MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 3
Chương 1: Tổng quan về Công ty CPĐTPT Nhà và Đô Thị Bắc Giang 4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 4
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 6
1.3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty 10
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 11
Chương 2: Thực trạng kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
22
2.1. Kế toán thuế đầu vào tại Công ty 25
2.1.1 Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu vào 25
2.1.2. Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào tại Công ty 28
2.1.3. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào tại Công ty 30
2.2. Kế toán thuế đầu ra tại Công ty 41
2.2.1. Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu ra 41
2.2.2. Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu ra 43
2.2.3. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra 44
2.3. Kế toán thanh toán thuế GTGT tại Công ty 53
2.3.1. Kê khai thuế GTGT tại Công ty 53
2.3.2. Kế toán quyết toán thuế GTGT tại Công ty 56
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
58
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty 58
3.1.1. Ưu điểm . 58
3.1.2. Những hạn chế trong kế toán thuế GTGT tại Công ty 59
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế GTGT 62
3.2.1. Sự cần thiết của kế toán thuế GTGT 62
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty 62
3.2.3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán thuế GTGT 63
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty 63
Kết luận 67
Tài liệu tham khảo 68
69 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3663 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và đô thị Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừ ngày 01/01/2004. Về cơ bản thuế GTGT có thể được hiểu như sau: Thuế GTGT là thuế tính trờn phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Từ khái niệm về thuế GTGT như trên, chúng ta có thể thấy thuế GTGT có những đặc điểm như sau:
- Thuế GTGT là thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của người tiêu dùng, nhà sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ chỉ là người nộp hộ.
- Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất - kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở mỗi giai đoạn luân chuyển. Chỉ có người bán hàng, người sản xuất hoặc thực hiện dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng, còn người bán hàng ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá dịch vụ đã chỉ phải nộp thuế ở phần giá trị tăng thêm của mỗi khâu luân chuyển của hàng hoá. Đến cuối chu kỳ sản xuất - kinh doanh, tổng số thuế thu được ở các công đoạn cộng lại sẽ vừa khớp với số thuế tính trên giá bán của hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cựng. Chính vì lẽ đó, với cùng một mức thuế suất, một sản phẩm hàng hoá dịch vụ dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế như nhau.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, vì nó không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không chịu ảnh hưởng bởi quá trình phân chia các chu trình kinh tế, thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là khoản cộng thêm vào giá bán của hàng hoá dịch vụ.
- Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng cho tất cả các loại hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong nước, đối với mọi tổ chức cá nhân thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Thuế GTGT có khả năng đem lại số thu thường xuyên và ổn định cho Ngân sách Nhà nước tuỳ theo quan điểm động viên của mỗi quốc gia.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt: Thuế GTGT chỉ điều tiết tiêu dùng các loại hàng hoá dịch vụ của các đối tượng trên phạm vi lãnh thổ của quốc gia.
Vai trò của thuế GTGT và nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT.
Thứ nhất: thuế GTGT đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT có đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế rất rộng, đánh vào mọi hoạt động nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Hơn nữa, do thông thường người bán nộp hộ thuế GTGT thay cho người tiêu dùng nên nó chỉ phụ thuộc vào mức tiêu dùng xã hội mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và Vì vậy số thu thuế GTGT mang tính ổn định, ít biến động. Thuế GTGT đảm bảo thu tập trung phần lớn số thuế đánh vào từng sản phẩm hàng hoá ngay từ khâu đầu, đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh, có khả năng hạn chế thất thu ngân sách. Việc thu thuế và khấu trừ thuế dựa trên chứng từ, hoá đơn, tạo căn cứ pháp lý cho việc thu thuế sỏt hơn với thực tế kinh doanh. Trường hợp thất thu thuế ở khâu trước sẽ được khắc phục ở khâu sau. Mặt khác, thực hiện thuế GTGT cơ quan thuế có thể hướng dẫn, giúp đỡ đơn vị kinh doanh thực hiện chế độ tự kiểm tra, tự kê khai, tự nộp thuế… Qua đó từng bước nâng cao được tính tự nguyện, tự giác của đối tượng kinh doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ khai bỏo nộp thuế của mình, đảm bảo thực hiện thu đúng, thu đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Thứ hai: thuế GTGT có vai trò khuyến khích đầu tư, xuất khẩu thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh
Những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng áp dụng mức thuế suất 5%, để khuyến khích và tạo điều kiện cho xuất khẩu phát triển áp dụng mức thuế suất là 0%, còn đối với các hàng hóa dịch vụ khác áp dụng mức thuế suất 10%.
