MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần I: Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh tổng hợp 2
I. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và vai trò của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và thành phẩm. 2
1. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. 2
1.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá. 3
1.1.1. Bán buôn. 3
1.1.2. Bán lẻ 4
1.1.3. Phương thức gửi hàng đại lý - ký gửi 4
1.2. Các phương pháp xác định giá mua của hàng bán. 5
1.3. Thời điểm ghi chép hàng bán 6
2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. 6
3.Phương pháp xác định giá vốn của hàng bán. 7
3.1. Đánh giá hàng hoá theo giá vốn 7
3.2. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán. 8
II. Nội dung quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và phương pháp kế toán. 9
III.Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. 10
1. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên. 10
1.1. Các chứng từ kế toán sử dụng. 10
1.2. Các tài khoản kế toán sử dụng. 10
1.3. Trình tự hạch toán. 11
2.Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 13
2.1. Các tài khoản kế toán sử dụng. 13
2.2. Trình tự hạch toán: 14
3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. 14
3.1. Chiết khấu bán hàng. 14
3.2. Hàng bán bị trả lại. 15
3.3. Giảm giá hàng bán. 16
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty tnhh sao thuỷ tinh. 17
I. Đặc điểm chung của Công ty. 17
1. Quá trình hình thành và phát triển 17
2.Chức năng nhiệm vụ công ty 17
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 18
4.Tổ chức bộ máy quản lý. 18
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty. 19
1. Đặc điểm: 19
2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty. 20
3. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty. 22
4. Tổ chức bộ máy kế toán. 22
III. Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm ở Công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh. 26
1. Hạch toán bán đầu. 26
2. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. 27
2.1. Tài khoản sử dụng. 27
2.2. Trình tự hạch toán: 28
3.Sổ kế toán. 29
Phần III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH sao thuỷ tinh 37
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. 37
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện. 37
2. Nội dung hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ. 38
2.1. Hạch toán ban đầu. 38
2.2. Hoàn thiện hạch toán tổng hợps. 39
2.3. Hoàn thiện sổ sách kế toán. 39
3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại doanh nghiệp. 41
II. Một số nhận xét chung về kế toán nghiệp vụ tiêu thụ tại công ty. 41
III. Các giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. 43
1- Về tài khoản sử dụng: 43
2- Việc tổ chức lập dự phòng tại Công ty. 43
3 - Hạch toán tiêu thụ. 44
4 - Về kỳ kế toán. 44
5- Về hình thức kế toán. 44
Kết luận 46
Tài liệu tham khảo 47
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2088 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và thành phẩm tại công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm hàng bán.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
- Trình tự hạch toán:
TK 111,112,131
TK 532
TK 511
Khoản giảm giá hàng
bán đã chấp nhận trong kỳ
Kết chuyển số giảm
trừ doanh thu
phần II
Thực trạng tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty tnhh sao thuỷ tinh.
I. Đặc điểm chung của Công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Theo quyết định số 34439/QĐ-UB-TCCQ cấp ngày 29 tháng 4 năm 1996 công ty Sao thuỷ tinh được thành lập.
Tên công ty: Công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh
Địa chỉ: 310A Tây Sơn - Hà Nội
Kinh doanh chủ yếu bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuỷ tinh. Tổng số vốn ban đầu của công ty là: 42.000.000.000 đồng
Trong đó : - Vốn cố định : 5.000.000.000 đồng
- Vốn lưu động 31.000.000 đồng
- Vốn khác 6.000.000.000 đồng
Nguồn vốn trên được hình thành qua 2 nguồn :
- Vốn góp 36.000.000.000 đồng
- Vốn đi vay 6.000.000.000 đồng
2.Chức năng nhiệm vụ công ty
Công ty có chức năng chính là kinh doanh Thương mại với ngành hàng chủ yếu là thuỷ tinh để phục vụ nhu đông đảo nhu cầu người tiêu dùng. Do vậy, sản phẩm của công ty là sản phẩm hoàn chỉnh.
Để thực hiện tốt chức năng kinh doanh của mình công ty đã phấn đấu thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau :
- Tuân thủ chế độ chính sách quản lý kinh tế của nhà nước hiện nay
- Nâng cao chất lượng hàng hoá kinh doanh, mở rộng thị trường .
