MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU v
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI vi
PHẦN I:TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH LI ÊN VẬN QUỐC TẾ 1
1.1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Liên vận Quốc Tế 1
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 1
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 3
1.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế . 4
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh 6
1.1.5. Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty 8
1.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 10
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 10
1.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 12
1.2.2.1. Các chính sách kế toán chung 12
1.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 14
1.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 15
1.2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 15
1.2.2.5. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán 18
1.3. Kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 19
1.3.1. Kế toán số lượng, thời gian, và kết quả lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 19
1.3.1.1. Kế toán số lượng lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 19
1.3.1.2. Kế toán thời gian lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 23
1.3.1.3. Kế toán kết quả lao động 25
1.3.2. Chính sách và chế độ tiền lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 26
1.3.2.1. Chính sách nâng mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc lợi.26
1.3.2.2. Quy định về theo dõi và tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành 28
1.3.3. Cách thức xây dựng tổng quỹ lương và hình thức thanh toán lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 29
1.3.3.1. Cách thức xây dựng quỹ lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 29
1.3.3.2. Cách thức thanh toán lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 33
1.3.4. Chu trình công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 36
1.3.5. Tài khoản sử dụng 40
1.3.6. Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 41
PHẦN II: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN VẬN QUỐC TẾ 54
2.1. Đánh giá về thực trạng kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 55
2.1.1. Những thuận lợi trong công tác hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 55
2.1.2. Những khó khăn còn tồn tại trong công tác hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương 58
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 60
2.2.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực trong chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế và sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 60 2.2.2. Phương hướng và yêu cầu hoàn thiện 61
2.2.3. Các giải pháp hoàn thiện 63
KẾT LUẬN 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1947 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Ngoài tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi phí sản kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Trong đó BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu…Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động chăm sóc, bảo vệ, quyền lợi của người lao động. Cùng với tiền lương các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3.1. Kế toán số lượng, thời gian, và kết quả lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
1.3.1.1. Kế toán số lượng lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp trong thời buổi cạnh tranh, đồng thời cũng là yếu tố tiên quyết hàng đầu ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu nguồn nhân lực của doanh nghiệp có kỹ năng tốt, kinh nghiệm dày dặn, am hiểu và tận tâm với công việc sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi vì nhân viên sẽ ở lại lâu dài hơn, nỗ lực nhiều hơn và thu hút khách hàng hơn. Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt đó, doanh nghiệp đã và đang nuôi dưỡng cũng như đưa ra những chính sách, cơ cấu, cách thức phân phối đội ngũ nhân viên của mình để đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của bản thân doanh nghiệp và thị trường.
Chính sách thuê mướn và tuyển dụng nhân viên
Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế chuyên cung cấp các dịch vụ vận chuyển đa phương thức mà trong đó chủ yếu là vận tải biển. Do vậy, khi tiến hành ký hợp đồng lao động, hình thức lao động cũng khác nhau:
Hợp đồng lao động ngắn hạn: từ 1-3 tháng đối với công nhân viên sử dụng theo thời vụ
Hợp đồng lao động dài hạn: từ 6 tháng - 1 năm