Luật thuế GTGT cũng quy định cụ thể về việc hoàn thuế cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của ba tháng liên tục lớn hơn số thuế đầu ra. Các sơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu được xét hoàn thuế GTGT theo từng kỳ. Các sơ sở kinh doanh đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng được xét hoàn thuế theo từng năm, hoặc đã khấu trừ trong ba tháng nhưng chưa hết nhằm khuyến khích phát triển, tạo điều kiện đầu tư mới và đầu tư mở rộng.
Chính vì những vấn đề trên mà Nhà nước có thể sử dụng chính sách thuế GTGT để khuyến khích hoặc hạn chế kinh doanh những loại mặt hàng hoặc thúc đẩy nền kinh tế thoát khỏi những sự khủng hoảng hoặc suy thoái.
2.1. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào (TK 133) tại Công ty
2.1.1. Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu vào
Để thực hiện chế độ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Hiện nay tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang thực hiện chế độ kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Theo chế độ quy định:
Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “Hoá đơn GTGT” do Bộ Tài chính phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ đặc thù ghi trên giá thanh toán là đã có thuế GTGT).
Khi lập hoá đơn, kế toán Công ty phải ghi đầy đủ, đúng, chính xác yếu tố quy định trên hoá đơn: giá bán, giá chưa có thuế, phụ thu và thuế tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế, nếu không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán.
Ngoài hoá đơn GTGT Công ty còn sử dụng hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù. Khi cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung (kể cả hoá đơn tự phát hành)phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) và chỉ được sử dụng sau khi được chấp thuận bằng văn bản. Hoá đơn tự in phải đảm bảo phản ánh đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định của hoá đơn, chứng từ (Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng).
Trường hợp Công ty kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng thì khi bán hàng phải lập “Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ” theo mẫu số 06/GTGT.
Ví d ụ: Hoá đơn GTGT chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào tại Công ty:
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CH/2006B
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày: 25/3/2008
020228
Đơn vị bán hàng: Công ty Gang Thép Thái Nguyên
Địa chỉ : TP Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên
Người mua: Trần Văn Nam
Đơn vị mua: Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
Địa chỉ: TP Bắc Giang tỉnh Bắc Giang
Hình thức thanh toán: TM – MST : 2400 2999 41
STT
Tên hàng hoá vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Thộp F6 – F8
kg
10.618
9.300
98.747.400
Tổng cộng tiền hàng: 98.747.400
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 4.937.700
Tổng cộng thanh toán: 103.685.100
Số tiền bằng chữ: Một trăn linh ba triệu sáu trăm tám năm nghìn một trăm đồng chắn.
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
Khi có các hoạt động chế biến mua hàng hóa là các mặt hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn theo chế độ quy định thì người mua phải lập “Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào có hoá đơn bán hàng, hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ sản” theo mẫu 05/GTGT.
BẢNG KÊ THU MUA HÀNG NÔNG SẢN, LÂM SẢN, THUỶ SẢN CỦA NGƯỜI TRỰC TIẾP SẢN XUẤT
Tháng … năm …
Tên cơ sở chế biến:………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………………
Địa chỉ nơi tổ chức thu mua: ………………………………..
Người phụ trách thu mua:……………………………………
Ngày, tháng mua
Người bán
Hàng hoá mua vào
Họ tên
Địa chỉ
Tên mặt hàng
Số lượng
Đơn giá
Tổng giá thanh toán
Ngày… tháng….năm …. Ngày …tháng….năm …..
