MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Phạm vi nghiên cứu đề tài 2
3. Kết cấu của chuyên đề 2
PHẦN NỘI DUNG 4
Phần I: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xuất khẩu intimex. 4
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty xuất nhập khẩu intimex 4
1.1. Quá trình hình thànhvà phát triển của công ty 4
1.2) Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 6
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 10
2) Đặc điểm tô chức công tác kế toán tại công ty xuất nhập khẩu Intimex: 15
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 15
2.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán 17
2.22 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ 19
2.22 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản 19
2.23 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán 20
2.3 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty xuất nhập khâu INTIMEX 20
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX. 24
I.Khái niệm, vai trò công tác lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu taị công ty xuất nhập khẩu INTIMEX. 24
1) Khái niệm: 24
1.1 Vai trò của nhập khẩu 24
1.2 Nhiệm vụ của nhập khẩu 25
1.3 Những nguyên tắc của chính sách nhập khẩu 25
1.3.1 Sử dụng vốn nhập khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao 25
1.32 Nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại. 26
2) Đặc điểm hoạt động lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu 26
3) Các hình thức nhập khẩu hàng hoá: 27
3.1 Các hình thức nhập khẩu trực tiếp 27
3.2 Hình thức nhập khẩu uỷ thác. 27
II. Kế toán chi tiết hàng nhập khẩu của công ty 28
2) Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa 29
2.1 Nguyên tắc xác định giá nhập kho hàng nhập khẩu. 29
2.2 Tài khoản sử dụng 29
2.3 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa 31
2.3.1 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu theo phương páp kê khai thường xuyên (KKTX) 31
2.3.2) Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) 33
3.1 Kế toán thu mua hàng nhập khẩu 33
3.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 34
3.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh hàng nhập của công ty trình tự hạch toán như sau: 35
4.1 Nhập khẩu trực tiếp 38
4.2 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng và bán hàng nhập 39
4.3 Trình tự ghi sổ. 43
5. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác. 47
5.1. Hạch toán ban đầu nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác 47
5.2. Quy trình hạch toán nhập khẩu ủy thác tại công ty xuất nhập khẩu INTIMEX. 47
PHẦN III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX 60
I. Ưu điểm 60
II. Nhược điểm. 63
III. Một số kiến nghị nhằm hoàn hiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu Intimex 65
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu. 65
2. Các nguyên tắc hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng nhập. 66
B. Một số kiến nghị hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu 67
1. Tổ chức bộ máy kế toán 67
2. Tổ chức công tác kế toán 67
2.1. Tổ chức chứng từ luân chuyển 67
2.2 Việc sử dụng tài khoản hạch toán 68
2.3. Trình tự hạch toán 69
2.4. Trình tự ghi sổ 71
IV. Điều kiện thực hiện 72
1. Về phía nhà nước 72
2. Về phía công ty 73
KẾT LUẬN 75
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán lưu chuyểnhàng nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đang tìm cách thải ra. Nhất thiết không để “mục tiêu rẻ” mà nhập các thiết bị cũ về, chưa dùng được bao lâu, chưa đủ sinh lợi nhuận phải thay thế
2) Đặc điểm hoạt động lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu
Lưu chuyển hàng hoá là việc thực hiện quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ thông qua cá hoạt động mua bán trên thị trường.
Nhập khẩu là hoạt động lưu thông hàng hoá, dịch vụ giữa trong nước và nước ngoài. Do dó đối tượng nhập khẩu rất phong phú. Nó không chỉ đơn thuần là những mặt hàng phục vụ cho nhu cầu thị trường tiêu dùng của các tầng lớp dân cư mà còn bao gồm các trang thiết bị máy móc vật tư, kỹ thuật hiện đại phục vụ cho nền kinh tế quốc dân trong mọi lĩnh vực ngành nghề.
Quá trình lưu chuyển hàng hoá theo một vòng khép kín trải qua hai giai đoạn sau:
+ Giai đoạn mua hàng nhập khẩu
+ Giai đoạn bán hàng nhập khẩu
Do đặc điểm và phạm vi hoạt động nhập khẩu vượt ra khỏi phạm vi biên giới nên lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu thường kéo dài hơn so với trong nước.
