MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở CHI NHÁNH CÔNG TY DONA BOCHANG 3
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY DONA BOCHANG 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển 3
2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh 3
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh Công ty Dona Bochang: 4
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: 4
3.2.Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận phòng ban: 5
4 .Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của chi nhánh Công ty: 6
4.1. Cơ cấu tài sản của chi nhánh Công ty: 6
4.2. Nguồn vốn của chi nhánh Công ty Dona Bochang: 7
5. Đặc Điểm Tổ Chức Hoạt Động Kinh Doanh 8
6. Tổ Chức Quản Lý Hệ Thống Kênh Phân Phối 9
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN. 9
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 9
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 11
2.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán. 11
2.2. Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán. 12
2.3. Tổ chức sử dụng hệ thống tài khoản. 12
2.4. Tổ chức sổ kế toán. 13
2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo. 13
III. KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ. 14
1. Hạch toán quá trình mua hàng. 14
1.1. Phương thức mua hàng và chứng từ sử dụng . 14
1.2. Tính giá thực tế hàng hoá mua. 14
1.3. Kế toán chi tiết kho hàng. 15
1.4. Kế toán tổng hợp quá trình mua hàng 18
2. Hạch toán quá trình bán hàng. 19
2.1. Phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ. 19
2.1.1.Phương thức bán buôn trực tiếp tại kho chi nhánh 19
2.1.2.Phương thức bán lẻ: 19
2.2. Hạch toán quá trình bán hàng: 20
2.3. Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ bán hàng 25
2.4. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng 26
3. Hạch toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý: 28
4. Hạch toán các nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ 29
PHẦN II: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở CHI NHÁNH CTY DONA BOCHANG 30
I. NHẬN XÉT CHUNG. 30
1. Nhận xét chung. 30
2. Nhận xét về kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Chi nhánh công ty Dona Bochang 31
2.1. Nhận xét chung về công tác kế toán. 31
2.2. Nhận xét về kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ: 31
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CHI NHÁNH CÔNG TY DONA BOCHANG. 33
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện: 33
2. Phương hướng hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Chi nhánh . 33
2.1 Hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu: 34
2.2. Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản kế toán 35
2.3. Sổ sách kế toán 35
2.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng việc nâng cao thu nhập: 36
KẾT LUẬN 37
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1340 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty Dona Bochang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y. Lập đầy đủ các báo cáo kế toán thống kê và quyết toán của Chi nhánh về Công ty theo đúng thời hạn quy định. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, Giám đốc Chi nhánh và Nhà nước về công tác hạch toán kế toán của Chi nhánh.
- Phó phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và Giám đốc Chi nhánh về các việc được giao. Trực tiếp chỉ đạo và tổng hợp quyết toán toàn Chi nhánh phụ trách công tác kiểm tra toàn các đơn vị, hướng dẫn chế độ hạch toán trong toàn Chi nhánh và giải quyết các công việc khi kế toán trưởng đi vắng.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ, số liệu vào sổ cái và lập báo cáo kế toán, cuối kỳ tiến hành xác định kết quả kinh doanh, lập bảng tổng kết tài sản của toàn Chi nhánh.
- Kế toán thanh toán ngân hàng: Có nhiệm vụ cân đối tiền gửi Ngân hàng, cân đối kế hoạch mua ngoại tệ, theo dõi tiền vay, tiền gửi, làm thủ tục vay, trả Ngân hàng đúng hạn, đối chiếu với kế toán kho, kế toán bán hàng, phối hợp với thủ quỹ để cân đối tiền mặt, để thu chi có kế hoạch.
- Kế toán tiền lương, bảo hiểm và tài sản cố định: Phòng tổ chức theo dõi và quyết toán chi phí tiền lương theo quy định, phòng kế toán nhận quyết toán từ phòng tổ chức tiến hành tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phant ánh tổng hợp số liệu về tình hình tăng, giảm tài sản cố định, hàng tháng kế toán lập bảng trích khấu hao tài sản cố định và tham mưu cho Chi nhánh trong việc sử dụng tài sản cố định.