Người lập bảng kê Giám đốc cơ sở
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu)
Để tạo thuận lợi cho việc tính và kê khai thuế GTGT hàng tháng, phục vụ công tác kê khai thuế, khi nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế còn phải lập “Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào” (Mẫu số 03/GTGT).
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO
(Kèm theo tờ khai tính thuế GTGT )
Tên cơ sở kinh doanh: ………………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………………………..
Hoá đơn chứng từ mua
Tên người bán
Mó số thuế của người bán
Mặt hàng
Doanh số mua chưa có thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chỳ
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá đơn
Ngày, tháng, năm phát hành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
…Ngày …tháng….năm …
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.1.2. Kế toán chi tiết thuế giá trị gia tăng đầu vào
Kế toán chi tiết thuế GTGT dầu vào tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang hạch toán trên sổ chi tiết thuế GTGT.
Sổ chi tiết thuế GTGT được mở tại Công ty bao gồm:
+ Sổ chi tiết Tài khoản 3331- Thuế GTGT phải nộp
+ Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại
+ Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn, giảm
Để theo dõi số thuế GTGT được khấu trừ hàng tháng kế toán Công ty mở sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại theo mẫu sau:
SỔ CHI TIẾT THUẾ GTGT ĐƯỢC HOÀN LẠI
Năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số
Ngày
Thuế GTGT được hoàn lại
Thuế GTGT đã hoàn lại
Dư đầu kỳ
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký ttên, đóng dấu)
Trường hợp Công ty được miễn, giảm thuế GTGT hàng quý kế toán mở thêm sổ chi tiết thuế GTGT miễn, giảm:
SỔ CHI TIẾT THUẾ GTGT MIỄN, GIẢM
Quý… năm….
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số
Ngày
Thuế GTGT được miễn giảm
Thuế GTGT đã miễn giảm
Dư đầu kỳ
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký ttên, đóng dấu)
2.1.3. Kế toán tổng hợp thuế giá trị gia tăng đầu vào tại Công ty
2.1.3.1. Tài khoản kế toán
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp thuế, thuế GTGT đầu ra kế toán sử dụng Tài khoản - 133 Thuế GTGT được khấu trừ. Và các tài khoản khác có liên quan.
Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ :
Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và còn được khấu trừ.
Hạch toán Tài khoản 133 cần tôn trọng các quy định sau:
- Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế; không áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng và cơ sở kinh doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ đựơc tính vào giá vốn của hàng hoá bán ra trong kỳ.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi mà được trang trải bằng nguồn kinh phí khác, thì số thuế GTGT đầu ra được khấu trừ và không hạch toán vào Tài khoản 133. Số thuế GTGT đầu vào được tính vào giá trị của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào.
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù (như tem bưu điện, vé cước vận tải…) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo phương pháp tính đã nêu trong phần giá tính thuế.
- Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nguyên liệu là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn, căn cứ vào bảng kê thu mua hàng hoá, nông sản, lâm sản, thuỷ sản tính ra số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hoá mua vào theo quy định trong chế độ thuế GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng (=) số thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo chế độ quy định.
* Nội dung và kết cấu của Tài khoản 133:
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định,…
Bên Có: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào bị trả lại, giảm giá, chiết khấu thương mại;
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào giá vốn hàng bán;
Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng Ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 có hai tài khoản cấp hai:
+ TK 1331 - thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
+ TK 1332 - thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
2.1.3.2. Trình tự kế toán thuế GTGT đầu vào tại Công ty
Trình tự kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang hạch toán như sau:
- Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bói,…từ nơi mua về đến doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211,…(Giá thực tế chưa có thuế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331,…(Tổng giá thanh toán )
Ví dụ 1: Theo hoá đơn CH/006B ngày 05/03/2008 Công ty mua hàng của Công ty Gang Thép Thái Nguyên giá mua chưa có thuế là 98.747.400 đ thuế suất về thuế GTGT là 5 % tổng giá thanh toán 103.685.100đ. Kèm theo giấy báo Nợ số 42 ngày 6/3/2008 chuyển tiền trả Công ty Gang Thép Thái Nguyên số tiền 103.685.100đ. Số thép này nhập kho theo phiếu nhập số 21 ngày 6/3/2008 đủ số lượng theo hợp đồng.
