Để đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý NVL là đòi hỏi sự theo dõi chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn của từng loại, từng thứ NVL về số lượng, chất lượng, quy cách và giá trị; công ty Cổ Phần Nội Thất Trúc Việt đã hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư. Trình tự hạch toán NVL được tóm tắt qua sơ đồ sau:
- Tại phòng kế toán : mở sổ chi tiết tương ứng với thẻ kho. Định kỳ cứ mười ngày một lần kế toán vật liệu xuống kho lấy các chứng từ nhập xuất đã được thủ kho phân loại theo từng tập. Khi nhận được các chứng từ này kế toán phải kiểm tra lại tính hợp lý chưa. Nếu như các chứng từ hợp lý, hợp pháp thì kế toán ký xác nhận vào thẻ kho, mang chứng từ vào phòng kế toán. Kế toán phải kiểm tra đối chiếu.
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4383 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm trăm nghìn đồng chẵn.
Người lập
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho (Tăng)
Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Về nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu nhập kho (tăng) là phải theo đúng giá mua thực tế của vật liệu tức là kế toán phải phản ánh đầy đủ chi phí thực tế Công ty đã bỏ ra để có được vật liệu đó. Khi tổ chức kế toán vật liệu, do yêu cầu phản ánh chính xác giá trị nguyên vật liệu nên khi nhập kho Công ty đã sử dụng giá thực tế, giá này được xác định theo từng nguồn nhập.
Nguyên vật liệu chính của Doanh nghiệp là các loại gỗ, phào, nẹp, Cầu phong, mây, được mua chủ yếu trên thị trường trong nước.
Giá thực tế vật liệu mua trong nước bằng giá mua ghi trên hoá đơn cộng với chi phí mua phát sinh (nếu có)
Chi phí mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền công tác phí của cán bộ thu mua, giá trị nguyên vật liệu hao hụt trong định mức. Thường thì nguyên vật liệu được vận chuyển tới tận kho của Công ty nên hay phát sinh chi phí vận chuyển bốc dỡ. Công ty tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ nên giá ghi trên hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT đầu vào.
Đối với nguyên vật liệu do Doanh nghiệp tự sản xuất gia công chế biến thì giá thực tế vật liệu nhập kho là giá trị thực tế vật liệu xuất kho cộng với các chi phí chế biến phát sinh.
Đối với phế liệu thu hồi nhập kho là các sản phẩm hang thì giá thực tế nhập kho là giá trị thực tế có thể sử dụng được, giá có thể bán hoặc ước tính.
Vật liệu do Doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế vật liệu bằng giá vật liệu xuất gia công chế biến cộng chi phí liên quan.
=
Giá thực tế
+
Giá mua thực tế
-
Chi phí thu mua
Chiết khấu TM
NVL mua ngoài
ghi trên hoá đơn
vận chuyển bốc dỡ
giảm giá (nếu có)
Trường hợp mua nguyên vật liệu nhận tại kho của Công ty, không có phí vận chuyển bốc dỡ. Giá mua thực tế chính là giá mua trên hoá đơn.
Tại Kho Công ty ngày 20 tháng 12 năm 2009 nhập kho 10,7m3 gỗ lim, giá chưa có thuế là4.500.000/m3, thuế GTGT 10% theo hoá đơn số 0006756 của Công ty cổ phần Việt Thắng .Giá thực tế được tính như sau:
Giá thực tế = 10,7 x 4.500.000 = 48.000.000 đồng
Biểu mẫu 04: Bảng kê phiếu nhập
BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP
Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 30/12/2010
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
ngày
Số
01/12
28
Ván gỗ dán
331
M3
4,5
776.315
3.550.000
02/12
29
Phào
331
cây
100
70.000
700.000
03/12
30
Cầu phong
331
M3
30
1.800.000
3.600.000
04/12
31
Nẹp
331
M3
40
2.000.000
80.000.000
04/12
32
Gỗ xẻ
331
M3
14,5
776.315
11.200.000
07/12
38
Gỗ xoan đào
331
M3
5
4.500.000
22.500.000
17/12
39
Gỗ xà cừ
331
M3
6,7
2.240.000
15.000.000
20/12
40
Gỗ lim
331
M3
10,7
4.500.000
48.000.000
21/12
41
Đinh hương
331
M3
6,25
2.240.000
14.000.000
……
….