- Kế toán kho, quầy, công nợ:Trực tiếp theo dõi sổ sách chi tiết về hàng hoá, tài sản trong kho. Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về hàng tồn kho, giá bán và về công nợ bán hàng đối với khách hàng cối mỗi ngày, đôn đốc đối chiếu công nợ của các quầy, các cửa hàng.
- Thủ quỹ: Quản lý và bảo quản tiền mặt tại quỹ. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
2.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán.
Chi nhánh áp dụng chế độ kế toán mới theo quyết định số 167 / 2000/ QĐ- BTC ngày 25/10/2000.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/ N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ- Việt Nam đồng.
- Nguyên tắc và phương pháp đổi các đồng tiền khác theo giá thời điểm bán ra của ngân hàng Ngoại thương TP. Hà Nội.
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký – Chứng từ.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: Mở sổ theo dõi chi tiết từng tài sản.
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá mua thực tế hoặc theo đánh giá của Nhà nước.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho mà Chi nhánh áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Trong báo cáo tài chính áp dụng các mẫu biểu sau:
+ Mẫu số B01\ DN: “ Bảng cân đối kế toán”.
+ Mẫu số B02\ DN: “ Kết quả hoạt động kinh doanh”.
+ Mẫu số B09\DN: “ Thuyết minh báo cáo tài chính”.
2.2. Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán.
Mọi hoạt động kinh tế tài chính trong Chi nhánh được lập theo chứng từ mẫu
-Phần lao động tiền lương Chi nhánh áp dụng những chứng từ sau: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
-Phần hàng tồn kho bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá.
-Phần bán hàng có hoá đơn thuế GTGT.
-Phần tiền tệ gồm các phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ.
-Phần tài sản cố định gồm biên bản giao nhận tài sản cố định.
2.3. Tổ chức sử dụng hệ thống tài khoản.
Chi nhánh công ty Công ty Dona Bochang là công ty thương mại, dịch vụ cho nên hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính quy định.
Để có thể hệ thống hoá và xử lý thông tin kế toán nhằm đáp ứng những yêu cầu cung cấp thông tin kế toán thì Chi nhánh không thể bỏ qua phương pháp tài khoản kế toán. Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất ban hành cũng như quy mô và nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị, kế toán trưởng xác định danh mục hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong Chi nhánh. Đồng thời xây dựng danh mục và cách thức ghi chép các tài khoản cấp II được áp dụng trong Chi nhánh. Các TK cấp I được sử dụng là: TK 111, 112, 113, 131, 133, 136, 138, 144, 211, 214, 241, 351, 311, 333,3 34, 338,341
Tài khoản cấp II là: TK 3382, 3383, 3384, 1388, 3331,33312,3333,6418.
2.4. Tổ chức sổ kế toán.
Trong 4 hình thức sổ kế toán, Chi nhánh đã áp dụng hình thức sổ kế toán :Nhât ký-Chứng từ
Trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 12: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký - Chứng từ
Sổ cái
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Ghi chú: Lập hàng ngày
Lập cuối kỳ kế toán
Đối chiếu
2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo.
Đã áp dụng hình thức sổ kế toán– Chứng từ.
Trong Chi nhánh báo cáo kế toán bao gồm: Báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
- Báo cáo tài chính: Bao gồm 3 biểu mẫu sau:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số 01.
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Mẫu số 02.
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số 09.
- Báo cáo quản trị:
Các báo cáo quản trị cung cấp thông tin Tài chính kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý nội bộ của Chi nhánh. Báo cáo quản trị bao gồm:
+ Báo cáo tổng doanh thu.
+ Báo cáo số dư công nợ.
+ Báo cáo về tài sản cố định.
+ Báo cáo về thu nhập người lao động.
