MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu.
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu và kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu. 1
I. Đặc điểm chung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá. 1
1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế 1
2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu. 1
3. Đặc điểm hàng hoá xuất khẩu. 2
4. Các hình thức xuất khẩu 3
5. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu trong xuất khẩu 3
6. Điều khoản về giá của hợp đồng xuất khẩu 4
II. Phương pháp kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá 5
1. Chứng từ kế toán sử dụng. 5
2. Tài khoản kế toán sử dụng 6
3. Trình tự kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá . 6
3.1. Kế toán xuất khẩu hàng hoá trực tiếp 6
3. 2. Kế toán xuất khẩu tại đơn vị nhận uỷ thác 7
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY 10
I. Giới thiệu chung về Công ty. 10
1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty. 10
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 11
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh 13
4. Tình hình kinh doanh xuất khẩu tại Công ty. 15
5.Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty. 15
6. Một số đặc điểm của công tác tổ chức kế toán tại Công ty 15
7. Kết quả hoạt động kinh daonh của Công ty trong những năm qua 17
II. Thực trạng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Công ty 19
1.Chứng từ sử dông 19
2. Tài khoản sử dụng. 20
3. Trình tự hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá. 20
3.1. Xuất khẩu trực tiếp 20
3.2. Xuất khẩu uỷ thác 24
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY 27
I - Đánh giá chung về công tác xuất khẩu hàng hoá . 27
1 - Những ưu điểm. 27
2- Những nhược điểm. 28
II - Các kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Công ty 29
Kết luận.
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2237 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Khánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả tươi:
Thị trường chính: Liên bang Nga, một số nước châu á nh Nhật Bản
+ Đồ hộp, nước quả, đông lạnh:
Thị trường chính là: Liên bang Nga, Tây Bắc âu, Đông âu, Mỹ, Nhật, Trung quốc và một số nước Á , ÓC
+ Rau qủa sấy, muối:
Thị trường chính: Liên bang Nga, Nhật, Mỹ và một số nước Bắc mỹ
+ Gia vị:
Thị trường chính: Châu Phi, Liên bang Nga, Trung Đông và một số nước khác.
+ Giống rau:
Thị trường chính: Châu Phi, Châu á , Châu Mỹ la tinh...
+ Nông sản khác:
Thị trường chính: Trung Quốc, Mông Cổ.
*Đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty : (Sơ đồ 3)
Bé máy tổ chức quản lý được tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, có sự phân quyền rõ ràng để đảm bảo tính chủ động trong kinh doanh của các thành viên của Công ty. Cơ cấu tổ chức được xây dựng dùa trên chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp theo hình thức phải đi sau chức năng để làm cơ sở chỗ dùa cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trải qua quá trình biến đổi đi lên, bộ máy lãnh đạo và cơ cấu tổ chức của Công ty cũng được hoàn thiện đảm bảo với yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế. Công ty được tổ chức phân cấp nh sau:
*Giám đốc Công ty: Là người đại diện hợp pháp của Công ty, điều hành toàn diện mọi mặt hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Nhà nước về mọi mặt hoạt động và kết qủa kinh doanh của Công ty.
*Phó giám đốc phụ trách sản xuất : Là giúp việc cho Giám đốc và phụ trách quản lý về mặt sản xuất của các nhà máy,nông trường, xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật.
*Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Là người giúp việc cho Giám đốc,phụ trách toàn bộ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
*Kế toán trưởng:giúp Giám đốc chỉ đạo,tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính hoặc có liên quan tới tài chính, công tác kế toán, thống kê của Công ty,có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
*Các phòng quản lý:
+ Phòng tổ chức: quản lý lao động, tiền lương.
+ Phòng kế toán tài chính: thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, quản lý vốn,các khoản với ngân hàng,cấp phát vốn theo yêu cầu kinh doanh.
+ Phòng xúc tiến thương mại: Phát triển sản phẩm, nghiên cứu thị trường.
+ Trung tâm KCS :Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá của Công ty trước khi đưa ra thị trường.