Hàng nhập khẩu phải nguyên đai, nguyên kiện bên ngoài phải ghi rõ các ký hiệu tiện cho việc giao nhận biết vận chuyển.
Nhập khẩu thực hiện qua hai hình thức sau: Nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác.
3) Các hình thức nhập khẩu hàng hoá:
Trong mậu dịch quốc tế, việc nhập khẩu của Công ty được áp dụng dưới 2 hình thức sau đây:
- Hình thức nhập khẩu trực tiếp
- Hình thức nhập khẩu uỷ thức
3.1 Các hình thức nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu mà các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu được nhà nước cấp giây phép kinh doanh trực tiếp tổ chức giao dịch, đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức doanh nghiệp trong và ngoài nước. Theo hình thức này đơn vị có uy tín trong giao dịch đối ngoại và có khả năng về tài chính đồng thời có đội ngũ nhân viên am hiểu về ngoại thương.
3.2 Hình thức nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu áp dụng đối với các doanh nghiệp (các đơn vị) được nhà nước cấp giấy phép nhập khẩu nhưng chưa đủ điều kiện để tổ chức giao dịch trực tiếp với nước ngoài để tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng giai đoạn nhận hàng hoá với nước ngoài nên phải uỷ thác cho đơn vị khác có khả năng nhập khẩu thanh toán để họ thực hiện quyền phân phối và tiêu thụ hàng nhập còn bên uỷ thác thì họ được nhận thêm phần hoa hồng theo tỷ lệ quy định (tỷ lệ thoả thuận) những chi phí phát sinh khi nhập khẩu hàng hoá.
Nhập khẩu hàng hoá được thực hiện dưới các hình thức sau đây:
- Tạm nhập, tái xuất: hàng đưa đi triển lãm sau đó đưa về nước.
- Tạm xuất, tái nhập: hàng đưa đi triển lãm sửa chữa rồi đưa về.
II. Kế toán chi tiết hàng nhập khẩu của công ty
Chứng từ kế toán trong công tác kế toán lưu chuyển hàng nhập của công ty
Chứng từ là phương tiện minh chứng cho tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế vừa là phương tiện thông tin về các nghiệp vụ kinh tế đó. Chứng từ là căn cứ pháp lý cho việc tài sản và xác minh tính hợp pháp trong việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế pháp lý thuộc đối tượng hạch toán kế toán, kiểm tra thanh tra hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chứng từ góp phần thực hiện triệt để hạch toán kinh doanh nội bộ, gắn liền với lợi ích vật chất và trách nhiệm vật chất.
Các chứng từ của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá sử dụng những chứng từ sau:
Phiếu nhập kho
Hợp đồng nội
Hợp đồng ngoại
L/C: thể hiện thành toán cho khách hàng ngoại
Vận đơn ( Bill of lading)
Hoá đơn thương mại (commcri calinvoice)
Bảng kê đóng gói lô hàng (packing list)
Giấy chứng nhận xuất xứ (certificate of origin)
Giấy chứng nhận bảo hiểm (insurance certificate)
Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng (certificate of origin)
Giấy chứng nhận bảo hiểm lô hàng
Tờ khai hải quan
2) Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa
Quá trình mua hàng nhập khẩu là quá trình vận động vốn bằng tiền sang hình thức thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hính thực hiện hợp đồng nhập khẩu.Việc xác định thời điểm hợp đồng nhập khẩu có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác hạch toán
- Nếu dùng tỷ giá hạch toán để ghi sổ, các nghiệp vụ thu, chi, mua - bán
+) Nợ phải thu, phải trả, nợ vay có gốc ngoại tệ được ghi theo tỷ giá hạch toán.