Hợp đồng lao động không thời hạn: đối với những cán bộ công nhân ký hợp đồng trước 1998
Hình thức ký kết hợp đồng: ký bằng văn bản có mẫu theo Bộ luật lao động
Thủ tục ký hợp đồng lao động: công ty xem xét hồ sơ của người lao động, nếu thấy đạt yêu cầu thì tiến tới ký hợp đồng lao động
Nội dung thỏa thuận: công ty đưa ra công việc mà người lao động phải làm, địa điểm, thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi, hệ số lương cơ bản và mức tiền lương, thời hạn hợp đồng , vấn đề an toàn lao động, bảo hiểm xã hội và các khoản phúc lợi của công ty và các cam kết thực hiện của người lao động với công ty. Trước khi cán bộ công nhân viên ký thoả ước hợp đồng lao động phải thử việc 2 tháng, còn đối với cán bộ công nhân viên quản lý hợp đồng thử việc 1 tháng
Cơ cấu và cách thức phân loại động
Công ty TNHH Liên vận Quốc Tế là một trong những doanh nghiệp rất coi trọng nguồn lao động sẵn có của mình. Do vậy, công ty thường xuyên tiến hành cập nhật, phân loại lao động với những tiêu chí phù hợp. Có 2 phương pháp phân loại lao động mà công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đang tiến hành, đó là phân loại theo công việc và phân loại theo trình độ:
Phân loại theo công việc:
Xếp dỡ hàng hoá: 97 người
Sửa chữa phương tiện thiết bị: 23 người
Vận tải: 20 người
Các hoạt động khác: 172 người
Nghỉ tự túc: 1 người
Phân loại theo trình độ:
Trình độ trên Đại học: 1 người
Trình độ ĐH-CĐ: 66 người
Trình độ Trung học chuyên nghiệp: 34 người
Công nhân kỹ thuật: 117 người
Chưa qua đào tạo: 95 người
Bảng 1.2 Cơ cấu lao động phân theo giới tính, tuổi, thâm niên công tác và chuyên môn trình độ đã được đào tạo
TT
Trình độ chuyên môn
Tổng số
Số nữ
Thâm niên nghề (%)
Tuổi (%)
< 2 năm
2-5
năm
5-10
năm
> 10
năm
< 30
tuổi
30-50
tuổi
> 50
tuổi
1
Trên Đại học
1
3,2
3,2
2
Đại học
- Cao đẳng
66
22
1,7
4,7
9,4
5,2
3
9
9
3
Trung cấp
- sơ cấp
34
18
1,3
2,4
2,6
4,6
2,3
3,4
4,3
4
Công nhân kỹ thuật
117
7
7,5
7
15,3
7,5
10,2
17,8
7,6
5
Chưa qua đào tạo
95
12
3,8
7,2
9,6
7
11,6
16,5
2,1
Chung toàn đơn vị
313
59
17,9
20,8
40,2
21,1
28,8
54,3
16,9
Nguồn từ phòng tổ chức hành chính
Qua bảng số liệu ta thấy số người có trình độ Đại học - Cao đẳng chiếm 21,7%, số người có trình độ Trung cấp - Sơ cấp chiếm 9,9%, số công nhân kỹ thuật chiếm 37,7% , số cán bộ công nhân viên chưa qua đào tạo chiếm 30,7% . Như vậy tỷ lệ số người có trình độ chuyên môn đã qua đào tạo vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp, số người được đào tạo có trình độ trên Đại học chỉ có 1 người. Mặt khác do đặc thù và tính chất công việc tại công ty nên số lao động là nữ chỉ chiếm khoảng 1/3 số cán bộ công nhân viên. Về thâm niên nghề trong công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế thì số người có thâm niên dưới 2 năm chiếm 17,9%, từ 2-5 năm chiếm 20,8%, từ 5-10 năm chiếm 40,2%, từ 10 năm trở lên chiếm 21,1%. Về độ tuổi số cán bộ công nhân viên dưới 30 tuổi chiếm 28,8%, từ 30-50 tuổi chiếm 54,3%, trên 50 tuổi chiếm 16,9%.
Cơ cấu phân loại lao động trên làm giảm thiểu chi phí, tiết kiệm khoản tiền lương phải trả cho công nhân viên. Nhưng muốn nâng cao năng suất chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước hết phải nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. Bên cạnh đó, dựa vào cách thức phân loại và cơ cấu lao động trong công ty cho biết đối với những người có trình độ chuyên môn, trách nhiệm và hệ số năng suất như nhau sẽ được nhận mức lương tuơng đương nhau. Đối với bộ phận lao động sửa chữa phương tiện và thiết bị tiền lương của mỗi người phụ thuộc vào số ngày công thực tế và trình độ tay nghề của họ. Tuy nhiên bộ phận công nhân này được trả mức lương cao hơn bộ phận công nhân xếp dỡ hàng hóa và vận tải do tính chất công việc của bộ phận này đòi hỏi tay nghề, trình độ chuyên môn và năng lực làm việc cao hơn
Nhận thấy cơ cấu lao động của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đa dạng, nhiều nhóm lao động được phân theo các tiêu chí khác nhau, điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc hạch toán các khoản phải trả công nhân viên của công ty. Việc phân loại lao động giúp cho tình hình theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của công nhân viên trong công ty thuận tiện và chặt chẽ hơn. Qua đó, việc thực hiện công tác trả lương, đóng góp vào các quỹ bảo hiểm bảo đảm việc chính xác. Nếu thực hiện việc phân loại không đúng, dẫn đến nguy cơ trả lương nhầm, ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của công nhân viên. Do đó, cần phải tiến hành rà soát lại toàn bộ số lượng công nhân viên, không để tình trạng thống kê thiếu.