* Các phòng kinh doanh:
+ Phòng XNK I: tiến hành công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm xuất nhập khẩu ở khu vực Châu á.
+ Phòng XNK II: tiến hành khảo sát, nghiên cứu thị trường,tìm kiếm đối tác kinh doanh, thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu ở khu vực châu âu.
+ Phòng kinh doanh tổng hợp :hoạt động kinh doanh tổng hợp.
*Tình hình kinh doanh xuất khẩu tại Công ty.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2005
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: 75 000 000 USD
Bằng 24% so với thực hiện năm 2004.
XuÊt khÈu NhËp khÈu
+ Thùc hiÖn 40 000 000 USD 35.000 000 USD
+ % KÕ ho¹ch so víi n¨m 2004 58,9% 0,86%
Hoạt động xuất nhập khẩu ở Văn phòng Công ty đóng vai trò chủ đạo.Năm 2005 với quyết tâm và sự cố gắng, Công ty đã có sự tăng trưởng khá về kim ngạch XNK đạt 75 000 000 USD tăng 24% và nhập khẩu đã giảm 0,86% so với năm 2004. Kim ngạch xuất nhập khẩu luôn chiếm một phần lớn trong doanh thu hàng năm của cơ quan.Tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch nhìn chung năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu rau quả đã tăng so với mức tăng trưởng xuất khẩu rau quả trong cả nước. Điều này khẳng định đường lối phát triển của Công ty là đẩy mạnh xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm mòi nhọn.
*Đặc điểm hoạt động xuất khẩu tại Công ty.
Công ty TNHH đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Khánh là doanh nghiệp được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất giống rau quả, chế biến rau quả, thịt, thuỷ sản, kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản...Với một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như rau quả tươi, rau quả hộp đông lạnh, rau quả sấy, muối, gia vị các loại, lương thực...
Hiện nay, cơ quan Văn phòng bán hàng xuất khẩu chủ yếu theo hình thức bán hàng giao thẳng. Khi ký được hợp đồng xuất khẩu Công ty tiến hành thu mua các nông sản phẩm của các đơn vị, cá nhân ở trong cũng như ngoài Công ty. Đến ngày giao hàng các đơn vị vận chuyển hàng đến cảng sau đó tiến hành giao hàng cho phía nước ngoài , giá bán thường là gía FOB, hoặc giá CIF. Chi phí vận chuyển và chi phí kho bãi có thể do doanh nghiệp hoặc bên bán phải trả tuỳ theo hợp đồng.
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân và điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu và được Nhà nước cấp giấy phép. Về phương thức thanh toán, đối với khách hàng quen biết và tin cậy, hình thức thanh toán hợp đồng xuất khẩu sẽ là L/C. Ngoài ra Công ty có thể áp dụng thanh toán bằng cách ghi sổ.
* Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty:( sơ đồ 4)
Phòng kế toán tài chính là mét bộ phận kế toán tham mưu giúp cho Giám đốc điều hành quản lý các hoạt động kinh tế, tính toán kinh tế, thường xuyên kiểm tra thanh lý hợp đồng, cung cấp thông tin cho Giám đốc ra quyết định về các hoạt động đầu tư kinh doanh, hoạt động dài hạn, ra kế hoạch hàng năm cho các phòng nghiệp vụ, đảm bảo quyền chủ động tài chính trong sản xuất kinh doanh,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Bé máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.Phòng kế toán gồm 8người:
1.Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm với Nhà nước và Công ty về mọi hoạt động tài chính kế toán của Công ty, giúp Giám đốc chỉ đạo,tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính,thống kê kế toán.
2.Phó phòng kế toán: giúp kế toán trưởng và phụ trách về kế toán tài chính tổng hợp toàn Công ty.
3. Kế toán hàng hoá: thực hiện phiếu xuất, nhập kho, kiểm tra bộ chứng từ hoàn chỉnh để đảm bảo công tác khấu trừ thuế,định kỳ thực báo cáo kiểm kê.