Báo cáo tài chính của Chi nhánh được lập và gửi vào cuối mỗi quý, báo cáo tài chính được gửi chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý, còn thời hạn gửi báo cáo Tài chính năm của công ty là 90 ngày.
III. Kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
1. Hạch toán quá trình mua hàng.
1.1. Phương thức mua hàng và chứng từ sử dụng .
Tổ chức khai thác nguồn hàng là một nhiệm vụ quan trọng của các đơn vị kinh doanh thương mại. Chi nhánh công ty Công ty Dona Bochang là đơn vị kinh doanh thương mại, vì vậy, nguồn hàng chủ yếu của chi nhánh là được nhập từ Đài Loan và trong nước
- Bộ chứng từ sử dụng gồm:
+ Hoá đơn mua hàng.
+ Biên bản kiểm nghiệm hàng
+ Phiếu nhập kho
+ Thẻ kho
1.2. Tính giá thực tế hàng hoá mua.
Vì là công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên trị giá vốn thực tế hàng hoá mua về nhập kho được tính như sau:
1.3. Kế toán chi tiết kho hàng.
Khi hợp đồng mua hàng hoá đã được ký kết, chủ hàng giao hàng tại kho với hoá đơn GTGT, sau đó thủ kho nhận hàng, kiểm nghiệm hàng cả về số lượng và chất lượng. Sau khi kiểm tra hàng hoá, thủ kho báo cho nhân viên phòng kinh doanh, phòng kinh doanh sẽ dựa vào hoá đơn để tính giá bán mặt hàng, loại hàng và yêu cầu kế toán kho làm phiếu nhập kho theo đúng số lượng ghi trên hoá đơn và giá đã được tính.
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 1 (lưu)
Mẫu số 01 GTKT - 3LL
Ngày 20 tháng 7 năm 2005
No: 000254
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Phú Thái
Địa chỉ:
Điện thoại:
Họ và tên người mua: công ty Dona Bochang
Địa chỉ: Tài khoản: ...............
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: .....................
STT
Tên hàng hoá
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
Thảm chân
Khăn thêu
Chiếc
Chiếc
12
20
88.000
23.000
1.056.000
460.000
Cộng tiền: 1.516.000
Thuế suất thuế GTGT 10% 151.600
Tổng số tiền thanh toán 1.667.600
Số tiền viết bằng chữ (Một triệu sáu trăm sáu mươi bảy ngàn sáu trăm đồng).
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Phiếu nhập kho
Ngày 20/7/2005
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Phú Thái
Theo HD số 000254 ngày 20/7/2005
Nhập tại kho: Công ty Dona Bochang
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng chứng từ
Số lượng thực nhập
Đơn giá
Thành tiền
1
Thảm chân
Chiếc
12
88.000
1.056.000
2
Khăn thêu
Chiếc
20
23.000
460.000
Cộng tiền hàng
1.516.000
Và đồng thời làm phiếu chuyển hàng nội bộ để thủ kho căn cứ vào đó xuất hàng ra ngoài để bán. Số hàng còn lại kho sau khi đã xuất bán thủ kho vào thẻ kho. Và kế toán sẽ căn cứ vào thẻ kho để hạch toán lượng hàng tồn kho.
Phiếu chuyển hàng nội bộ
Loại GD : 2 giao dịch chuyển hàng kinh doanh nội bộ.