1.3.1.2. Kế toán thời gian lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
- Thời gian lao động:
Hàng ngày, cán bộ đi làm việc bảo đảm đủ 8 giờ theo quy định:
Sáng: từ 8 giờ - 12 giờ
Chiều: từ 1giờ - 5giờ
Thời gian lao động của nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp, chứng từ được sử dụng là “Bảng chấm công”. ( Bảng 1.3, trang 24 ). Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công thực hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng ban…. Và do người phụ trách bộ phận kết hợp với phòng tổ chức hành chính căn cứ vào tình hình thực hiện của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan (phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu báo làm thêm giờ…) về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lương, BHXH đồng thời cập nhật sổ sách theo dõi.
Bảng chấm công nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. Vì vậy bảng chấm công phải được treo công khai tại nơi làm việc để công nhân có thể thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý và sử dụng thời gian lao động.
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao động và tiền lương cho công nhân. Do vậy bảng chấm công phải hợp lý, chính xác, trung thực để tạo ra sự công bằng giữa những người lao động, khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc của mình
STT
Họ và tên
Bậc
lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
01
02
03
…
24
25
26
27
28
29
30
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương thời gian
Số công nghỉ việc ngừng việc
hưởng 100%
lương
Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng …
lương
Số công hưởng BHXH
Thứ 7
CN
Thứ 2 22222 CN
…
Thứ 2
Thứ 3 CN
Thứ 4
Thứ 5
Thứ 6
Thứ 7
CN
1
Nguyễn Lan Hà
x
x
x
x
x
x
21
2
Lê Văn Tuấn
x
x
x
x
x
x
21
3
Đào Thị Trang
x
x
x
x
x
x
21
4
Trần Thị Liên
x
x
x
x
x
x
21
Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
( ký, họ tên) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
Ký hiệu chấm công
Lương sản phẩm: SP Thai sản: TS Nghỉ bù: NB
Lương thời gian: + Tai nạn: T Nghỉ không lương: KL
Ốm , điều dưỡng: Ô Nghỉ phép: P Ngừng việc: N
Con ốm: Cô Hội nghị, học tập: H Lao động, nghĩa vụ: LĐ
1.3.1.3. Kế toán kết quả lao động
Kết quả lao động của công nhân viên trong công ty chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: thời gian lao động, trình độ, tinh thần thái độ, phương tiện sử dụng….Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công nhân viên phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên.
Kết quả lao động của công nhân viên trong công ty được phản ánh vào chứng từ sử dụng tại công ty: Bảng thanh toán tiền thuê ngoài…Căn cứ chứng từ hạch toán kết quả lao động, kế toán có thể lập sổ tổng hợp kết quả lao động nhằm tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lương cho công nhân viên.