4. Kế toán thanh toán tiền Việt nam, tiền gửi ngân hàng và tài sản cố định.
5. Kế toán ngoại tệ.
6. Kế toán công nợ, thông tin tài chính,internet.
7. Thủ quỹ.
8. Kế toán quản lý, đầu tư xây dựng cơ bản.
* Hình thức tổ chức kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý bộ máy kế toán của Công ty, hình thức kế toán được áp dụng tại Công ty là hình thức Nhật ký chung trên máy vi tính. Theo hình thức này, thì trình tự ghi sổ kế toán được trình bày như sau:
TRÌNH TÙ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Sæ,thÎ h¹ch to¸n chi tiÕt
Chøng tõ gèc
( 1) (1)
NhËt ký chuyªn dïng
NhËt ký chung
(1) (7)
(5)
Sæ c¸i
(3) (2)
(8)
B¶ng tæng hîp chi tiÕt
(4)
B¶ng c©n ®èi tµi kho¶n
(9)
B¸o c¸o kÕ to¸n
(6)
(6)
1, 2, 3 : Ghi hàng ngày (Hoặc định kỳ).
4, 5, 6 : Ghi cuối tháng.
7, 8, 9 : Đối chiếu, kiểm tra.
* Niên độ kế toán, phương phấp tính thuế GTGT, phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho : Công ty áp dụng niên độ kế toán là tháng, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, tính giá hàng tồn kho cuối kỳ theo giá thực tế, giá hạch toán được xác định theo phơơng pháp bình quân gia quyền.
* Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua.
. Quá trình hoạt động của công ty trong những năm qua đã gặp không Ýt những khó khăn trở ngại do các nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan, nhưng ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty đã nỗ lực tìm tòi, phấn đấu, luôn luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao . Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Thực hiện
% HTKH
Thực hiện
% HTKH
Thực hiện
% HTKH
- Tổng doanh thu (triệu đồng)
987.543 .279
112
1.023.538
130
1.120.000
16
- Các khoản nép Ngân sách (triệu đồng)
38.985
102
45.095
104
55.800
16
- Lợi nhuận trước thuế (triệu đồng)
6.530
114
7.348
119
8.400
16
- Thu nhập bình quân đầu người
597.890
18
624.000
22
686.400
10
Công ty TNHH đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Khánh hiện là một trong những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đạt hiệu quả của ngành XNK ở Việt Nam với tổng số lao động hơn 10 000 người, với số vốn sản xuất - kinh doanh đến nay đạt 56.000.000.000 đồng. Với hệ thống các chi nhánh, xí nghiệp trên khắp các thành phố lớn và địa phương trong phạm vi toàn quốc, đáp ứng tốt nhu cầu xuất khẩu và nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước.
2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP VIỆT KHÁNH.
2.1.Đặc điểm nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Công ty:
Xuất khẩu hàng hoá là việc chuyển hàng hoá trong nước ra nước ngoài nhằm thu về một khoản tiền nhất định thông qua hợp đồng ngoại thương. Công ty TNHH đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Khánh chủ yếu tiến hành xuất khẩu các sản phẩm hàng hoá được sản xuất, gia công chế biến trong nước dưới hai hình thức: xuất khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác xuất khẩu. Nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá thường sử dụng điều kiện giao hàng là điều kiện FOB trên cả hai phương thức xuất khẩu: xuất khẩu theo nghị định thư và phương thức tự cân đối. Theo điều kiện này Công ty tiến hành thu thập toàn bộ các chi phí giao dịch cho tới khi hàng hoá được xếp lên tầu giao cho người vận tải và tiến hành xác định doanh thu cho hàng bán. Trong quá trình xuất khẩu Công ty sử dụng nhiều phương thức thanh toán trong đó phổ biến nhất là phương thức tín dụng chứng từ (L/C).
2.2.Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Công ty.
* Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng mua bán, Hoá đơn thương mại, Vận đơn, Giấy chứng nhận xuất xứ, Giấy chứng nhận bảo hiểm, Phiếu xuất kho, Giấy báo nợ, giấy báo có, Phiếu thu chi tiền mặt, Hoá đơn GTGT.
* Tài khoản sử dông.
