảm trừ Thực lĩnh Ngày công Thành tiền Điện thoại Đi lại Trách nhiệm BHXH (5%) BHYT (1%) Tạm ứng Tổng 1 HR01 Hà Bình Định 4,560 23 4,767.273 238.364 230 476,727 5,712.364 228 45.6 1,200 1,473.6 4,238.764 2 HR07 Ng thị Hà Thanh 3,520 22.5 3,600 180 225 252,000 4,257 176 35.2 211.2 4,045.8 3 HR06 Ng thường Nguyên 3,100 21.5 3,029.545 151.477 215 - 3,396.023 155 31 500 686 2,710.023 4 HR15 Nguyễn thị Thảo 3,100 23 3,240.909 162.045 230 - 3,632.955 155 31

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25882.doc
Tài liệu liên quan