- Thường xuyên mở rộng hoạt động kinh doanh, khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhằm đảm bảo đầu tư, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước giao .
- Tổ chức thực hiện kinh doanh hàng hoá công nghệ thuỷ tinh đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động kinh doanh, thực hiện chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động tiền lượng của công ty.
Với chức năng và nhiệm vụ như vậy công ty đã tự lực, tự cường trong sản xuất kinh doanh nâng cao chất lượng hàng hoá đổi mới phong cách phục vụ, nâng cao văn minh thương nghiệp.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH SAO THủY TINH hoạt động theo phương thức mua vào bán ra nhằm đem lại lợi nhuận. Là Công ty ban buôn và bán lẻ hàng hoá. Nên mặt hàng của Công ty rất phong phú và đa dạng.
- Khó khăn và thuận lợi: Do nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và sự phục vụ đến tận tay người tiêu dùng của các cửa hàng tư nhân nên phần nào Công ty gặp phải khó khăn. Song Công ty lại có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, đoàn kết thống nhất để vượt những khó khăn do cơ chế thị trường gây ra và Công ty còn có thuận lợi nữa là có địa điểm kinh doanh nằm ở trung tâm là nơi có số lượng dân cư đông và thuận tiện cho đi lại.
- Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên đã có 20% tốt nghiệp Đại học và có 32% tốt nghiệp trung cấp.
4.Tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kinh doanh
Kế toán
Cửa hàng1
Cửa hàng2
Cửa hàng3
Cửa hàng4
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng giám đốc Công ty là người đứng đầu có trách nhiệm điều hành các hoạt động của Công ty theo trực tuyến và chịu trách nhiệm trước pháp luật, chính quyền địa phương và tập thể cán bộ công nhân viên chức.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc được giao và được uỷ quyền giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng.
Phòng kế toán: Có chức năng hạch toán quá trình kinh doanh của công ty. Đưa ra các báo cáo tài chính, tình hình kinh doanh của công ty
Phòng kinh doanh : Nghiên cứu và phát triển thị trường đề ra những chính sách kinh doanh phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
Các cửa hành thương mai: Mỗi cửa hàng có một kế toán hạch toán báo sổ nghiên cứu và tổ chức các khâu mua vào, bán ra hàng hoá, cũng như công tác dự trữ, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của khách hàng: tổ chức thực hiện khâu bán lẻ kết hợp công tác quảng cáo, giới thiệu mặt hàng mới và hướng dẫn người tiêu dùng
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1. Đặc điểm:
- Do quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về chiều rộng,nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều. Cụ thể: Năm trước công ty chỉ có 6 cửa hàng nhận khoán để trương bầy bán và giới thiệu sản phẩm. Nhưng năm nay con số đã lên tới 10 cửa hàng.
- Mặt khác do chúng ta đang ở thời kỳ bùng nổ về khoa học kỹ thuật thông tin và cũng là thời kỳ sống động của kế toán và khoa học quản lý. Các chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý. Cần phải có được những thông tin chính xác để ra quyết định nhanh, kịp thời và phù hợp để tận dụng được thời cơ của thị trường, xử lý một khối lượng thông tin kinh tế tài chính ngày càng lơn. Trong điều kiện thời gian hạn chế. Mà không có sự giúp đỡ của máy tính thì các nhà chuyên môn khó có thể cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu của các nhà quản lý. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhanh chóng áp dụng tiếp cận máy vi tính vào công tác kế toán và quản lý doanh nghiệp.
- Nhận thức được tầm quan trọng của máy vi tính. Năm 1999, công ty đã trang bị cho các phòng ban,các bộ phận trong công ty hàng loạt máy vi tính. Phòng kế toán của công ty từ khi được trang bị máy vi tính các công việc của kế toán của kế toán phần nào được giảm, kế toán từ đó không chỉ đơn thuần làm công việc ghi chép. Mặc dù làm kế toán trên máy nhưng phòng kế toán vẫn áp dụng hình thức ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh - kết hợp việc vào sổ lưu hàng ngày với việc tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính hàng quí, đảm bảo yêu cầu kế toán tài chính cho phùhợp với yêu cầu quản lý với khối lượng, tính chất với mức độ phức tạp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán.
- Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế tài chính tăng cường công tác hạch toán kế toán của các doanh nghiệp - ngày 1/1/1995 Bộ trưởng Tài chính đã ký Quyết định số: 1141 TC/QĐ/CĐKT ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế và tại công ty Mỹ thuật và Vật phẩm văn hoá Hà Nội đang áp dụng chế độ kế toán được ban hành theo Quyệt định trên.
- Tuy được thi hành thống nhất trong cả nước. từ ngày 1/1/1996 nhưng chúng luôn được sửa đổi và bổ sung để phù hợp với những qui định mới. Về cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp ngày 20/3/1997 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số: 10 - TC - CĐKT hướng dẫn sửa đổi và bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp, ngày 15/7/1998 Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 100/1998/TT-BTC hướng dẫn kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tại công ty, phòng kế toán luôn theo sát để áp dụng chế độ kế toán hiện hành.
- Để hạch toán hàng tồn kho, công ty thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tuỳ từng mặt hàng mà thuế có thể là 5% hay 10%
Việc áp dụng sổ sách, lập báo cáo tài chính chi 1 kỳ kế toán được thực hiện sau mỗi quí và niên độ kế toán là 1 măm.
2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty.
- Là hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ chình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ áp dụng tại công ty
Chứng từ gốc
Sổ quỹ TK 111
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 511, 131
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng quý
Đối chiếu
- Hàng ngày từ chứng từ gốc, các hoá đơn GTGT, kế toán bán hàng tiến hành nhập số liệu vào máy, lập các chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ máy làm công việc chuyển số liệu vào sỏo cái tài khoản.
- Cuối quí kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ và sổ cái lập bẳng cân đối tài khoản chữ T trên cơ sở đó lập bảng cân đối số phát sinh.
- Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ để ghi vào chứng từ ghi sổ, được dùng để ghi vào các sổ chi tiết, sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết và trên sổ cái kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính cho 1 kỳ kế toán.
- Qua hình thức kế toán công ty áp dụng phòng kế toán của công ty đã bỏ qua sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đó là 1 trong 3 sổ cần thiết để theo dõi thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế và là cơ sở để đối chiếu với số liệu trên bảng cân đối số phát sinh, điều đó sẽ có một vài những hạn chế nhất định mặc dù phòng kế toán của công ty cho rằng ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ chỉ là một bước trùng lặp không cần thiết.
3. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty.
- Do đặc điểm hoạt động của mạng lưới kinh doanh của công ty, hiện tại công ty có các của hàng, gian hàng trưng bầy, các quầy sách... là những đơn vị nhận khoán. trưng bầy, giới thiệu và bán sản phẩm nằm ở hầu hết các phố chính trong thành phố. Vì vậy, để đảm bảo một hình thức tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với sự phân cấp quản lý, với yêu cầu quản lý kinh tế tài chính cũng như phù hợp với trình độ quản lý của đội ngũ các đơn vị phụ thuộc.
- Mặt khác để đảm bảo việc quản lý chặt chẽ các đơn vị khắc phục được tình trạng thông tin đưa đến các đơn vị chậm. Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán “Vừa tập trung, vừa phân tán”.
- Theo hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán thì tại các của hàng, các quầy hàng, các kiôt... Sẽ tổ chức công tác kế toán riêng. Cuối mỗi quí các đơn vị này sẽ lập báo cáo gửi về phòng kế toán của công ty, riêng XN băng từ ở 437 Bạch Mai là đơn vị trực thuộc trực tiếp công ty. Mỗi quí kế toán tổng hợp chuyển các bảng tổng hợp chứng từ, các sổ sách, các báo cáo về phòng kế toán của công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
- Cuối mỗi quí, sau khi có đầy đủ các số liệu cần thiết, các báo cáo từ các đơn vị gửi về kế toán trưởng công ty tiến hành lập báo tài chính tổng hợp toàn công ty.
4. Tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ hoạt động kinh doanh của Công ty mà công tác hoạch toán kế toán tài chính và phân tích hoạt động kinh tế của Công ty đều được thực hiện ở phòng kế toán tài vụ của Công ty. Công tác kế toán của Công ty được thực hiện theo hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán, từ khâu kiểm tra, hoàn thiện chứng từ đến việc ghi số và lập các báo cáo kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán Công ty. Tại các cửa hàng chỉ thực hiện phần hoạch toán nghiệp vụ kỹ thuật. Với cách thức tổ chức này, phòng kế toán sẽ giúp giám đốc rất nhiều trong việc tham gia xây dựng cho đơn vị một phương án kinh doanh có hiệu quả nhất, phù hợp nhất với quy mô với cách thức tổ chức và thực hiện các kế hoạch tài chính Công ty, thực hiện kiểm tra, kiểm soát, và phân tích hoạt động kinh tế Công ty ...
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán mua hàng
Kế toán tài sản băng tiền
Kế toán bán hàng
Kế toán các cửa hàng
Hiện nay phòng kế toán gồm có 4 người ở tại nơi cửa hàng trực thuộc có 1 nhân viên kế toán nhưng chỉ ở khâu hạch toán ban đầu.
* Trưởng phòng kế toán: Phụ trách chung về công tác hạch toán tại Công ty. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung về công tác hạch toán tại Công ty, kiểm tra công tác hạch toán kế toán của các bộ phận, phân tích tình hình tài chính của toàn Công ty đồng thời là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về mặt quản lý tài chính, thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của kế toán trưởng, thực hiện nghiêm túc các văn bản tài chính do nhà nước ban hành.
Kế toán tài sản bằng tiền: chịu trách nhiệm ghi chép và theo dõi kế toán TSCĐ, kế toán ngân hàng, kế toán quỹ tiền mặt và chi phí ngoài ra còn chịu trách nhiệm tập hợp tất cả các số liệu từ kế toán mua hàng, kế toán bán hàng và kế toán 9 cừa hàng, để lập báo cáo tổng hợp theo định kỳ.
Kế toán mua hàng: tập hợp tất cả các chứng từ mua vào để lập lên bảng kê hàng tháng tập hợp lại toàn bộ các hợp đồng mua vào của Công ty chuyển số liệu này sang kế toán tổng hợp.
Kế toán bán ra: tập hợp tất cả các chứng từ bán ra lập lên bảng kế số liệu hàng thàng tổng hợp toàn bộ số liệu về các hoạt động bán ra của Công ty, chuyển số liệu này sang kế toán tổng hợp để kế toán làm báo cáo tổng hợp theo định kỳ.
Kế toán các cửa hàng: thực hiện kế toán báo sổ tập hợp chi phí mua hàng, bán hàng chuyển số liệu này lên phòng kế toán trung tâm đối chiếu. .
Để xây dựng bộ máy kế toán gon nhẹ và hiệu qủa. Phù hợp với điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, công ty đã lựa chọn mô hình tổ chức kế toán theo hình thức liên hợp.
- Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thức hiện và kiểm tra công việc kế toán trong phạm vị toàn công ty. Ngoài việc cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết cho ban lãnh đạo công ty, cho những người sử dụng thông tin kinh tế để ra các quyết định quản lý kinh tế. Kế toán còn giúp ban lãnh đạo tổ chức quản lý, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế. Bộ máy kế toán của công ty thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, đảm bảo sự phân bổ công việc phù hợp với trình độ từng nhân viên kế toán, đảm bảo sự chuyên môn hoá lao động của cán bộ kế toán.
Công tác kế toán được thức hiện từ khâu lập chứng từ ban đầu, hạch toán và ghi sổ chi tiết cho đến ghi sổ tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Chứng từ được lập cho từng phần hành kế toán cụ thể. Cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ kế toán hiện hành. Tại công ty, việc tổ chức hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp được thức hiện song song với nhau.
- Hạch toán chi tiết thành phẩm được thực hiện theo phương pháp thẻ song song và phương pháp xác định hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Số liệu chi tiết và tổng hợp được đối chiếu với nhau và là căn cứ để ghi sổ tổng hợp.
- Nhiệm vụ và chức nang của cán bộ kế toán công ty như sau:
Đứng đầu bộ máy kế toán công ty là kế toán trưởng - người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, là người trợ thủ đắc lực của ban giám đốc công ty đồng thời có các trách nhiệm và quyền hạn sau:
+ Có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu vầu quản lý kinh tế tài chinhs của công ty.