Kế toán thực hiện ghi nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 152 : 98.747.400đ
Nợ TK 1331 : 4.937.700đ
Có TK 112: 103.685.100đ
Ví dụ 2: Ngày 15/3/2008 Công ty mua một máy Xúc HITACHI có tài liệu sau:
+ Hoá đơn thuế VAT giá chưa thuế 286.500.000đ thuế GTGT được khấu trừ: 28.650.000đ
+ Giấy báo Nợ số 17 ngày 15/3/2008, chuyển tiền trả Công ty thiết bị thi công cơ giới Đông Anh Hà Nội 315.150.000đ
+ Phiếu chi số 18 ngày 15/3/2008 chi phí lắp đặt, vận chuyển máy: 2.640.000đ. Trong đố thuế GTGT 10% 240.000đ
Nghiệp vụ này kế toán Công ty lập định khoản ghi nhật ký chung như sau:
Nợ TK 211 : 286.500.000đ
Nợ TK 1331: 28.650.000đ
Có TK 112: 315.150.000đ
Chi phí vận chuyển, lắp đạt :
Nợ TK 211 : 2.400.000đ
Nợ TK 1331 : 240.000đ
Có TK 111: 2.400.000đ
- Trường hợp Công ty mua vật tư, hàng hoá về dùng ngay vào sản xuất kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT , kế toán Công ty căn cứ hoá đơn và chứng từ thanh toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 154,,627, 642…(Giá thực tế chưa có thuế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331,…(Tổng giá thanh toán )
Ví dụ 3: Hoá đơn GTGT số 18 ngày 16/3 về việc mua gạch xây dựng của Nhà máy gạch Tân Xuyên dùng vào công trình giá mua 124.820.00đ thuế GTGT 10% 12.400.000đ tổng giá thanh toán 137.302.000đ. Hợp đồng chưa thanh toán
Nghiệp vụ này kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 154: 124.820.000đ
Nợ TK 1331: 12.482.000đ
Có TK 331: 137.302.000đ
Ví dụ 4: Bảng tổng hợp số 12 ngày 21/3 hoá đơn tiền điện, điện thoại tháng 3/2008 dùng vào sản xuất khinh doanh:
- Bảng kê số 02 ngày 20/3/2008 Tổng hợp tiền điện sáng dùng vào quản lý giá chưa có thuế 4.285.000đ thuế GTGT 10% 428.500đ tổng trị giá thanh toán 4.713.500đ
- Bảng kê số 3 ngày 21/3/2008 tiền điện thoại văn phòng giá chưa có thuế 2.432.500đ thuế GTGT 10% 243.2500đ tổng trị giá thanh toán 2.675.750đ
Kèm theo giấy báo Nợ Số 38 ngày 25/3/2008 chuyển khoản trả tiền điện, điện thoại tháng 3/2008 số tiền: 7.389.250đ
Căn cứ bảng kê tiền điện sáng, điện thoại kế toán Công ty lập định khoản :
Nợ TK 642 : 6.717.500đ
Nợ TK 1331 : 671.750đ
Có TK 112 : 7.389.250đ
Ví dụ 5: Hợp đồng số 31 ngày 24/3/2008 của Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang với Công ty TNHH Bình Minh về việc cung cấp khối lượng san lấp mặt, đào đắp công trình thi công khu nhà làm việc UBND xã Đồng Sơn trị giá khối lượng theo hợp đồng phải thanh toán 20.350.000đ, Thuế GTGT 10% 1.850.000đ.