Từ : 00002 Kho hàng CT Dona Bochang
Đến :Siêu thị Big C
STT
Mã
Tên hàng hoá
ĐV
Giá bán lẻ
Lượng
Thành tiền
1
004598
Thảm chân
Chiếc
96.000
12
1.152.000
2
015010
Khăn thêu
Chiếc
25.000
20
500.000
1.652.000
Ngày 20/12 năm 2005
Người nhận hàng
(Ký tên)
Người giao hàng
(Ký tên)
Người lập phiếu
(Ký tên)
- Thẻ kho: Thẻ kho được mở trong một năm, mỗi tổ thẻ được dùng cho một mặt hàng khác nhau, thẻ kho dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại hàng hoá trong kho. Căn cứ ghi vào thẻ kho là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Thẻ kho
Công ty Dona Bochang
Mã số:
Đơn vị: Siêu thị Big C
Đơn vị tính:
Mẫu số 06 vật tư
Ban hàng theo quyết định 1141 - Tài chính QĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Mã số:
Giá mua: 61.900 Giá bán chưa thuế: 68181 Giá TT: 75.000
Chứng từ
Ngày tháng
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
N
X
Nhập
Xuất
Tồn
01/01/2005
Tồn đầu kỳ
2
03/02/2005
Nhập kho
24
Cộng
1.4. Kế toán tổng hợp quá trình mua hàng
Đối với nghiệp vụ mua hàng thì hạch toán ban đầu chính là việc tổ chức, sử dụng, ghi chép các chứng từ có liên quan đến khâu mua hàng theo các mẫu biểu do Bộ Tài chính hoặc do Chi nhánh quy định như trên.
- Khi hàng hoá mua về kho, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho để ghi sổ.
Nợ TK 156 (1): 250.000
Nợ TK: 133 (1): 250
Có TK 331: 275.000
- Trong trường hợp Công ty mua hàng hoá nhiều của đơn vị cung cấp thì cũng có những đơn vị giảm giá cho lô hàng tiếp theo với tỷ lệ 1% trên tổng giá lô hàng như vậy kế toán phản ánh số được hưởng giảm giá hàng mua như sau:
Nợ TK 111
Có TK 156 (1)
Có TK 133 (1)
2. Hạch toán quá trình bán hàng.
Cơ chế thi trường là cuộc chạy đua khốc liệt của các doanh nghiệp, nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường cần phải có phương hướng kinh doanh thích hợp và có hiệu quả. Đứng trước tình hình đó, chi nhánh công ty Công ty Dona Bochang một mặt đẩy mạnh bán buôn trực tiếp qua kho để thu hút các đại lý ở ngoại tỉnh, mặt khác tiến hành phân phối hàng hoá bán lẻ thông qua hệ thống các cửa hàng, siêu thị để phục vụ trực tiếp người tiêu dùng.
2.1. Phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ.
2.1.1.Phương thức bán buôn trực tiếp tại kho chi nhánh
Theo phương thức này, khách hàng mua với số lượng lớn trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết với chi nhánh. Hàng sẽ được giao tại địa điểm theo đúng hợp đồng đã ký kết, cước vận chuyển tuỳ theo thực tế , có thể bên mua hay bên bán chịu tuỳ theo hợp đồng cụ thể.
Khi hàng xuất giao cho khách, phòng dịch vụ xuất hoá đơn GTGT làm 3 liên, giao liên 2 cho khách hàng, liên 3 lưu lại làm chứng từ. Đồng thời, khi xuất hàng, kế toán kho lập phiếu xuất kho theo đúng số lượng và giá trị thực xuất. Các chứng từ sẽ được giao cho kế toán để kiểm tra việc hạch toán.
2.1.2.Phương thức bán lẻ:
Tại các cửa hàng bán lẻ khác của chi nhánh, định kỳ cuối tháng, kế toán các cửa hàng tập hợp bảng kê bán hàng và doanh thu về chi nhánh để tổng hợp số liệu, phòng kế toán chi nhánh sẽ tập hợp để tính ra kết quả kinh doanh của toàn chi nhánh và gửi báo cáo về công ty ngày 18 hàng tháng.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh phức tạp, nhiều chủng loại hàng hoá khác nhau và thường xuyên biến động, chi nhánh không tiến hành phân bổ chi phí cho từng loại hàng mà hạch toán vào chi phí cho cả lô hàng xuất trong tháng. Như vậy, giá mua của hàng hoá chính là giá vốn của hàng xuất kho.