…………
……..
……..
………
………
………..
Cộng
230.450.000
2.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu, CCDC tại Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt.
Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, nhân viên của bộ phận sử dụng sẽ viết phiếu yêu cầu cấp phát vật tư, phụ tùng trong đó danh mục những vật tư nguyên vật liệu cần lĩnh cụ thể với yêu cầu về quy cách chất lượng. Quản đốc phân xưởng ký vào phiếu yêu cầu và chuyển lên phòng kỹ thuậ duyệt. Sau đó phiếu yêu cầu được chuyển lên phòng kế toán ,dựa vào số lượng nguyên vật liệu được duyệt , kế toán kho viết phiếu xuất kho cấp nguyên vật liệu lập làm ba liên: mộ liên chuyển cho người phụ trách nguyên vạt liệu, vật tư, một liên đem cho thủ trưởng đơn vị ký rồi mang cho người lĩnh mang xuống kho để lĩnh vật tư. Tại công ty giữa các kho xuất kho cho nhau thì chỉ cần kế toán kho đó viết phiếu kho và lấy chữ ký của thủ kho và người lĩnh lập làm ba liên : một liên để kế toán kho giữ kẹp vào chứng từ một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, liên còn lại chuyển cho kho cần lĩnh giữ.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật tư, ghi số lượng thực xuất vào phiếu xuất kho và người cùng nhận ký vào. Cuối tháng máy tính trợ tính đơn giá và trị giá vốn thực tế xuất kho. Máy tính tự động chuyển các số liệu này sang các sổ liên quan. Sau khi đủ chữ ký kho gửi đi một liên phiếu xuất lưu lại phòng kế toán, một liên phòng vật tư giữ, liên còn lại lưu vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư.
Giả sử khi có nhu cầu xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm hoàn thành đem vào thử nghiệm, phòng kỹ thuật viết phiếu yêu cầu cấp phát vật tư, nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm.
Biểu 05: Mẫu giấy đề nghị lĩnh NVL:
GIẤY ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ
Kính gửi : Ban lãnh đạo
Tên tôi là : Phạm Văn Mạnh
Đội trưởng phân xưởng sản xuất
Căn cứ kế hoạch sản xuất trong tháng 12/2010 phân xưởng sản xuất đề nghị Ban lãnh đạo Công ty cấp cho các loại vật liệu để phục vụ cho nhu cầu sản xuất : Ván gỗ dán: 12 m3
Kính đề nghị giải quyết.
Ngày 23/12/2010
Người đề nghị
Phạm Văn Mạnh
Biểu mẫu 06: Bảng kê phiếu xuất
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT
Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 30/12/2010
Đvt: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
Số
19/12
17
Phào
621
M3
100
70.000
7.000.000
20/12
18
Cầu phong
621
M3
22
1.800.000
44.000.000
21/12
19
Xà Cừ
621
M3
6,7
2.240.000
15.000.000
23/12
20
Gỗ dán
621
M3
11,6
803.000
9.315.780
25/12
34
Máy khoan thường
621
cái
3
2.500.000
7.500.000
27/12
38
Máy khoan
621
cái
2
4.500.000
9.000.000
28/12
540
Gỗ xẻ
621
M3
8
800.000
6.400.000
…….
…..
……..
…….
……..
………
…….
……..
Cộng
113.845.780
Biểu 07:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt.
Địa chỉ: Khu đô thị La Khê- Hà Đông- Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 25 tháng 12 năm 2010 Nợ: 621
Số: 135 Có: 1521
- Họ tên người nhận hàng: Chị Bích Địa chỉ (bộ phận) Phân xưởng sản xuất
- Lý do xuất kho: Sản xuất
- Xuất tại kho (ngăn lô): Nguyên vật liệu chính
Địa điểm: Khu đô thị La Khê- Hà Đông- Hà Nội
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư, dụng cụ sản phẩm hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Gỗ xoan đào
M3
3558,5
2558,5
1000
21.000
23.800
53.728.500
23.800.000
Cộng
77.528.500
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi bảy triệu, năm trăm hai mươi tám nghìn, năm trăm đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo:………………………………….