Để hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá kế toán sử dụng các tài khoản tổng hợp và các tài khoản chi tiết để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế một cách cụ thể:
Tài khoản 511 - Doanh thu: phản ánh doanh thu cung ứng hàng hoá
+ TK 5111 : Doanh thu bán hàng
+ TK 5113 : Doanh thu xuất khẩu uỷ thác.
Tài khoản 156 - hàng hoá: tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại hàng hoá để xuất khẩu.
Tài khoản 131 - phải thu khách hàng: phản ánh số phải thu của khách hàng về việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ và phản ánh số phải trả cho người mua về số tiền hàng do người mua ứng trước. Tài khoản 131 được mở và theo dõi cho từng đối tượng khách hàng.
Tài khoản 632 - giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của hàng được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 138 - Phải thu khác: phản ánh các khoản thu trong quan hệ thanh toán với bên giao uỷ thác và các khoản phải thu khác
Tài khoản 138 được mở chi tiết cho từng đối tượng trong quan hệ uỷ thác xuất khẩu, phản ánh các quan hệ thu chi hộ và thanh toán bù trừ với từng đối tượng giao uỷ thác.
Tài khoản 338 - Phải trả khác: phản ánh các khoản phải trả trong quan hệ thanh toán với bên giao uỷ thác và các khoản phải trả khác. Tài khoản 338 được mở theo dõi cho từng đối tượng giao uỷ thác, phản ánh các khoản thu hộ bên giao uỷ thác và việc thanh toán bù trừ với các khoản chi hé, hoa hồng uỷ thác vv...
Các tài khoản về thu nhập chi phí được hạch toán riêng cho từng nghiệp vụ xuất khẩu để xác định kết quả kinh doanh cho từng thương vụ. Các tài khoản loại này cuối kỳ đều không có số dư nhưng khi theo dõi chi tiết cho từng thương vụ thì cuối kỳ các tài khoản chi tiết này vẫn có thể có số dư cuối kỳ để phản ánh tiến độ thực hiện thương vụ đó.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác nh: TK 1111, 1121, 1122 (chi tiết tiền gửi ở từng ngân hàng), 133, 641, 642, 003 vv
2.2.1.Hạch toán ban đầu.
Để hạch toán ban đầu hàng hoá xuất khẩu, kế toán cần có đầy đủ các chứng từ liên quan,từ các chứng từ mua hàng trong nước ( hợp đồng mua hàng,phiếu xuất kho,hoá đơn, vận đơn,... phiếu xuất kho,...); chứng từ thanh toán mua hàng trong nước ( Phiếu chi, giấy báo Nợ...) đến các chứng từ trong xuất khẩu hàng hoá ( bé chứng từ thanh toán, các chứng từ ngân hàng, chứng từ xuất hàng...)
2.2.2.Trình tự hạch toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty.
*Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp.( Sơ đồ 5)
Công ty chủ yếu xuất khẩu hàng theo phương thức chuyển hàng từ kho của bên bán ra thẳng cảng xuất khẩu, không qua kho nên Công ty không sử dụng TK 157 - Hàng gửi bán mà chỉ sử dụng TK 156 - Hàng hoá. Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, Công ty làm thủ tục xuất khẩu và thanh toán tiền hàng. Phương thức thanh toán chủ yếu là thư tín dụng.Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể Công ty sẽ xuất hàng theo giá FOB hoặc giá CIF.
+ Trường hợp xuất hàng theo giá CIF :
Theo giá này người bán phải trả các phí tổn và cước phí cần thiết để đưa hàng đến cảng quy định, ngoài ra người bán phải mua bảo hiểm hàng hoá để tránh cho người mua bị rủi ro, mất mát hoặc hư hại trong quá trình vận chuyển.
Ví dụ 1 : Ngày 05/04/05 Công ty xuất sang Triều Tiên 18.000 lọ dưa chuột dầm giấm đóng lọ, giá mua là 140.000.000, giá bán 14.000USD CIF SAMJIN. Bên Triều Tiên đề nghị thanh toán nh sau :
- Ngày 05/04/05 trả ngay 10% trị giá hóa đơn là 1400USD, tỷ giá ngày 05/04 là 15.235 đồng/USD.