+) Doanh thu, chi phí ngoại tệ cho việc nhập khẩu được quy ra đổi VNĐ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
2.1 Nguyên tắc xác định giá nhập kho hàng nhập khẩu.
- Khi tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá nhập kho của hàng nhập khẩu là giá mua thực tế được xác định theo công thức:
Giá mua thực tế của hàng nhập khẩu
=
Giá mua hàng nhập (Cip)
+
chi phí nhập khẩu
-
Thuế
nhập khẩu
-
Giảm giá hàng mua được hưởng
- Khi tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, giá nhập kho của hàng nhập khẩu dược xác định theo công thức
Giá mua thực tế của hàng nhập
=
Giá mua hàng nhập (Cip)
+
Thuế
nhập khẩu
+
Thuế GTGT nhập khẩu
+
Chi phí thu mua hàng nhập khẩu
-
Giảm giá hàng nhập khẩu
2.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu và tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu của công ty xuất nhập Intirmex sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau đây:
TK111: tiền mặt được chi tiết thành tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý
TK112: “Tiền gửi ngân hàng”
TK1121: “Tiền gửi ngân hàng VNĐ”
TK1122: “Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ”
Các tài khoản này tiếp tục được chi tiết thành tiểu khoản cấp 3 cho (sử dụng thanh toán, tạm giữ, chuyên dùng), cấp 4 cho ngoại tệ, cấp 5 chi tiết cho ngân hàng dùng trong thanh toán L/C
TK131 phải thu của khách hàng
TK 1311: phải thu của khách hàng
TK1312: Người mua trả trước tiền hàng
TK133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK1331: Thuế GTGT khấu trừ của hàng hóa dịch vụ
TK138 Phải thu khác, tài khoản hạch toán chi tiết cho từng đơn vị bạn hàng
TK156: Hàng hóa
TK157 Hàng gửi bán
TK311 Vay ngắn hạn
TK333: Thuế các khoản phải nộp nhà nước
TK3331: Thuế VAT
TK33311: Thuế VAT đầu ra (số thuế VAT đầu ra, số thuế VAT phải nộp)
TK33312: Thuế VAT hàng nhập khẩu
TK3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK333: Thuế xuất nhập khẩu
TK331: Phải trả người bán, tài khoản mở chi tiết cho từng đối tượng
TK338: Phải trả khác
TK413: Chênh lệch tỷ giá
TK511: Doanh thu bán hàng
TK511: Doanh thu bán hàng hóa
TK531: Hàng bán bị trả lại
TK632: Giá vốn hàng bán
TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK641: Chi phí bán hàng
TK911: Xác định kết quả kinh doanh
2.3 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa
2.3.1 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Sơ đồ kế toán nhập khẩu hàng hóa trực tiếp (KTTX)
Chênh lệch tỷ giá
Trị giá mua hàng nhập khẩu theo tỷ giá thực tế (TGTT)
TK331, 1122, 112
Giá (cip)
Thuế nhập khẩu
TK133
Hàng đi đường kỳ trước
Hàng đang đi
TK 156 - 1
TK151
Chuyển đi tiêu thụ kỳ này (NK)
Hàng nhập về kho kỳ này, hàng nhập khẩu
Hàng nhập khẩu chuyển đi tiêu thụ ngay
(Giao tay ba)
TK632
TK157
TK 413
TK1331
Các chi phí trong nước
TK122, 111
Liên quan đến hàng nhập khẩu
TK 156 - 2
(TGHT) tỷ giá hạch toán
Về nhập kho kỳ hàng
đường cuối kỳ
2.3.2) Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Sơ đồ kế toán nhập khẩu hàng hoá trực tiếp (KKĐK)
TK151, 156, 157
Kết chuyển hàng chưa tiêu
Kết chuyển hàng tồn đầu kỳ
TK 156, 151, 157
TK611
Tiêu thụ trong kỳ
Hàng nhập tăng trong kỳ
Giảm giá, hàng mua trả lại trong kỳ
Kết chuyển chiết khẩu mua hàng
TK151, 156, 157
TK1331
VAT của hàng nhập khẩu
TK111, 3333, 331
Các khoản chiết khấu mua hàng
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu theo phương pháp khấu trừ
TK1112, 1122, 1388, 331
Giảm giá, hàng mua trả lại
( Theo phương pháp trực tiếp)
TK632
3. Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh
3.1 Kế toán thu mua hàng nhập khẩu
Chi phí thu mua là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình nhập khẩu hàng hoá, nằm ngoài giá mua và thuế nhập khẩu. Chi phí thu mua hàng hoá bao gồm: chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền lãi khô, chi phí vận chuyển chi phí bốc dỡ, bảo quản… Các chi phí này đựoc phản ánh lên tài khoản 156 – 2 và được ghi nhận liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hoá mua được trong kỳ.