+ Tổ chức hướng dẫn thức hiện và kiểm tra việc ghi chép, tính toán, phản ánh chính ác và các hoạt động kts tài chính của công ty. Kiểm tra việc bảo vệ tài sản, phân tích hoạt động kinh tế tài chín. Ký các sổ kế toán, báo cáo kế toán, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ của số liệu, tài liệu kế toán.
+ Tổ chức thực hiện và kiểm tả việc thực hiện các chế độ kế toán, thể lệ kế toán và các chính sách kinh tế tài chính. Hướng dẫn các nhân viên kế toán, các cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện đúng chính sách chế độ, thể lệ về kinh tế tài chính trong công ty.
+ Tổ chức việc kiểm tra kế toán của các cơ quan có thẩm quyền, cung cấp các tài liệu cần thiết cho họ, giải thích và trả lời các câu hỏi, phục vụ công tác kiểm tra kế toán, ký vào biên bản kiểm tra.
+ Tổ chức và chứng kiến việc bàn giao công việc của các nhân viên kế toán, thủ kho, thủ quỹ khi có sự thuyên chuyển, thay đổi cán bộ.
+ Tổ chức kiểm kê tài sản.
+ Tổ chức bảo quản và lưu giữ tài liệu kế toán.
+ Lập báo cáo tài chính kịp thời, chính xác. Ngoài ra, tại phòng kế toán của công ty, kế toán trưởng còn trực tiếp chỉ đạo các nhân viên kế toán của công ty như:
- Kế toán tiền mặt chịu trách nhiệm theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền mặt.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: chịu trách nhiệm theo dõi các khoản vay nợ, các số dư trên tài khoản tiền gửi. Cụ thể tại Công ty, hiện kế toán tiền gửi ngân hàng phải theo dõi các khoản sau:
+ Tiền gửi Ngân hàng công thương.
+ Tiền vay ngắn hạn USD Công thương.
+ Vay ngắn hạn tiền mặt Công thương.
+ Vay Đài Loan Công thương.
+ Ký quỹ Công thương.
+ Vay ngắn hạn USD Ngoại thương.
+ Tiền gửi USD Ngoại thương.
- Kế toán thuế theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Cụ thể là theo dõi số đã nộp, số cần phải nộp của thuế VAT, thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế thu trên vốn, thuế lợi tức và các khoản thuế khác.
- Kế toán tiền lương kiêm kế toán TSCĐ có nhiệm vụ chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Trích các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định, đồng thời theo dõi tình hình biến động của TSCĐ ở tại Công ty cũng như các đơn vị trực thuộc.
- Ngoài việc chỉ đạo trực tiếp các nhân viên kế toán ở Công ty, kế toán trưởng còn phải chỉ đạo công việc của kế toán tổng hợp (Phó kế toán trưởng) ở xí nghiệp và trưởng phòng kế toán ở các cửa hàng.
- Phó kế toán trưởng là người giúp việc cho kế toán trưởng, thực hiện các nhiệm vụ do kế toán trưởng phân công, thay thế kế toán trưởng chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra các nhân viên kế toán trong xí nghiệp. Nhiệm vụ của Phó kế toán trưởng bao gồm:
+ Tổng hợp chi phí và tính giá thành.
+ Kế toán tổng hợp.
+ Lập báo cáo gửi lên phòng kế toán của Công ty.
Các nhân viên kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó kế toán trưởng gồm có:
+ Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu.
+ Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả theo từng khách hàng, từng chủ nợ
+ Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản phải thu, chi bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán tiền lương: tiến hành chi trả lương theo định kỳ hàng tháng trong toàn xí nghiệp đồng thời trích các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định.
- Kế toán chi phí theo dõi các khoản chi pí phát sinh hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh, theo dõi các khoản chi phí tồn đầu kỳ làm cơ sở để tập hợp chi phí cuối kỳ.
- Kế toán thành phẩm: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
- Kế toán tiêu thụ: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá và hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhập số liệu vào máy.
ở các cửa hàng, các quấy hàng cũng có các nhân viên kế toán: Kế toán bán hàng, thuế toán thuế, kế toán công nợ, kế toán tiền lương, thủ quỹ.
Qua tổ chức công tác kế toán ở Công ty ta thấy việc sử dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán và bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình liên hợp là hợp lý, phần nào khắc phục được những hạn chế từ việc chỉ sử dụng mô hình tập trung hoặc phân tán, hoặc chỉ tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến hay tham mưu.
III. Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm ở Công ty tnhh Sao Thuỷ Tinh.
1. Hạch toán bán đầu.
- Việc nhập kho và xuất kho hàng hoá, thành phẩm ở Công ty diễn ra thường xuyên, liên tục. Do vậy, mà kho hàng và kho thành phẩm luôn luôn biến động. Để quản lý thành phẩm và hàng hoá thì các hoạt động nhập, xuất kho đều được lập chứng từ đầy đủ, chính xác theo địa điểm và thời gian phát sinh đúng với các quy định cụ thể trong chế độ ghi chép ban đâu.
- Khi chưa áp dụng luật thuế GTGT, việc ghi chép ban đầu của kế toán về hàng hoá, thành phẩm ở Công ty được sử dụng các chứng từ sau:
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (khi bán hàng cho các đơn vị thuộc Công ty như các cửa hàng, các quầy hàng, các ki ốt)
- Kể từ khi luật thuế GTGT được áp dụng trong việc mua bán hàng hoá, thành phẩm được thực hiện thông qua hợp đồng. Khi hợp đồng được ký kết,việc giao hàng được diễn ra và dù bán cho trong hay ngoài Công ty thì kế toán cũng sử dụng các chứng từ sau:
+ Hoá đơn thuế GTGT.
+ Phiếu thu.
+ Báo cáo bán hàng.
- Nhận thức được tầm quan trọng của chứng từ kế toán, vì nó là căn cứ để ghi sổ kế toán, là cơ sở pháp lý cho mọi số liệu của kế toán. Do vậy, tính trung thực của thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán quyết định tính trung thực của số liệu kế toán. Tổ chức tốt việc thu nhập thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh trong chứng từ kế toán có ý nghĩa quyết định đến chất lượng công tác kế toán ở Công ty.
- Kế toán trưởng Công ty đã xây dựng một chương trình luân chuyển chứng từ kế toán cho từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phân công rõ trách nhiệm của từng bộ phận trong Công ty để giảm bớt những thủ tục, chứng từ không cần thiết và kế toán tiêu thụ là một khâu quan trọng trong công tác kế toán. vì vậy, việc tổ chức luân chuyển chứng từ một cách khoa học là rất quan trọng trong khâu tiêu thụ kế toán trưởng quy định. Trình tự luân chuyển chứng từ như sau:
Tại Công ty, phương thức bán chủ yếu là bán buôn qua kho, người mua là các đơn vị nhận khoán của công ty để bán lẻ và các khách hàng ngoài Công ty.
+ Hoá đơn GTGT loại 3 liên: được lập bởi kế toán bán hàng.
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Được đưa về kho - dùng làm căn cứ lập thẻ kho cuối mỗi kỳ báo cáo kho.
Sau khi lập báo cáo kho liên 3 và báo cáo kho được đưa về phòng kế toán. Báo cáo kho sẽ được kế toán vật tư lưu giữ. Hoá đơn liên 3 được kế toán doanh thu lưu giữ.
Nếu khách hàng trả bằng tiền mặt và bằng phương thức trả chậm thì kế toán công nợ có trách nhiệm theo dõi từng khách hàng, thoả ước thời hạn trả, và khi khác hàng trả tiền kế toán công nợ sẽ sử dụng Phiếu thu.
+ Cuối mỗi tháng, kế toán bán hàng tiến hàng lập báo cáo nhập, xuất, tồn thành phẩm và kho hàng hoá.
2. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
2.1. Tài khoản sử dụng.
Việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết được thực hiện đồng thời. Các tài khoản chi tiết được mở để theo dõi từng đối tượng, từng nơi phát sinh, để theo dõi doang thu bán hàng – Kế toán sử dụng sổ chi tiết kế toán" TK511- Doanh thu bán hàng – Căn cứ để ghi sổ là các hoá đơn GTGT – Mỗi hoá đơn ghi một dòng và lần lượtghi theo thời gian phát sinh nghiệp vụ và số thứ tự trên hoá đơn.
a. Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng.
Kết cấu:
Bên nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại.
- Khoản chiết khấu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
- Khoản giảm giá bán hàng.
- Kết chuyển DT thuần vào tài khản xác định kết quả kinh doanh TK 911.