- Ngày 15/04/05 Khi đại diện của Công ty xuất trình bộ chứng từ giao hàng gồm : + Bản chính vận đơn, giấy bảo hiểm
+ Giấy chứng nhận chất lượng.
+ Bảng kê chi tiết, giấy chứng nhận xuất xứ.
+ Hoá đơn thương mại.
Bên Triều Tiên thanh toán nốt số tiền còn lại là 12.600USD, tỷ giá ngày15/04 là 15.240 đồng/ USD.
+ Các chi phí trong nước là 1.200.000đồng
+ Các chi phí vận chuyển lô hàng là 120USD
+ Mua bảo hiểm là 100USD
Công ty chịu 1% thuế xuất khẩu trên tổng doanh thu, mọi khoản thuế, chi phí vận chuyển trong nước, tiền bảo hiểm, chi phí vận chuyển bốc dỡ ở nước ngoài do Công ty chịu.
Trình tự hạch toán : (Sơ đồ 6 )
1a) Ngày 05/04 kế toán hạch toán doanh thu lô hàng xuất khẩu sang Triều Tiên theo tỷ giá ngày 05/04 là 15.235 USD
Nợ TK 131 (1312) : 213.290.000 (14 000 x 15 235)
Có TK 511 : 191.961.000
Có TK 33311 : 21.329.000
1b) Đồng thời kết chuyển trị giá hàng đã xuất :
Nợ TK 632 : 140.000.000
Có TK 156 : 140.000.000
Khi bên Triều Tiên thanh toán tiền lần 1 Công ty hạch toán theo tỷ giá ngày 05/04 là 15.235 USD
Nợ TK 112 (1122) : 21.329.000 (1 400 x 15 235) Có TK 131(1312) : 21.329.000 (1 400 x 15 235 Cã TK 131(1312) : 21.329.000 (1 400 x 15 235
3)Chi phí vận chuyển và mua bảo hiểm :
Nợ TK 641 : 3.352.800 (220 x 15.240)
Có TK 112 (1122) : 3.352.800 (220 x 15.240)
Các chi phí trong nước chi bằng tiền mặt :
Nợ TK 641 : 1.200.000
Có TK 111 : 1.200.000
Ngày 15/04 nhận nốt tiền hàng bên mua thanh toán, kế toán hạch toán theo tỷ giá thực tế ngày 15/04 là 15.240 USD:
Nợ TK 112 (1122) : 192.024.000 (12 600 x 15 240)
Có TK 131(1312) : 191.961.000 (12 600 x 15 235)
Có TK 413 : 63.000
6)Khi tính thuế xuất khẩu phải nép, kế toán ghi :
Nợ TK 511 : 213.290.000
Có TK 333 (3333) : 2.132.900
+ Trường hợp xuất khẩu theo giá FOB.
Người bán hoàn thành nghĩa vụ khi hàng qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định. Người mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro về mất mát hoặc hư hại hàng kể từ lóc nhận hàng của bên bán tại cảng. Kế toán hạch toán nh nhau :
1a) Khi hàng được chuyển thẳng ra cảng xuất, hoàn thành các thủ tục hải quan và bốc xếp xong lên phương tiện vận chuyển Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, hàng xác định là đã tiêu thụ, kế toán căn cứ vào hoá đơn, Vận đơn hạch toán doanh thu và tiền bán hàng phải thu của bên nhập.
Nợ TK 131 : Phải thu của khách hàng (Tỷ giá thực tế )
Có TK 511 : Doanh thu xuất khẩu ( Tỷ giá thực tế )
Có TK 33311 : Thuế giá trị gia tăng phải nép.