Mẫu bảng thanh toán tiền thuê ngoài như sau:
Bảng 1.4 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế Mẫu số: 07-LĐTL
Bộ phận: Xếp dỡ hàng hoá
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THUÊ NGOÀI
Số:17
Họ và tên người thuê: Nguyễn Minh Đức
Bộ phận ( hoặc địa chỉ ): Xếp dỡ hàng hoá
Đã thuê những công việc sau để xếp dỡ hàng hoá tại địa điểm: Tổng kho 25 - Lạc Trung từ ngày 1/11/2008 đến ngày 30/11/2008
STT
Họ và tên
Số CMT
Tên công việc thuê
Số công
Đơn giá thanh toán
Thành tiền
Ký nhận
1
Lê Văn Đức
168280217
xếp dỡ
21
70.000
1.470.000
Đức
2
Trần Trọng
186357312
xếp dỡ
21
70.000
1.470.000
Trọng
3
Cao Xuân Ái
186215234
xếp dỡ
21
70.000
1.470.000
Ái
Cộng
4.410.000
Số tiền ( viết bằng chữ ): bốn triệu bốn trăm mười ngàn đồng
Ngày 30 tháng 11năm 2008
Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng Người duyệt
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
1.3.2. Chính sách và chế độ tiền lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Xuất phát từ nhận thức con người là nhân tố quyết định mang lại sự thành công cho mỗi doanh nghiệp, tập thể ban lãnh đạo công ty bên cạnh việc tập trung nguồn lực cho sản xuất kinh doanh, cải tiến tổ chức, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm còn rất chú trọng đến các chính sách đãi ngộ đối với người lao động. Trong đó đặc biệt là việc cải tiến chính sách về tiền lương với mục tiêu hợp lý hoá thu nhập nhằm giữ lao động, đặc biệt là cán bộ quản lý, lao động chất xám, lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tay nghề cao. Mọi người đều được tăng lương nhưng mức độ tăng không bằng nhau, tăng lương có trọng tâm, trọng điểm. Đồng thời cũng nhằm tăng cường trách nhiệm cá nhân, thúc đẩy tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Có thể nói, tiền lương hợp lý thực sự trở thành liều thuốc kích thích vô cùng mạnh mẽ, tạo động lực và tác động tích cực tới sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3.2.1. Chính sách nâng mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc lợi
Thời gian và tiêu chí nâng lương đối với công nhân viên của công ty.
Khối quản lý: Phải xác định rõ thời gian và tiêu chí nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên ( ví dụ cụ thể đối với chuyên viên thì 36 tháng nâng lương một lần )
Khối Kỹ thuật, công nhân trực tiếp sản xuất :
Bậc 1-2: 4 năm
Bậc 2-3: 6 năm
Bậc 3-5: 9 năm
Khối chưa qua đào tạo: có mức lương thấp hơn 2,34 thì khi đủ 24 tháng trở lên tăng lương một lần
Các loại phụ cấp công ty đang áp dụng
Phụ cấp kiêm nhiệm: Phụ cấp kiêm nhiệm áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo ở một cơ quan, đơn vị. Mức phụ cấp theo quy định bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung ( nếu có ). Trong trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một phụ cấp.
Phụ cấp trách nhiệm: Phụ cấp trách nhiệm được áp dụng đối với thành viên không chuyên trách và những người làm một số công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo. Theo quy định hiện hành, phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
Phụ cấp độc hại: Phụ cấp độc hại áp dụng đối với người làm nghề hoặc công việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm. Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 so với mức lương tối thiểu chung. Tuy vậy, hiện nay công ty tiến hành hỗ trợ phụ cấp độc hại không bằng tiền mặt mà bằng hiện vật như
đường, sữa, hoa quả …….. nhằm tái sản xuất sức lao động, đồng thời có sự
thăm hỏi kịp thời từ ban lãnh đạo của công ty động viên công nhân cố gắng
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao phó.
Hình thức và các chế độ thưởng
Chế độ thưởng của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật, đảm bảo dân chủ công bằng, công khai minh bạch đồng thời khuyến khích người có tài năng, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, năng suất lao động cao, có nhiều đóng góp cho công ty. Tiền thưởng không những là liều thuốc kích thích năng suất lao động mà còn đảm bảo đời sống cho công nhân viên công ty yên tâm công tác, đáp ứng được mức sống cơ bản.
Thưởng cá nhân: Cá nhân lao động giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, hoàn thành tốt công việc theo chức danh đồng thời đóng góp quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, vượt mức năng suất lao động, chấp hành mọi chủ trương chính sách của đoàn thể, chấp hành tốt nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, tích cực tham gia phong trào thi đua không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ một cách xuất sắc, đối với nữ lao động sinh đẻ phải có kế hoạch.
Thưởng tập thể: Tập thể lao động đạt loại giỏi là hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch được giao, mang lại hiệu quả cao có tính chất thiết thực, có 45% cá nhân được khen thưởng và không có người bị kỷ luật, cảnh cáo. Đồng thời phải chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách và pháp luật của Nhà nước, đảm bảo tốt vệ sinh và an toàn lao động tại đúng nơi làm việc.