Nghiệp vụ này kế toán định khoản:
Nợ TK 154 : 18.500.000đ
Nợ TK 1331 : 1.850.000đ
Có TK 331 : 20.350.000đ
Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp các nghiệp vụ tại Công ty được tiến hành trên hai sổ là sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản, Kế toán thuế GTGT được khấu trừ hạch toán trên sổ cái TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Công ty CP ĐTPT
Nhà và Đô thị Bắc Giang
Trích SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 3 năm 2003
Ngày ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
Đã ghi sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Cộng mang sang
006
5/3
Mua thép cuộn
152
98.747.400
133
4.937.700
112
103.685.100
17
15/3
Chuyển tiền mua máy
211
286.500.000
133
28.650.000
112
315.150.000
18
15/3
Chi vận chuyển máy
211
2.400.000
133
240.000
111
2.640.000
18
16/3
Mua gạch xây
154
124.820.000
133
12.482.000
331
137.302.000
12
21/3
Tiền điện, điện thoại
642
6.717.500
133
671.750
112
7.389.250
31
24/3
Dịch vụ đào đắp
154
18.500.000
133
185.000
331
20.350.000
29
25/3
Chi mua cốp pha
142
8.640.000
133
864.000
111
9.504.000
32
28/4
Tiền xi măng chưa TT
154
18.420.000
133
1.842.000
331
20.262.000
27
28/3
Chi vận chuyển vật liệu
154
2.520.000
133
252.000
111
2.772.000
Cộng mang sang
619.054.350
619.054.350
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi vào sổ nhật ký chung, kế toán Công ty chuyển số liệu vào sổ cái TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ và các tài khoản liên quan khác.
Công ty CP ĐTPT
Nhà và Đô thị Bắc Giang
SỔ CÁI
TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Tháng 3/ 2008
Ngày ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
Trang NKC
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Dư đầu tháng
006
5/3
Mua thép cuộn
112
4.937.700
17
15/3
Chuyển tiền gửi
112
28.650.000
18
15/3
Bàn giao máy súc
111
240.000
18
16/3
Mua gạch xây
331
12.482.000
12
21/3
Tiền điện, điện thoại
133
671.750
31
24/3
Dịch vụ đào đắp
331
185.000
24
25/3
Chi mua cốp pha
111
864.000
32
28/3
Tiền xi mang
331
1.842.000
27
28/3
Chi vận chuyển VL
111
252.000
Cộng:
50.124.450
03
31/3
Khấu trừ tháng 3
50.124.450
Dư cuối tháng
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Số liệu trên sổ cái TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ được khái quát trên sơ đồ tài khoản kế toán như sau:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THUẾ GTGT ĐƯỢC KHẤU TRỪ
TK 112 TK 133
103.685.100 (1) 98.747.400 TK 3331
TK 152
4.937.700 Số được khấu trừ
50.124.450 50.124.450
315.150.000 (2a) 28.650.000
TK 211
286.500.000
TK 331
137.302.000 (4) 124.820.000
133
12.482.000
TK 111
9.504.000 (2b) 8.640.000
TK 142
864.000
50.124.450 50.124.450
Căn cứ vào các hoá đơn GTGT mua hàng, kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào để cuối tháng nộp cho cơ quan thuế.
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO
Tháng 3 năm 2008
- Tên cơ sở kinh doanh: Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang MST:
- Địa chỉ: Tầng 3 Tòa nhà 9 tầng - Số 01 Đường Hùng Vương- Hoàng Văn Thụ - TP Bắc Giang
Hoá đơn chứng từ mua
Tên người bán
Mã số thuế người bán
Mặt hàng
Doanh số mua chưa có thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chú
Ký hiệu hoá đơn
Số
hoá đơn
Ngày, tháng phát hành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
006
17
18
18
12
31
29
32
27
05 /3/2008
15/3/2008
15/3/2008
16/3/2008
21/3/2008
24/3/2008
25/3/2008
28/3/2008
28/3/2008
Thép Thái Nguyên
TB Cơ giới Đông Anh
Tân Xuyên
Chi nhánh 1 Bắc Giang
Bưu đện TP Bắc Giang
TNHH Bình Minh
TNHH Hà Binh
TNHH Long Bình
TNHH Kiến Phong
Thép cuộn
Máy súc
Vạn chuyển
Gạch xây
Dịch vụ
Dịch vụ
Cốp pha
Xi măng
Vạn chuyển
98.747.400
286.500.000
2.400.000
124.820.000
6.717.500
18.500.000
8.640.000
18.420.000
2.520.000
5%
10%
10%
10%
10%
10%
10%
10%
10%
4.937.700
28.650.000
240.000
12.482.000
671.750
185.000
864.000
1.842.000
252.000
Tổng cộng
567.264.900
50.124.450
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu ra tại Công ty
2.2.1. Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu ra
Kế toán thuế GTGT đầu ra căn cứ hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, bảng kê chứng từ hoá đơn bán lẻ và các chứng từ đặc thù khác.