1b) Đồng thời ghi bót toán kết chuyển trị giá mua của hàng đã xuất :
Nợ TK 632
Có TK 156
1c) Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng từ kho ra cảng người nhận, kế toán hạch toán vào tài khoản 111, 112 và vào sổ theo dõi chi phí TK 641
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 111,112
*Khi Công ty nhận được giấy báo có của ngân hàng về thanh toán hàng xuất khẩu:
+ Nếu tỷ giá tại thời điểm thanh toán lớn hơn tại thời điểm ký vận đơn:
Nợ TK 1122 : Sè tiền thu được ( goại tệ x tỷ giá thực tế)
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng
Có TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
+ Nếu tỷ giá tại thời điểm thanh toán nhỏ hơn tại thời điểm ký vận đơn:
Nợ TK 1122 : Sè tiền thu được( ngoại tệ x tỷ giá thực tế)
Nợ TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng.
*Công ty phải nép thuế xuất khẩu với thuế suất 1% trên doanh thu xuất khẩu, hàng tháng cùng Cục thuế lập tờ khai nép thuế và cuối tháng quyết toán lại số thuế phải nép :
Nợ TK 511
Có TK 333 (3333)
Khi nép thuế kế toán ghi : Nợ TK 333 (3333)
Có TK 111,112
Ví dô 2 : Ngày 29/04/ 2005 Công ty xuất sang Hy Lạp 1 lô hàng dứa hộp theo Invoice 01/VE/PRO trị giá lô hàng 165.750.000. Trị giá bán 14.100USD.Chi phí vận chuyển và các phụ phí đã thanh toán bằng tiền mặt là 2 000 000. Ngày 07/05 /05 Công ty nhận được giấy báo có của ngân hàng về số hàng thu được bằng ngoại tệ. Ngân hàng nước ngoài Bankers, Credit Suisse Geneva thanh toán số tiền trên bằng cách ghi vào tài khoản của Công ty tại Ngân hàng ngoại thương Việtnam.
Tỷ giá thực tế ngày 30/04/05 là 15 250, Tỷ giá ngày 07/05/05 là 15 256.
Trình tự hạch toán : (Sơ đồ 7)
1a) Ngày 30/04 hàng xác định là đã tiêu thụ, kế toán hạch toán doanh thu và tiền phải thu của khách hàng theo tỷ giá ngày 30/04 là 15 250:
Nợ TK 131(1312) : 215.025.000 (14100 x 15 250)
Có TK 511 : 193.522.500
Có TK 33311 : 21.502.500
1b) Đồng thời kết chuyển trị giá mua số hàng đã tiêu thô :
Nợ TK 632 : 165.750.000
Có TK 156 : 165.750.000
1c) Căn cứ vào phiếu chi đã thanh toán bằng tiền mặt, kế toán ghi :
Nợ TK 641 : 2.000.000
Có TK 111 : 2.000.000
Ngày 07/05 nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền khách hàng thanh toán, kế toán hạch toán theo tỷ giá ngày 07/05 là 15 256 :
Nợ TK 112(1122) : 215.109.600 (14100 x 15 256)
Có TK 131(1312) : 215.025.000 (14100 x 15 250)
Có TK 413 : 84.600
3)Khi tính thuế XK phải nép 1% trên doanh số, căn cứ vào Hoá đơn bán hàng kế toán ghi :
Nợ TK 511 : 215.025.000
Có TK 333 (3333) : 2.150.250
4)Khi nép thuế xuất khẩu bằng tiền mặt kế toán ghi :
Nợ TK 333 (3333) : 2.150.250
Có TK 111 : 2.150.250
*Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác (Sơ đồ 8)
Khi Công ty nhận uỷ thác xuất khẩu thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên giao uỷ thác, Công ty bán hàng theo giá thoả thuận giữa 2 bên. Khi thu được tiền Công ty phải trả tiền cho bên gửi hàng và được hưởng hoa hồng 1% trên giá bán, đồng thời Công ty phải chịu thuế VAT là 10% trên hoa hồng được hưởng. Tất cả các khâu từ vận chuyển bốc dỡ, xếp hàng lên tàu đều do bên uỷ thác. Chứng từ được sử dụng trong kế toán hoạt động nhận uỷ thác xuất khẩu ngoài một số chứng từ đã kể trên còn có hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu, hoá đơn thanh toán tiền hàng...