Chi phí thu mua hàng được kế toán ghi
Nợ TK 1562: Chi phí thu mua
Có TK 111, 112, 131: Số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra các khoản hao hụt trong định mức phát sinh qua quá trình vận chuyển hàng hoá như sau:
Nợ TK 1562: Chi phí thu mua:
Có TK151, 1381
Các khoản thu hồi ghi giảm:
Nợ TK 111, 112, 138, 152
Có TK 1562
Chi phí mua phân bổ hàng tồn cuối kỳ
=
Phí mua hàng tồn đầu kỳ
Trị giá mua hàng tồn kho đầu kỳ
+
+
Phí mua hàng nhập trong kỳ
Trị giá mua hàng nhập trong kỳ
*
Trị giá mua hàng tồn cuối kỳ
- Trị giá các hàng tồn cuối nằm trên các tài khoản 151, 156, 157 từ đó xác định chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá bán ra.
Phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
=
Phí thu
mua hàng
tồn đầu kỳ
+
Phí thu
mua phát
sinh trong kỳ
*
Phí thu
mua hàng
tồn cuối kỳ
- Căn cứ vào chi phis được phân bổ, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Chi phí thu mua phân bổ
Có TK 1562: Hàng tiêu thụ trong kỳ
3.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu
Chi phí bán hàng TK 641 được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6422: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6423: Chi phí dụng cụ
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 được chi tiết sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí, lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí khách bằng tiền
Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi như sau:
Nợ TK64: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh hàng nhập của công ty trình tự hạch toán như sau:
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả tính như sau:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vôn hàng hóa
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng
Nợ TK911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642, 1422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 641, 1422: Chi phí bán hàng
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK531, 532: Chiết khấu giảm giá, hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK511: doanh thu thuần
Có TK911: Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển tài hính (chiết khấu cho khách hàng)
Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811: Chi phí tài chính
- Kết chuyển thu nhập tài chính (chiết khấu được hưởng)
Nợ TK711: Thu nhập tài chính
Có TK911:
- Kết chuyển lãi lỗ
Nếu lãi kế toán kết chuyển như sau:
Nợ TK911
Có TK421: Lợi nhuân chưa phân phối
Nếu lỗ kế toán kết chuyển như sau:
Nợ TK421: Lợi nhuận của phân phối
Có TK911
Qua cách hạch toán qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ.
TK632
Kết chuyển thu nhập tài chính
Kết chuyển giá vốn hàng bán
TK 711
TK911
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển doanh thu
TK641, 1422
TK421
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK642, 1422
Kết chuyển chi phí tài chính
TK531, 532
Kết chuyển lỗ về kinh doanh
TK511
TK811
Kết chuyển các
Khoản giảm trừ
Kết chuyển lãi về kinh doanh
4. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu Intimex
4.1 Nhập khẩu trực tiếp
Công ty tiền hành hạch toán quá trình nhập khẩu hàng hóa với phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C quá trình luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau đây:
Phòng nhập khẩu đưa phương án giá lên phòng kế toán tài chính xem giá cả hàng hóa nhập, các chi phí như lãi tiền vay ngân hàng, chi phí vận chuyển, thuế nhập khẩu. Sau đó đưa các phương án giá được trình kên cho giám đốc xem xét và duyệt. Khi đã nhận được duyệt thì phòng nhập khẩu đặt hàng và kế toán ngân hàng thực hiện thủ tục mở L/C bằng việc lập đơn xin mơ L/C. Bộ chứng từ mà bên bán gửi cho bên mua được quy định rõ trong L/C, khi tổng công ty chấp nhận bộ chứng từ này thì báo cho ngân hàng mở L/C biết, ngân hàng thực hiện thanh toán cho bên bán đồng thời gửi cho công ty sổ phụ. Khi có giấy báo hàng đã về cảng, phòng kinh doanh mang bộ chứng từ nhập khẩu đến địa điểm nhận hàng xuất trình cho người chuyên chở hàng hóa và làm thủ tục về bốc dỡ kiếm nhận hàng hóa, các thủ tục hải quan về nộp thuế.