Các chế độ phúc lợi xã hội công ty đang áp dụng
Chế độ phúc lợi của công ty được trích từ lợi nhuận sau thuế. Phúc lợi cho người lao động là khoản tiền bù đắp khai thác với tiền lương hoặc tiền thưởng. Phúc lợi cho người lao động có tác dụng động viên tinh thần, bởi vì thông qua các loại phúc lợi như hỗ trợ tiền mua nhà ở, xe đi lại, bảo vệ sức khỏe, hoạt động thể thao, du lịch, tham quan nghỉ mát… càng làm cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất tinh thần và tăng năng suất lao động.
Phúc lợi giáo dục: Trợ cấp toàn bộ học phí cho người lao động học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đóng góp sức mình vào quá trình xây dựng công ty ngày một phát triển hơn.
Phúc lợi y tế: Cấp phát, duy trì thuốc men cùng với các nhân viên y tế, bác sỹ khám sức khỏe cho người lao động trong công ty
Phúc lợi xã hội: nhằm mở rộng và thúc đẩy quan hệ hiểu biết lẫn nhau giữa những người lao động. Tổ chức thăm hỏi, động viên cán bộ công nhân viên lúc ốm đau, gia đình gặp khó khăn, hoạn nạn, tổ chức du lịch, thăm quan hàng năm.
1.3.2.2. Quy định về theo dõi và tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành.
Công tác chấm công
Đối với bộ phận văn phòng, bộ phận sản xuất kinh doanh công tác chấm công sẽ do trưởng phòng, bộ phận của phòng đó phụ trách. Trưởng phòng, bộ phận sẽ có trách nhiệm chấm công cho từng người trong phòng, ghi nhận thời gian vắng và có mặt của từng người để làm cơ sở cho việc trả lương cuối tháng. Công ty không áp dụng số ngày nghỉ hưởng nguyên lương theo chế độ, căn cứ theo số ngày nghỉ, tính chất nghỉ mà tính ra lương theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với mỗi số ngày nghỉ đó. Mỗi ngày công nhân viên đi làm đủ 8 giờ thì được tính một công.
Quản lý quỹ lương và tiến hành trả lương
Quỹ lương được hình thành từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trên cơ sở công ty làm ăn có lãi, quỹ lương sẽ được trích một phần trên cơ sở doanh thu. Dựa vào công thức tính quỹ lương đã cho, phòng Tổ chức hành chính sẽ tiến hành tính ra tổng quỹ lương phải trả trong năm. Nếu chi trả còn thừa thì theo quyết định cũ sẽ đưa vào làm quỹ lương bổ sung. Nếu chi trả thiếu thì tiến hành xin giám đốc phê chuẩn bổ sung quỹ lương để tiến hành chi trả.
Việc quản lý quỹ lương được thực hiện bởi phòng Tổ chức hành chính có trách nhiệm quản lý tiền lương, tiền thưởng trong quỹ lương. Căn cứ xác nhận sản lượng, doanh thu của phòng kinh doanh được giám đốc phê duyệt, phòng Tổ chức hành chính trình giám đốc duyệt quỹ lương theo sản phẩm, thời gian và tiền thưởng cho các đơn vị, phòng ban trong công ty.
Căn cứ quỹ tiền lương và tiền thưởng giám đốc duyệt hàng tháng. Các đơn vị, phòng ban đến phòng kế toán tài chính nhận tiền và trực tiếp chi trả cho người lao động trên cơ sở bảng tính toán tiền lương và tiền thưởng đã được duyệt. Người lao động phải ký nhận tiền vào bảng thanh toán lương được lập bởi phòng kế toán, đồng thời các phòng ban nộp trả cho phòng kế toán tài chính bản xác nhận đó từ ngày 06 đến 09 hàng tháng để lưu trữ hồ sơ chi.
Các phòng ban nghiệp vụ có nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị phòng ban chi trả tiền lương và tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo đúng chính sách, chế độ, công bằng hợp lý dựa trên nguyên tắc tài chính và hạch toán chung của doanh nghiệp.
1.3.3. Cách thức xây dựng tổng quỹ lương và hình thức thanh toán lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
1.3.3.1. Cách thức xây dựng tổng quỹ lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Quỹ tiền lương là số tiền được trích ra từ hoạt động kinh doanh của công ty dùng vào mục đích chi trả tiền lương phù hợp với số lượng và chất lượng lao động trong phạm vi công ty phụ trách. Quỹ tiền lương được tính toán một cách cụ thể dựa theo quy định của pháp luật hiện hành. Công ty có thể chọn lựa nhiệm vụ năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu sau đây để xây dựng đơn giá tiền lương.