Tài khoản được sử dông: TK 131(1312) Phải thu của khách hàng nước ngoài, TK 138 (1388): Phải thu của đơn vị giao uỷ thác và một số tài khoản khác.
Trình tự hạch toán hoạt động nhận uỷ thác xuất khẩu như sau:
Khi xuất hàng giao cho khách :
Nợ TK 131 (1312) Trị giá hàng xuất khẩu phải thu.
Có TK 138 (1388)
Nhận được giấy báo có của ngân hàng
Nợ TK 111,112 Số tiền phải thu của khách hàng.
Có TK 131 (1312)
Đồng thời tiến hành đòi tiền hoa hồng và các khoản đã chi hộ đơn vị giao uỷ thác:
Nợ TK 138 (1388) : Phải thu đơn vị giao uỷ thác.
Có TK 511(5113) : Các khoản chi hộ và hoa hồng.
Có TK 333 (3331) : Thuế VAT trên hoa hồng.
Khi xuất tiền chuyển trả đơn vị giao uỷ thác:
Nợ TK 138 (1388) : Số tiền phải trả đơn vị giao uỷ thác
Có TK 111, 112 : Số tiền phải trả đơn vị giao uỷ thác.
Ví dụ 3 : Ngày 15/05/2005 Công ty nhận xuất khẩu uỷ thác cho nhà máy thực phẩm xuất khẩu Duy Hải, Hóa đơn số 9712/UE/DH, mặt hàng chôm chôm nhân dứa sang Tây Ban Nha trị giá 31.000 USD FOB cảng Sài gòn. Các khoản đã chi bằng tiền mặt là 520.000 gồm xin giấy chứng nhận xuất xứ và thủ tục xuất khẩu. Các khoản đã chi bằng ngoại tệ do Công ty chi hộ gồm :
+ Phí thông báo L/C ngân hàng thu : 25 USD
+ Phí gửi chứng từ : 50 USD
+ Phí thanh toán L/C : 40 USD
+ Thuế xuất khẩu : 310USD
Tổng : 425 USD
Biết hoa hồng uỷ thác là 1% giá trị của lô hàng.
Ngày 25/05/05 bên Tây ban Nha trả tiền. Công ty tiến hành trả ngay bên uỷ thác sau khi trừ các khoản chi hộ và tiền hoa hồng.
Tỷ giá thực tế ngày 15/05/2005 là 15.260 đồng/ USD, tỷ giá ngày 25/05/05 là 15.267 đồng/ USD.
Trình tự hạch toán : (Sơ đồ 9)
1a) Khi xuất hàng giao cho khách kế toán hạch toán theo tỷ giá ngày 15/05 là 15260 :
Nợ TK 131 (1312) : 473.060.000 (31.000 x 15.260)
Có TK 138 (1388) : 473.060.000 (31.000 x 15.260)
1b) Các khoản chi hé :
Nợ TK 138 (1388) : 6.485.500
Có TK 112 (1122) : 6.488.500
Ngày 25/05 Nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền khách hàng trả, kế toán hạch toán theo tỷ giá là 15.267 :
Nợ TK 112 : 473.277.000 (31.000 x 15.267)
Có TK 131(1312) : 473.060.000 (31.000 x 15.260)
Có TK 413 : 217.000
Tổng số tiền phải thu đơn vị giao uỷ thác gồm hoa hồng và các khoản đã chi hé:
+ Hoa hồng uỷ thác : 31.000 x15.267 x 1% = 4.732.770
+ Các khoản chi hé : 425 x 15.260 = 6.485.500
Tổng 11.218.270
+ Thuế VAT đầu ra trên hoa hồng uỷ thác :
4.732.770 x 10% = 473.277
+ Sè tiền phải trả đơn vị giao uỷ thác khi thanh lý hợp đồng :
473.060.000 - 11.216.100 = 461.843.900
4) Kế toán phản ánh hoa hồng được hưởng nh sau :
Nợ TK 138 (1388) : 5.206.047
Có TK 511 (5113) : 4.732.770
Có TK 33311 : 473.277
5) Công ty tiến hành thanh toán tiền hàng cho bên giao uỷ thác :
Nợ TK 138 (1388) : 461.843.900
Có TK 112 (1121) : 461.843.900
2.2.3. Sổ sách kế toán.
Xem Sổ nhật ký chung (Phụ lục 6); Sổ nhật ký thu chi tiền gửi ngân hàng (Phụ lục 2); Sổ nhật ký mua bán hàng (Phụ lục 1); Sổ cái các tài khoản ( Phô lục 3, 4, 5)..