Khi hàng về đến kho phòng nhập khẩu làm thủ tục nhập kho. Phòng nhập khẩu viết giấy đề nghị nhập kho và lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được lập thành hai liên (đặt dưới giấy than viết một lần) và phụ trách ký, người nhập kho mang phiếu đến kho để nhập hàng. Nhập kho thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và ký. Thủ kho giữ liên 2 để ghi và kế toán thanh toán hoàn thành thủ tục thanh toán, liên 1 lưu tại nơi lập phiếu các hợp đồng đã ký trước với khách hàng về hàng nhập khẩu hoặc khi nhận được lệnh bán hàng kế toán hàng hóa dựa trên lượng hàng khách mua và đơn giá do phòng nhập khẩu để lập hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, rồi xin chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc công ty.
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho được chuyển cho thủ tục quỹ làm thủ tục thu tiền và séc, được lập thành 5 liên. Liên một lưu tại gốc, 4 liên giao cho khách hàng, khách hàng cầm 4 liên này xuống văn phòng đóng dấu rồi mang xuống kho. Sau khi giao nhận hàng, thủ kho và người mua cùng ký vào các liên. Liên 2 giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua, 3 liên còn lại thủ kho giữ 1 liên để vào thẻ kho của mình, 2 liên còn lại chuyển cho kế toán bán hàng và thanh toán.
Kế toán ngân hàng nhận hóa đơn kiểm phiếu xuất kho căn cứ vào số séc thực thu để vào bảng kê nộp séc. Nếu khách hàng trả bằng tiền mặt thì kế toán thanh toán phải chịu trách nhiệm về mặt chứng từ thanh toán Kế toán hàng hóa này sẽ lưu trữ hóa đơn.
4.2 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng và bán hàng nhập
Kế toán công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng nhập khẩu, hàng nhập khẩu tính bằng giá Cip. Giá xuất kho áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh. Tỷ giá dùng để quy đổi ngoại tệ thường là tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Công ty nhập hàng về dựa trên hợp đồng mua bán nhập khẩu đã ký kết giữa công ty với khách hàng, hàng về có trường hợp nhập kho, có trường hợp không nhập kho mà giao thẳng cho khách hàng tại cảng.
Quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa và bán hàng hóa nhập khẩu được thể hiện qua một ví dụ cụ thể sau đây:
VD: bao gồm các chứng từ sau:
Công ty xuất nhập khẩu Intimex nhập khẩu bằng đường không, lô hàng của hãng SONY ERICSSON theo nội dung sau đây:
HĐ số 15/INTIMEX – KD3/06
Bên A: Công ty xuất nhập khẩu Intimex
Bên B: SONY ERICSSON
Hàng hóa: Điện thoại di động
STT
Tên hàng
Số
lượng (bộ)
Đơn
giá (USD)
Thành
tiền (USD)
1
SONY ERICSSON
K310i (xanh)
2.700
9.200
248.400
2
SONY ERICSSON
U800i (đen)
800
250.00
200.000
Ngoài ra, công ty còn phải trả:
Chi phí ngân hàng mở L/C: 0,1 giá trị L/C
Thuế nhập khẩu linh kiện máy điện thoại 5%
Thuế VAT đầu vào: 5%
(Kèm theo bộ chứng từ nhập khẩu)
Ngày 25/10/2006 kế toán ngân hàng thực hiện quỹ ký mở L/C 10% giá Cip tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Tỷ giá thực tế bình quân của liên ngành hàng cùng ngày là 15,720 VN/USD phí mở L/C 10% giá trị L/C
a) Nợ TK 1442: 448.400 x 10% x 15,720 = 704,884.8
Có TK 1121: 704,884.8
b) Phí mở L/C được hạch toán như sau:
Nợ TK 642: 448.400 x 15,720 = 7.048.848
Có TK 1121: 7.048.848