=
Như vậy:
Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
=
Số lượng hàng hoá xuất bán
x
Giá thực tế
Tài khoản áp dụng:
TK 111: Tiền mặt Việt Nam
TK 112.1: Tiền gửi ngân hàng( tiền VN)
TK 112.2:Tiền gửi ngoại tệ
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 156: Hàng hoá
TK 511: Doanh thu
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 531: Giảm giá hàng bán
TK641,TK642: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
* Phương thức thanh toán:
+ Hình thức thanh toán chậm: Các khách hàng của chi nhánh là những đại lý lớn hoặc là những khách hàng ở ngoại tỉnh...đều là những khách hàng quen thuộc nên chi nhánh có thể cho phép khách hàng thanh toán chậm sau một thời gian nhất định.(Căn cứ vào thời hạn đã ký trên hợp đồng kinh tế sau 60 ngày, 90 ngày, bên mua phải thanh toán hết tiền hàng).
2.2. Hạch toán quá trình bán hàng:
Chi nhánh công Công ty Dona Bochang hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song. ở kho theo dõi chủ yếu về mặt số lượng còn ở phòng kế toán trung tâm theo dõi cả về mặt lượng và giá trị.
Phiếu nhập kho
Ngày 16/6/05
Họ tên người giao hàng: Công ty Toshiba Việt Nam
Theo HĐ số 000865 ngày 16/6/05
Nhập tại kho : Công ty Dona Bochang
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng chứng từ
Số lượng thực nhập
Đơn giá
Thành tiền
1
Tủ lạnh Toshiba-E90
chiếc
5
2.007.273
10.036.365
2
Tủ lạnh Toshiba-B5V
chiếc
4
1.623.273
6.493.092
Cộng tiền hàng
16.529.457
Nhập, ngày 16/6/2005
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn mua hàng hay các chứng từ có liên quan, kế toán kho lập phiếu nhập kho để nhập số hàng đã mua theo đúng số lượng và đơn giá thực tế.
Phiếu nhập kho lập 3 liên, một liên giao trả khách hàng, một liên làm chứng từ kế toán và một liên lưu tại gốc.
Khi có khách mua hàng, căn cứ vào hoá đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan, kế toán kho lập phiếu xuất kho tính theo trị giá mua thực tế.
Phiếu xuất kho
Ngày 24 tháng 06 năm 2005
Họ tên người nhận hàng: Chị Hạnh
Địa chỉ:
Lý do xuất kho: Xuất để bán
Xuất tại kho: Công ty Dona Bochang
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng chứng từ
Số lượng thực xuất
Đơn giá
Thành tiền
1
Tủ lạnh Toshiba 22VPT
chiếc
1
5.000.000
5.000.000
2
Tủ lạnh Toshiba-B5V
chiếc
1
1.623.273
1.623.273
Cộng :
6.623.273
Xuất ngày24/06/2005
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Cuối ngày, căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho, thủ kho phản ánh vào thẻ kho số lượng thực nhập, thực xuất rồi tính ra số lượng tồn kho trên thẻ.
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 01 tháng 06 năm 2005
Tờ số:01
Tên nhãn hiệu, qui cách vật tư: Tủ lạnh Daewoo 109
Đơn vị tính: chiếc Mã số:
Ngày tháng
SH xuất
SH nhập
CT ngày
Diễn giải
SL nhập
SL xuất
SL tồn
Ký xác nhận của kế toán
1/6
Tồn đầu tháng
12
1/6
1/6
Xuất bán
12
0
1/6
1/6
Nhập Daewoo
50
50
5/6
3/6
Xuất bán
5
45
8/6
4/6
Xuất bán
30
15
10/6
11/6
Nhập Daewoo
50
65
20/6
12/6
Xuất bán
20
45
..........
Cộng:
100
67
45
Tại phòng kế toán:
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho hay thẻ kho mà kế toán kho chuyển lên, kế toán mở sổ chi tiết hàng hoá. Nội dung sổ chi tiết bao gồm cụ thể từng mặt hàng, số lượng, giá trị.