QUY TRÌNH HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG XUẤT KHẨU
NhËt biªn TK 1122
Sæ nhËt ký b¸n hµng
PhiÕu xuÊt kho
Bé chøng tõ. thanh to¸n.
PhiÕu chuyÓn kho¶n
Sæ h¹ch to¸n chi tiÕt
Sæ phô Ng©n hµng
GiÊy b¸o x¸c nhËn thanh to¸n
Tê kª b¶ng tÝnh thuÕ
Sæ chi tiÕt TK 1122
Sæ c¸i TK 1312
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng.
PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP VIỆT KHÁNH
1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP VIỆT KHÁNH
Đánh giá công tác kế toán là việc xem xét những ưu điểm và những hạn chế trong quá trình thực hiện công tác kế toán của doanh nghiệp. Trên cơ sở của việc đánh giá, nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp đưa ra những biện pháp nhằm phát huy những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm cho phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại.
Qua thời gian thực tế tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Khánh em có một sè đánh giá về công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá nh sau:
1.1.NHỮNG ƯU ĐIỂM.
- Về công tác hạch toán ban đầu: các chứng từ liên quan tới quá trình xuất khẩu hàng hoá được thu thập, lưu trữ và bảo quản tốt, được sắp xếp thành bộ hoàn chỉnh theo thời gian phát sinh thuận lợi kiểm tra và theo dõi. Công ty xây dựng một trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, chứng từ sau khi được lập được chuyển ngay tới bộ phận kế toán liên quan để đảm bảo theo dõi và phản ánh kịp thời sự biến động tăng, giảm của các khoản mục tài sản, nguồn vốn đồng thời tạo thuận lợi cho tiến trình thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá. Các chứng từ được lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và theo thông lệ quốc tế giúp cho công tác giao hàng được thuận lợi và tránh được những rủi ro tranh chấp với bạn hàng. Bên cạnh đó việc sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán phản ánh một cách chính xác rõ ràng nhất và phù hợp với thực tế của công ty đó là thường xuyên sử dụng ngoại tệ trong thanh toán, ngoài ra nó còn giúp cho các cán bộ nhạy cảm hơn mỗi khi có biến động về tỷ giá.
Về sổ sách kế toán: Công ty vận dụng mẫu sổ do Nhà nước quy định cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của mình.
Về tài khoản: TK138 - phải thu khác ( chi tiết cho TK 1388) và TK338 - phải trả khác (chi tiết cho TK3388) trong công tác xuất khẩu uỷ thác để phản ánh quan hệ thanh toán với bên giao uỷ thác. Trong xuất khẩu uỷ thác tất cả các khoản chi hộ bên giao uỷ thác đều được hạch toán vào tài khoản 138(8) và các khoản thu hộ bên giao uỷ thác hạch toán vào tài khoản 338(8).
Về trình tự hạch toán: Công ty có tổ chức theo dõi riêng và xác định kết quả cho từng thương vụ xuất khẩu, nhờ đó nắm bắt được tình hình thực tế nhu cầu tiêu thụ mặt hàng của công ty trên từng thị trường và những tiêu chuẩn về bao gói, chất lượng vv... đối với từng mặt hàng đó. Xác định kết quả của từng thương vụ xuất khẩu giúp công ty tìm ra những ưu nhược điểm, thuận lợi, khó khăn trong quá trình xuất khẩu và mức sinh lời của từng thương vô.
1.2.NHỮNG HẠN CHẾ TRONG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY.
-Thứ nhất : Về sử dụng tài khoản 157 để theo dõi hàng xuất khẩu :
Đối với lô hàng khi mang đi xuất khẩu Công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 0 60.doc