Ngày 2/11/206 hàng về cửa khẩu thủ kho của công ty làm thủ tục kiểm nhận hàng hóa đưa về nhập kho tỷ giá cùng ngày là 15,765VNĐ/USD. Thuế suất nhập khẩu là 5%. Thuế suất thuế GTGT áp dụng cho nhập khẩu 5%. Kế toán ghi như sau:
Nợ TK156: 248.400 x 105% x 15,765 = 4.111.827,3
Nợ TK156: 200.400 x 105% x 15,765 = 3.310.650
Có TK3333: 448.400 x 5% x 15,765 = 353.451,3
Có TK3331: 448.400 x 15,765 = 7.069.026
b) Thuế GTGT nhập khẩu
Nợ TK Có TK3331: 448.400 x 105% x 15,765 x 1,5% = 371.123.865
Có TK333:371.123.965
c) Thanh toán lệ phí hải quan
Nợ TK642: 50.000
Có TK111: 50.000
d) Chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu về kho công ty
Nợ TK642: 500.000
Nợ TK1331: 50.000
Có TK1121: 5.50.000
Ngày 20/11/2006 xuất bán cho công ty Hoàng Thanh 100 máy SONY ERICSSON với giá 262.000/1máy và 50 máy SONY ERICSSON
K310i xanh với giá 9.500. Tỷ giá trong ngày 16.200VNĐ/USDD giá trên chưa bao gồm 5% thuế kế toán ghi.
Nợ TK131: 52.645.95
Có TK511: (100 x 26.200 + 50 x 9500) x 16.200 = 50.139
Có TK511: (100 x 26.200 + 50 x 9500) x 16.200 x 5% = 2.506.95
4.3 Trình tự ghi sổ.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ hàng ngày dựa trên các chứng từ gốc đã nhận kế toán công ty tiến hành theo dõi chi tiết từng lô nhập khẩu phản ánh trên bảng kê chi tiết vật tư hàng hóa. Sổ chi tiết thanh toán cho nhà cung cấp. Kế toán phản ánh trên sổ chi tiết các tài khoản có liên quan vào chứng từ bảng kê, sổ chi tiết có liên quan kế toán lên sổ cái tài khoản 156, 331
Trình tự ghi sổ của ví dụ minh họa trên như sau:
Biểu 1.1
Công ty xuất nhập khẩu Intimex
96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1442
Từ ngày 01/10/206 đến ngày 31/12/2006
Số dư đầu kỳ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinmh
Số
Ngày
Nợ
Có
135
25/10/2006
Ký quỹ L/C
1121
704.884.8
Cộng
704.884.8
Số phát sinh nợ:
Số phát sinh có: 704.884.8
Số dư cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày…… tháng …..năm
(Ký, họ tên) Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu 1.2
Công ty xuất nhập khẩu Intimex
96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 642
Từ ngày 01/10/206 đến ngày 31/12/2006
Số dư đầu kỳ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinmh
Số
Ngày
Nợ
Có
135
143
143
25/10/2006
2/11/2006
2/11/2006
Phí mở L/C
Phí vận chuyển
1121
1121
111
704.884.8
550.000
50.000
Kế toán trưởng Ngày…… tháng …..năm
(Ký, họ tên) Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu 1.3
Công ty xuất nhập khẩu Intimex
96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1442
Từ ngày 01/10/206 đến ngày 31/12/2006
Số dư đầu kỳ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
326
20/11/2006
Thuế GTGT nhập khẩu
1121
2.506.95
Kế toán trưởng Ngày…… tháng …..năm
(Ký, họ tên) Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu 1.4
Công ty xuất nhập khẩu Intimex
96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 642
Từ ngày 01/10/206 đến ngày 31/12/2006
Số dư đầu kỳ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinmh
Số
Ngày
Nợ
Có
376
376
328
2/11/2006
2/11/2006
25/10/2006
Nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa
Ký quỹ L/C
1561
1561
142
704.884.8
4.111.8273
3.310.650
Kế toán trưởng Ngày…… tháng …..năm
(Ký, họ tên) Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
5. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác.