Để tạo thuận lợi cho việc tính thuế GTGT hàng tháng, phục vụ công tác kê khai thuế, các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế còn phải lập “Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra” (mẫu số 02/GTGT)
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA
(Kèm theo tờ khai tính thuế GTGT )
Tên cơ sở kinh doanh: …………………………………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………........
Hoá đơn chứng từ Bán ra
Tên người mua hàng
Mó số thuế của người mua hàng
Tên hàng hóa
Doanh số bán chưa có thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chỳ
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá đơn
Ngày, tháng, năm phát hành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
…Ngày …tháng….năm …
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
HOÁ ĐƠN GTGT
(Liên 3 nội bộ)
Ngày 25/3/2008
Mẫu số: 01/GT K T– 3LL
GT/2005B
Số: 20228
Đơn vị bán hàng: Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
Địa chỉ : Số 01 Đường Hùng Vương - TP Bắc Giang - tỉnh Bắc Giang
Họ tên người mua hàng: Đỗ Khắc Mạnh
Đơn vị : UBND xã Đan Hội
Địa chỉ : Xã Đan Hội huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang
Hình thức thanh toán: CK….MS….
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1x2
1
Xây dựng công trình nhà lớp học 2 tầng xã Đan hội huyện Lục Nam
công trình
01
792.727.000
Cộng tiền hàng 792.727.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 79.272.700
Tổng cộng tiền thanh toán 871.999.700
Số tiền bằng chữ: Tám trăm bảy mốt triệu chín trăm chín chín nghìn bảy trăm đồng chẵn
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
Khi có hoá đơn GTGT của công trình xây dựng hoàn thành, kế toán doanh thu căn cứ vào hoá đơn ghi sổ theo dõi doanh thu (có kèm theo số thuế GTGT), sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp vào máy vi tính. Sổ theo dõi doanh thu đựơc mở chi tiết cho từng công trình trên đã thể hiện cụ thể của từng hợp đồng, giá trị doanh thu luỹ kế và doanh thu, thuế GTGT một cách chính xác.
2.2.2. Kế toán chi tiết thuế giá trị gia tăng đầu ra
Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu ra mở sổ theo dõi thuế như sau:
SỔ CHI TIẾT THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC
Năm 2008
Đối tượng: Thuế GTGT phải nộp( TK 3331)
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Dư đầu tháng
Cộng phát sinh
Dư cuối tháng
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký ttên, đóng dấu)
2.2.3. Kế toán tổng hợp thuế giá trị gia tăng đầu ra
2.2.3.1. Tài khoản kế toán thuế GTGT đầu ra tại Công ty
* Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
TK 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
Kết cấu và nội dung của Tài khoản 3331:
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp;
Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
Bên Có: Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ;
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, sử dụng nội bộ.
Số thuế GTGT của doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác;
Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu.
Số Dư bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 33311 có hai tài khoản cấp hai:
+ Tài khoản 33311 - thuế GTGT đầu ra.
+ Tài khoản 33312 - thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, trường hợp trước đây bán theo hợp đồng, nay khách hàng chấp nhận thanh toán (hoặc chấp nhận thanh toán) căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế GTGT tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang.docx