Sổ chi tiết hàng hoá
Kho: Công ty Dona Bochang
Tên hàng hoá: Điều hoà Funai
Đơn vị tính: bộ
Tồn đầu tháng:12bộ ; Thành tiền: 103.200.000đ
ĐVT: 1.000 đồng
CT
Ngày
Diễn giải
SL
nhập
Đơn giá
Thành tiền
SL
xuất
Đơn giá
Thành tiền
SL
tồn
Đơn giá
Thành tiền
119
5/6
Nhập CN
5
8.600
43.000
17
8.600
146.200
80
6/6
Xuất quầy
1
8.600
8.600
16
8.600
137.600
102
8/6
Xuất quầy
2
8.600
17.200
14
8.600
120.400
135
16/6
Nhập CN
5
8.600
43.000
19
8.600
163.400
183
20/6
Xuất quầy
4
8.600
34.400
15
8.600
129.000
190
22/6
Xuất quầy
5
8.600
43.000
10
8.600
86.000
217
25/6
Xuất quầy
1
8.600
8.600
9
8.600
77.400
218
26/6
Xuất quầy
2
8.600
17.200
7
8.600
60.200
325
30/6
Xuất quầy
1
8.600
8.600
6
8.600
51.600
Cộng:
10
86.000
16
137.600
6
51.600
Căn cứ vào sổ chi tiết của từng loại hàng hoá, kế toán lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn để theo dõi tổng hợp hàng xuất bán trong tháng.
- Kế toán chi nhánh sử dụng bảng kê số 8
- Bảng kê số 8 kết cấu bên Nợ và bên Có TK 156
Cách ghi:
Số dư đầu tháng: Căn cứ vào số dư cuối tháng trước chuyển sang của TK156
Phát sinh Nợ và phát sinh Có TK156 căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho và các chứng từ khác có liên quan của các loại hàng hoá.
Số dư cuối tháng được xác định:
= + -
Số liệu tổng hợp của bảng kê số 8 sau khi khoá sổ cuối tháng được dùng để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8 (Ghi Có TK156)
2.3. Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ bán hàng
Chi nhánh công ty Công ty Dona Bochang hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Hạch toán bán buôn trực tiếp qua kho:
Khi hàng về nhập kho chi nhánh, căn cứ hợp đồng mua bán hàng hoá giữa chi nhánh và khách hàng , chi nhánh tiến hành xuất hàng theo đúng số lượng và giá trị ghi trên hợp đồng giao cho khách hàng. Đồng thời kế toán xuất hoá đơn GTGT giao cho khách hàng, hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán
Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để phản ánh doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán:
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131:427.472.045
Có TK 511:388.610.950
Có TK 333(1):38.861.095
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632:375.690.540
Có TK 156:375.690.540
Khách hàng có thể thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay séc, chuyển khoản tuỳ theo thời hạn và phương thức thanh toán đã ký kết trên hợp đồng kinh tế.
Kế toán chi nhánh vào sổ chi tiết công nợ đối với từng khách hàng cụ thể để theo dõi việc thu hồi công nợ, vào sổ chi tiết bán hàng để ghi nhận doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra được tập hợp để kê khai vào bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra trong tháng.
Khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111:
hoặc Nợ TK 112:
Có TK 131:
* Hạch toán bán lẻ hàng hoá:
Hoạt động bán lẻ chủ yếu diễn ra tại các cửa hàng, đại lý trực thuộc chi nhánh dưới hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp, các cửa hàng, đại lý thực hiện hạch toán báo sổ, định ký gửi về chi nhánh để tổng hợp toàn chi nhánh.