Đây là quá trình công ty thực hiện cung cấp dịch vụ nhập khẩu cho các khách hàng có yêu cầu. Đồng thời, nhằm phát huy khả năng cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty xuất nhập khẩu INTIMEX đã thực hiện nhập khẩu ủy thác cho những đơn vị có nhu cầu nhập khẩu không có khả năng nhập khẩu trực tiếp.
Căn cứ vào hợp đồng ủy thác công ty xuất nhập khẩu INTIMEX trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức nhận hàng, thanh toán với nhà cung cấp.
5.1. Hạch toán ban đầu nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác
Khi phòng kinh doanh tìm kiếm bạn hàng có nhu cầu muốn nhập khẩu nhưng không có điều kiện, giấy phép nhập khẩu. Công ty cần phải ký hợp đồng ủy thác với bên giao ủy thác. Bên giáo ủy thác sẽ đặt cọc cho bên nhận ủy thác một số tiền để làm các thủ tục mở thư tín dụng L/C và chi phí liên hệ ký kết hợp đồng với nước ngoài.
Khi tiến hành hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác thì có sự khác biệt với nhập khẩu trực tiếp là:
Công ty đóng vao trò là đơn vị trung gian nhập khẩu hàng hóa vì vậy kế toán của công ty không sử dụng TK632, không hạc toán các nghiệp vụ bán hàng nhập khẩu.
5.2. Quy trình hạch toán nhập khẩu ủy thác tại công ty xuất nhập khẩu INTIMEX.
*. Các chứng từ sử dụng.
Đối với hoạt động nhập khẩu ủy thác tại công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sử dụng các chứng từ như sau:
- Hợp đồng ủy thác.
- Hóa đơn thương mại, giấy báo nợ, giấy báo có
- Phiếu nhập khó, giấy thông báo thu thuế
*. Tài khoản sử dụng
- TK 1561: Giá mua hàng hóa
TK15611: Hàng chất lượng cáo
TK15612: Hàng thứ phẩm
- TK131: Phải thu khách hàng
TK 1311: Phải thu khách hàng kinh doanh 1
TK 1312: Phải thu khách hàng kinh doanh 2
Ngoài các TK trên công ty còn sử dụng tài khoản: TK111, 112, 511, 3331, 33312….
* Trình tự hạch toán như sau:
- Đơn vị giao ủy thác chuyển tiền cho đơn vị nhận ủy thác
- Mở thư tín dụng.
- Nhận hàng nhà cung cấp chuyển đến
- Thanh toán cho nhà cung cấp chuyển L/C
- Xác định thuế phải nộp
- Trả tiền cho đơn vị giao ủy thác
- Hoa hồng ủy thác được hưởng
Qua một ví dụ cụ thể sau đây của quy trình hạch toán nhập khẩu ủy thác của công ty xuất nhập khẩu Intimex
VD: Về nhập khẩu bánh bỉ theo hợp đồng ủy thác nhập khẩu số 348/2006. Ký ngày 25/7/2006.Số lượng nhập khẩu là 25.000 chiếc, đơn giá là 5USD/chiếc. Tính theo giá Cip tỷ giá hạch toán là 15.650VNĐ/USD.