Bên có : Doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm và cung cấp dịch vụ thực hiện trong kỳ, cuối kỳ không có số dư.
TK 511: có 2 tài khoản cấp 2.
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá và thành phẩm.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
b. TK 131 – Phải thu của khách hàng.
Để theo dõi tình hình công nợ kế toán mở "sổ chi tiết công nợ" TK131 – phải thu của khách hàng. các khách hàng được theo dõi riêng trên những trang sổ . Số đã thanh toán ghi vào phát sinh và số chịu ghi vào bên phát sinh nợ.
Kết cấu:
Bên nợ: số tiền phải thu của khách hàng về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng đã xác định là tiêu thụ.
Bên có: Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền ứng trước của khách hàng.
- Doanh thu số hàng bị trả lại.
Số dư bên nợ: Số tiền cần phải thu của khách.
Số dư bên có: Số tiền nhận trước của khách.
TK 1111: Tiền VNĐ.
TK 155: Thành phẩm.
TK 156: Hàng hoá.
TK 531: Hàng bán bị trả lại.
TK 521: Chiêt khấu bán hàng.
TK 333: Thuế GTGT đầu ra và các khoản phải nộp ngân sách.
TK 632: Giá vốn hàng bán.
TK 641: Chi phí bán hàng.
- Ngoài ra để theo dõi tình hình công nợ, kế toán còn mở "sổ chi tiết công nợ" TK 141 – Tạm ứng để theo dõi tạm ứng của từng người.
- - Các chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản được mở cuối quý làm cơ sở lập báo cáo tài chính định kỳ.
- Ngoài ra để theo dõi tình hình nhập xuất, tồn kho hàng hoá hay thành phẩm, kế toán mở: "Bảng tổng hợp nhập xuất, tồn hàng hoá" theo kho hàng hoá hay kho thành phẩm.
- ở công ty không sử dụng "Sổ giá vốn hàng bán" vì kế toán thường tính giá vốn ở cuối quý.
2.2. Trình tự hạch toán:
Phương thức tiêu thụ chủ yếu ở công ty là phương thức bán buôn qua kho. Bên mua nhận hàng tại kho của bên bán hoặc tại một địa điểm nào đódo bên bán quy định. Bên bán cũng có thể chuyên chở hàng đến tận nơi cho bên mua theo yêu cầu bằng phương tiện vận chuyển của mình. Chứng từ bán hàng là các hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT - 3LL.
- Trình tự hạch toán:
- Căn cứ dòng cộng trên hoá đơn GTGT, thuế 5% hoặc 10% khi bán hàng hoá, thành phẩm phản ánh khoản phải thu của khách kế toán ghi.
Nợ TK 131 – 1784.832.649.
Có TK 5111 1.636.854.923.
Có TK 3331 147.977.726.
- Phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ như tang trí khách hết, thiết bố thi công, trang trí nội ngoại thất, làm các dịch vụ văn hoá kế toán ghi:
Nợ TK 131 - 30.360.000.
Có TK 5113 - 27.600.000.
Có TK 3331 - 2.760.000.
- Trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 – 1.419.677.581.
Có TK 155 – 830.801.485.
Có TK 1561 – 615.876.096.
- Trường hợp hàng bán bị trả lại do kém chất lượng, không đúng quy cách. Kế toán ghi giảm
Nợ TK 531 - 1.980.900.
Nợ TK 3331 – 198.090.
Có TK 131 – 2.175.990.
- Khi đem hàng về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 632 – 1.800.000.
Có TK 155 - 1.800.000.
- Khi khách hàng thanh toán tiền hàng kế toán ghi giảm khoản phải thu của khách và ghi tăng số tiền đã ghi.
Nợ TK 1111 – 1.754.213.078.
Nợ TK 112 – 156.810.000.
Nợ TK 1368 – 73.102.200.
Có TK 131 – 1.984.125.278.
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ vào TK xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511 – 1.980.900.
Có TK 531 – 1.980.000.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 511 – 1.634.874.023.
Có TK 911 – 1.634.874.023.
3.Sổ kế toán.
Hoá đơn GTGT
Liên 1 (Lưu)
Ngày 2 tháng 2 năm 2000
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh
Địa chỉ: 310A Tây S
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT109.doc