Kế toán căn cứ vào liên 3 phản ánh doanh thu và giá vốn hàng bán:
Nợ TK 131(đại lý):17.776.500
Có TK 511:16.930.000
Có TK 333(1):846.500
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632:16.370.000
Có TK 156:16.370.000
Khi nhân viên thu ngân của đại lý nộp tiền hàng về Chi nhánh, Chi nhánh lập phiếu thu tổng số tiền và hạch toán:
Nợ TK 111:17.776.500
Có TK 131(đại lý):17.776.500
Đồng thời mở sổ chi tiết công nợ đối với từng khách hàng:
2.4. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng
Hạch toán giá vốn hàng bán:
Toàn bộ chi phí vận chuyển hàng hoá mua, bán, chi nhánh không tập hợp để phân bổ vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ mà tập hợp vào chi phí bán hàng tính cho toàn bộ số hàng xuất ra trong tháng. Như vậy, giá vốn hàng bán chính là giá mua của hàng hoá, kế toán căn cứ vào bảng kê số 8: Nhập xuất tồn hàng hoá, kế toán phản ánh giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632: 6.802.750.454
Có TK 156: 6.802.750.454
* Hạch toán doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng chính là doanh thu thuần vì chi nhánh không có các khoản giảm trừ doanh thu.
Cuối tháng, căn cứ vào các hoá đơn và chứng từ có liên quan, kế toán lập bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra ( Mẫu số 02/GTGT) kèm theo tờ khai thuế GTGT.
Kế toán xác định số thuế đầu ra dựa trên doanh thu bán hàng tổng hợp được, dựa theo công thức:
= x
Tổng số thuế phải nộp trong kỳ được xác định:
Thếu GTGT phải nộp = Thếu GTGT đầu ra- Thếu GTGT đầu vào
Trong đó thuế đầu vào căn cứ vào hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào được tập hợp trên bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ mua vào.
Căn cứ vào bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra và tờ khai thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng của kỳ báo cáo theo tháng:
Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131:6.561.785.905
Nợ TK 111:693.125.000
Có TK 511:6.913.542.816
Có TK 333(1):341.368.089
Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 333(1):759.965.688
Có TK 133:759.965.688
Do thuế đầu vào từ các tháng trước lớn hơn thuế đầu ra nên chi nhánh vẫn được khấu trừ thuế. Tính đến tháng 6 năm 2005, chi nhánh còn được khấu trừ số thuế là: 458.699.264
3. Hạch toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý:
* . Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
* Tài khoản sử dụng: TK 641
* Nội dung tài khoản :
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản sau:
Chi phí nhân viên: tiền lương phải trả nhân viên, các khoản trích theo lương như BHXH,BHYT,KPCĐ...
Chi phí công cụ lao động: Chi phí công cụ dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc và phục vụ quá trình bán hàng, dịch vụ sau bán hàng...
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Nhà xưởng, máy móc thiết bị...
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, lao động thuê ngoài, chi phí điệnnước, điệnthoại, bảo quản...
Chi phí khác bằng tiền: Trả lãi vay ngắn hạn ngân hàng, tiền công tác phí, tàu xe, xăng dầu cho cán bộ công nhân viên đi công tác, chi phí tiếp thị ,quảng cáo, thuế nhà đất...
Do Chi nhánh kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá nên việc phân bổ rất phức tạp, khách hàng là khách thường xuyên với nhu cầu ổn định nên lượng xuất, nhập ít biến động, lượng tồn kho chênh lệch không đáng kể giữa các kỳ hạch toán. Chi nhánh không phân bổ các khoản chi phí này cho hàng tồn cuối tháng mà tính hết vào chi phí bán hàng của toàn bộ hàng xuất bán trong tháng.
Để tập hợp chi phí bán hàng trong tháng, kế toán sử dụng bảng kê số 5.Cơ sở ghi bảng kê số 5 căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, phân bổ khấu hao TSCĐ, các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan để phản ánh vào các chỉ tiêu phù hợp trên bảng phân bổ số 5. Số liệu tổng hợp của bảng kê số 5 sau khi khoá sổ cuối tháng được dùng để ghi vào nhật ký chứng từ số 7. Sau đó căn cứ vào số liệu phần A nhật ký chứng từ số 7, kế toán tổng hợp được toàn bộ chi phí bán hàng trong tháng.