Trước khi công ty xuất nhập khẩu INTIMEX phải ký kết hợp đồng với công ty TNHH phát triển CN Sao Sáng (hợp đồng ủy thác 348)
- Ngày 30/7/2000, đơn vị giao ủy thác chuyển cho đơn vị nhận ủy thác, công ty TNHH phát triển CN Sao Sáng đồng ý trả trước được 15% giá trị lô hàng tức là (15% x 25000 x 5 = 18,750USD). Tỷ giá ngoại tệ là 15.600 VND/USD bằng ủy nhiệm chi với ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng kế toán ghi:
Nợ TK1121: 293.437.500
Có TK1312: 293.437.500
- Ngày 3/08/2006, công ty tiến hành thủ tục lập L/C
Công ty ký quỹ 10% giá trị lô hàng để mở thư tín dụng, số tiền còn lạo công ty giao ủy thác sẽ tiến hành thanh toán cho ngân hàng sau. Khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng gửi cho công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 1442: 12500 x 10% x 15651 = 195.625.000
Có TK1121: 195.625.000
Kế toán phản ánh phí mở L/C như sau:
Nợ TK 642: 1.965.250
Nợ TK 133: 195.625
Có TK: 2.151.875
Ngày 11/9/2006 Công ty nhận được thông báo hàng về công ty tiền hành cử nhân viên đi nhận hàng. Khi nhân được biên bản kiếm nhận, phiếu kho hàng hóa, các chứng tư liên quan khác, kế toán định khoản về việc nhận hàng của nhà cung cấp như sau:
Tỷ giá thực tế là 15.700
Nợ TK1561: 1.962.500.000
Có TK331: 1.956.250.000
Có TK 413: 6.250.000
- Ngày 15/9/2006: Công ty nhận được thông báo thuế do cục hải quan, kế toán xác định thuế phải nộp.
Thuế xuất nhập khẩu 5%
Thuế GTGT phải nộp = 1.956.250.000 + 98.125.000 x 5%
= 103.031.250
Tổng số thuế phải nộp là: 98.125.000 + 103.031.250
= 201.156.250
Kế toán ghi như sau:
Nợ TK156: 201.156.250
Có TK 3333: 98.125.000
Có TK33312: 103.031.250
Cùng ngày công ty nhận được thông báo của ngân hàng về việc thanh toán nhà cung cấp nước ngoài theo thư tín dụng kế toán ghi.
Nợ TK331: 1.956.250.000
Có TK 1442: 195.625.000
Có TK 1121: 1.760.625.000
Ngày 20/9/2006, Công ty tiến hành giao hàng cho công ty TNHH phát triển CNXH Sao Sáng và lập hóa đơn GTGT. Kế toán tính hoa hông ủy thac được hưởng kế toán ghi:
Nợ TK 131: 1.067.000
Có TK 1531: 970.000
Có TK3331: 97.000
Các chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hóa và các chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu ủy thác
* Trình tự tiến hành ghi sổ:
Hàng kế toán căn cứ vào chứng từ gốc, công ty tiến hành ghi sổ chi tiết các tài khoản: TK 1442, TK331, TK131 để theo dõi tình hình thanh toán với đơn vị giao ủy thác.
Hoa hồng ủy thác được kế toán hạch toán và ghi vào bảng kê bán hàng theo dõi trên TK5113
Các chứng từ lập để ghi vào sổ cái TK 331, 131
BIỂU 1.1
Công ty xuất nhập khẩu Intimex
96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1442
Từ ngày 01/7/206 đến ngày 31/9/2006
Số dư đầu kỳ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinmh
Ngày
Số
Nợ
Có
3/8/06
348
Ký quỹ L/C
1121
195.625.000
11/9/06
349
Chuyển tiền ký quỹ cho nhà cung cấp
195.625.000
195.625.000
195.625.000
Số phát sinh nợ:
Số phát sinh có:
Số dư cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 9 năm 2007
(Ký, họ tên) Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu 1.2
Công ty xuất nhập khẩu Intimex
96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 642
Từ ngày 01/7/206 đến ngày 31/9/2006
Số dư đầu kỳ
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
3/8/06
348
Công ty TNHH Phát triển CNXH Sao Sáng
Phí mở L/C
1121
1.956.250
Tổng cộng
1.956.250
Số phát sinh nợ:
Số phát sinh có:
Số dư cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 9 năm 2007
(Ký, họ tên) Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu 1.3
Công ty xuất nhập khẩu Intimex
96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 642
Từ ngày 01/7/206 đến ngày 31/9/2006
Số dư đầu kỳ
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
3/8/06
348
Công ty TNHH Phát triển CNXH Sao Sáng
Thuế GTGT phí mở L/C
1121
1.956.250
Tổng cộng
1.956.250
Số phát sinh nợ:
Số phát sinh có:
Số dư cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 9 năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32158.doc