Tổng sản phẩm bằng hiện vật
Tổng doanh thu
Tổng thu trừ tổng chi
Lợi nhuận
Đối với đơn vị mình, Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đã chọn hình thức xây dựng đơn giá tiền lương theo tổng doanh thu, cụ thể như sau:
Quỹ lương = Doanh thu x Đơn giá tiền lương (1)
Mỗi năm công ty tiến hành xây dựng lại đơn giá tiền lương 1 lần. Đơn giá tiền lương phụ thuộc rất lớn vào tổng doanh thu đạt được trong năm của công ty và tình hình năng suất lao động. Theo quy định, thì mức tăng đơn giá tiền lương không được phép vượt quá mức tăng của năng suất lao động trong công ty.
Theo công thức (1), đơn giá tiền lương được xác định dựa trên công thức cụ thể sau:
{LĐđb x TLmin DN x ( HCB + HPC ) + V đt } x 12 tháng + Vttlđ
ĐGTLTH = (2)
DT
( Trong đó tử số của công thức trên chính là Quỹ lương )
Trong đó:
ĐGTLTH: Đơn giá tiền lương tổng hợp
LĐđb: Lao động định biên
TLminDN: Tiền lương tối thiểu công ty áp dụng
HCB: Hệ số lương cấp bậc
HPC: Hệ số phụ cấp
Vđt: Tiền lương của cán bộ đoàn thể
Vttlđ: Tiền lương tính thêm khi làm đêm
DT: Tổng doanh thu của công ty
Ví dụ: Giải trình xây dựng đơn giá tiền lương theo doanh thu năm 2008:
Tiền lương tối thiểu mà công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế áp dụng:
TLminDN = TLmin x ( 1 + Kđc )
Trong đó:
TLminDN: Tiền lương tối thiểu công ty Liên Vận Quốc Tế áp dụng
TLmin : Mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định
Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
TLminDN = 540.000 x ( 1+ 1,5 )
= 1.350.000 đ
Như vậy: 540.000 đ TLminDN 1.350.000 đ
Công ty đã áp dụng TLminDN = 620.000
Tính quỹ tiền lương năm 2008
Được tính cụ thể theo 3 khu vực sau:
Quỹ tiền lương khu vực có định mức:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và định mức lao động, xác định được công nhân trực tiếp bốc xếp là 108 công nhân, công nhân xếp dỡ cơ giới là 47 công nhân. Bên cạnh đó hệ số lương cấp bậc bình quân là 3,0 đối với công nhân xếp dỡ thô sơ và đối với công nhân xếp dỡ cơ giới là 3,67. Hệ số các khoản phụ cấp được tính trong đơn giá là 0,14.
Tiền lương kế hoạch khu vực bốc xếp là ( VKH ):
VKHTS = LĐđb x TLmin x ( HCB + HPC ) x 12
= 108 x 620.000 x ( 3,0 + 0,14 ) x 12
= 2.523.052.800 đ
VKHCG = LĐđb x TLminDN x ( HCB + HPC ) x 12
= 47 x 620.000 x ( 3,67 + 0,14 ) x 12
= 1.332.280.800 đ
VKH = 2.523.052.800 + 1.332.280.800
= 3.855.333.600 đ
Quỹ tiền lương của khu vực chưa có định mức:
quỹ tiền lương của cán bộ quản lý:
Trong đó lao động định biên: 32 người; hệ số cấp bậc bình quân:
HCB = 3,849; hệ số phụ cấp : HPC = 0,0876.