Nợ TK 641:175.211.134
Có TK111:44.628.498
Có TK112(1):69.514.443
Có TK 142(1):1.779.228
Có TK214:8.473.589
Có TK334:45.902.450
Có TK338:4.912.926
4. Hạch toán các nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ
Trình tự xác định kết quả tiêu thụ như sau:
Từ bảng kê hoá đơn dịch vụ hàng hoá bán ra, kế toán xác định doanh thu bán hàng, sau đó kết chuyển sang TK911- xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK511:6.913.542.816
Có TK911:6.913.542.816
Từ bảng kê số 8: Nhập- xuất-tồn hàng hoá, phần ghi Nợ TK632, ghi Có TK156, kế toán xác định giá vốn và kết chuyển vào TK911:
Nợ TK911:6.802.750.454
Có TK632:6.802.750.454
Từ phần A của Nhật ký chứng từ số 7- Ghi Nợ TK641, ghi Có TK liên quan, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK911: 175.211.134
Có TK641: 175.211.134
Trước kia, các doanh nghiệp được chủ động về giá nên lãi hoạt động kinh doanh chủ yếu từ chênh lệch giá mua và giá bán hàng hoá. Ngày nay, cơ chế thị trường điều tiết, giá bán được thống nhất trên toàn quốc nên các doanh nghiệp thương mại chủ yếu đẩy mạnh doanh số bán ra để hưởng phần chiết khấu từ nhà cung cấp hay đó chính là khoản tiền thưởng cho doanh số bán hàng của chính doanh nghiệp. Chi nhánh công ty cũng áp dụng cách thức tổ chức đẩy mạnh bán ra để hưởng khoản thu nhập gọi là thu nhập sau bán hàng.
Từ số liệu tổng hợp của các bảng kê, bảng phân bổ và các sổ kế toán có liên quan, kế toán phản ánh vào Nhật ký chứng từ số 8. Sổ nhật ký chứng từ số 8 là sổ kế toán tổng hợp phản ánh số phát sinh có của TK 511, TK 131, TK632 ,TK 641, TK911, TK156...
Số liệu trên nhật ký chứng từ số 8 sẽ cung cấp cho lãnh đạo chi nhánh những thông tin cần thiết về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong kỳ.
Phần 2
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Chi nhánh Cty dona bochang
I. Nhận xét chung.
1. Nhận xét chung.
Chi nhánh Công ty Dona Bochang ra đời và hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Chi nhánh có những điều kiện thuận lợi là không phải chịu ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp kìm hãm ràng buộc do đó có điều kiện tiếp cận với những quy luật của cơ chế thị trường và đã vận dụng nó một cách linh hoạt vào hoạt động kinh doanh.
Nền kinh tế luôn vận động và phát triển đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường những biến động càng trở nên mạnh mẽ. Do đó bên cạnh những thuận lợi Chi nhánh cũng đã phải đương đầu với không ít những khó khăn. Chi nhánh đã phải cạnh tranh quyết liệt với các công ty kinh doanh cùng ngành. Mặc dù vậy, với tiềm năng sẵn có của mình cộng với sự năng động linh hoạt của tập thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh đã đạt được một số thành tựu lớn trong kinh doanh.
Kết quả đó đã được thể hiện qua số liệu phản ánh tình hìnhh kinh doanh của Chi nhánh trong những năm qua. Doanh thu tiêu thụ tăng lên đáng kể, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh ngày càng được cải thiện.
Trên cơ sở các phương thức tiêu thụ phù hợp với từng khách hàng, từng thị trường, Chi nhánh còn có một đội ngũ nhân viên năng nổ nhiệt tình có trình độ chuyên môn cao đã đảm bảo cho Chi nhánh có được sự phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng và là nhà cung cấp đáng t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32864.doc