Tiền lương kế hoạch lao động quản lý:
VKH = LĐđb x TLmin DN x ( HCB + HPC ) x 12
= 32 x 620.000 x ( 3,849 + 0,0876 ) x 12
= 937.255.728 đ
b) Quỹ tiền lương công nhân phục vụ:
Trong đó lao động định biên 69 người, hệ số lương cơ bản bình quân
HCB = 2,876; Hệ số phụ cấp HPC = 0,0436
Quỹ lương kế hoạch của bộ phận phục vụ:
VKH = LĐđb x TLminDN x ( HCB + HPC ) x 12
= 69 x 620.000 x ( 2,876 + 0,0436 ) x 12
= 1.498.805.856 đ
c) Quỹ tiền lương công nhân phục vụ cho thuê thiết bị, kho bãi
Trong đó lao động định biên : LĐđb = 57 người; hệ số lương cấp bậc bình
quân HCB = 3,08; hệ số phụ cấp HPC = 0,13
Quỹ tiền lương của bộ phận công nhân phục vụ cho thuê thiết bị, kho bãi
VKH = LĐ đb x TLminDN x ( HCB + HPC ) x 12
= 57 x 620.000 x ( 3,08 + 0,13 ) x 12
= 1.361.296.800 đ
Tổng hợp lại ta có VKH1 ( quỹ tiền lương của khu vực không định mức ):
VKH1 = 937.255.728 + 1.498.805.856 + 1.361.296.800
= 3.797.358.384 đ
Quỹ tiền lương bổ sung ( Vbs): chỉ tính với công nhân trực tiếp bốc xếp
Số ngày được tính bổ sung là 42 ngày/ năm
Trong đó: nghỉ ngày lễ tết: 08 ngày
Nghỉ phép năm: 16 ngày
Nghỉ việc riêng: 02 ngày
Hội họp + học tập: 03 ngày
Lao động công ích 13 ngày
Vbs = { LĐKH x TLmin x ( HCB + HPC ) x Tbs }/ 22
155 x 620.000 x ( 3,227 + 0,14 ) x 42
Vbs =
22
= 617.722.064 đ
Xác định quỹ tiền lương của năm 2008:
Vc = VKH + VKH1 + Vbs
= 3.855.333.600 + 3.797.358.384 + 617.722.064
= 8.270.414.048 đ
Đơn giá tiền lương áp dụng là:
Doanh thu trong năm 2008 là:16.550.236.251 đ
VC 8.270.414.048
Đơn giá tiền lương 2008 = =
DT 16.550.236.251
= 501,415 ( đ/ 1000DT )
1.3.3.2. Cách thức thanh toán lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế.
Hiện nay công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế áp dụng 2 chế độ trả lương cơ bản phổ biến là chế độ trả lương theo thời gian và chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm hay công việc bảo đảm tiêu chuẩn quy định do công nhân làm ra. Tương ứng với 2 chế độ trả lương là 2 hình thức tiền lương cơ bản:
Hình thức tiền lương sản phẩm: Tiền lương trả theo sản phẩm là tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào đơn giá sản phẩm, số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ đã sản xuất theo những điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định của công ty. Tiền lương theo sản phẩm trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Có 2 hình thức trả lương đang được áp dụng tại công ty TNHH Liên Vận Quốc
Tế
Trả lương theo cấp bậc:
HCB x TLmin x n x K
LCB =
22
Trong đó:
HCB: Hệ số cấp bậc của công nhân
TLmin: Tiền lương tối thiểu theo tháng quy định
n: Số công thực tế thực hiện được trong tháng
K : Tỷ lệ được tính thêm trong tháng
Ví dụ: Công nhân Nguyễn Văn Minh có bậc lương là 1,77 thực hiện được 25
công trong tháng, tỷ lệ được tính thêm trong tháng là 1.
Lương thực nhận được của công nhân Nguyễn Văn Minh:
1,77 x 540.000 x 1 x 25/22 = 1.086.136 đ
Trả lương khoán:
Công ty sẽ áp dụng mức khoán linh hoạt theo kết quả kinh doanh. Tỷ lệ công ty áp dụng sẽ được xác định trong khoảng từ 1% - 2%. Dựa trên tổng số công của bộ phận đó sẽ tính ra được số tiền của một công và tính ra được lương khoán cho một công nhân lao động.
DT/đơn vị tính x h x MTH
LK = x công của cá nhân
Công trong bộ phận
Trong đó:
DT/ đơn vị tính: Doanh thu trên một đơn vị tính đối với từng loại mặt hàng ( ví dụ: DT/m3, DT/ tấn )
h : Tỷ lệ chi phí tiền lương trong giá bán
MTH: Khối lượng thực hiện trong kỳ tính toán
Ví dụ: Trong tháng hai công ty áp d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21467.doc