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3. Kế toán vật liệu tổng hợp tại Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt
Để đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý NVL là đòi hỏi sự theo dõi chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn của từng loại, từng thứ NVL về số lượng, chất lượng, quy cách và giá trị; công ty Cổ Phần Nội Thất Trúc Việt đã hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư. Trình tự hạch toán NVL được tóm tắt qua sơ đồ sau:
- Tại phòng kế toán : mở sổ chi tiết tương ứng với thẻ kho. Định kỳ cứ mười ngày một lần kế toán vật liệu xuống kho lấy các chứng từ nhập xuất đã được thủ kho phân loại theo từng tập. Khi nhận được các chứng từ này kế toán phải kiểm tra lại tính hợp lý chưa. Nếu như các chứng từ hợp lý, hợp pháp thì kế toán ký xác nhận vào thẻ kho, mang chứng từ vào phòng kế toán. Kế toán phải kiểm tra đối chiếu.
Sơ đồ 03 : Trình tự ghi sổ theo phương pháp số dư ở Công ty
(5)))))))
(5)
(5)
(3b)
(3a)
(2)
(3a)
(1)
(1)
Sổ Cái
B¶ng tæng hîp nhËp NVL
B¶ng phân bổ NVL
B¶ng tæng hîp nhËp-xuÊt- tån
ThÎ chi tiÕt NVL
Chøng tõ xuÊt
Chøng tõ nhËp
Bảng kê nhập NVL
B¶ng kª xuÊt NVL
ThÎ kho
(2)
(3b)
(5)
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do kế toán lập rồi giao cho thủ kho ghi chép, được mở cho từng loại, từng thứ NVL ở kho công ty, còn ở các đội không sử dụng thẻ kho.
(1) Hàng ngày khi có các nghiệp vụ nhập – xuất NVL phát sinh, thủ kho ghi số lượng thực tế vào các phiếu nhập xuất rồi căn cứ vào đó ghi thẻ kho. Cuối ngày, thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho.
- Ở phòng kế toán: Định kỳ, kế toán NVL xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận phiếu nhập – xuất kho về phòng kế toán.
(2) Tại phòng kế toán, kế toán NVL kiểm tra và hoàn chỉnh việc phân loại phiếu nhập kho, phiếu xuất kho theo cách phân loại NVL. Rồi căn cứ vào đó ghi vào Thẻ chi tiết NL – VL theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị.
(3a) Cuối tháng, căn cứ vào dòng tổng cộng cuối tháng trên thẻ chi tiết từng loại vật liệu ( sau khi đã đối chiếu số liệu này với số liệu trên thẻ kho), kế toán ghi vào Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn.
(3b) Đồng thời dựa vào các chứng từ nhập – xuất đã được tập hợp trong tháng để ghi vào Bảng kê nhập, Bảng kê xuất NVL, sau đó căn cứ vào bảng kê để lập Bảng tổng hợp nhập, Bảng phân bổ NVL, sổ chi tiết TK 152 theo chỉ tiêu giá trị.
(4) Cuối tháng, lấy dòng tổng cộng thành tiền trên Bảng tổng hợp nhập NVL, Bảng phân bổ NVL để ghi vào chứng từ ghi sổ, từ đó ghi vào sổ cái.
(5) Số liệu dòng tổng cộng: số phát sinh Nơ, số phát sinh Có, số dư cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập NVL, bảng phân bổ NVL và sổ cái được đối chiếu tương ứng với số liệu trên Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vào cuối tháng ( theo chỉ tiêu thành tiền ).
Như vậy phòng kế toán chỉ sử dụng Thẻ chi tiết, Bảng kê nhập – xuất vật tư, Sổ cái TK 152 ( Bảng kê nhập – xuất vật tư, sổ cái sẽ em sẽ trình bày ở phần kế toán tổng hợp nhập xuất NVL), Sổ chi tiết TK 152, Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn chứ không sử dụng Sổ số dư, Bảng lũy kế nhập, Bảng lũy kế xuất NVL, Bảng kê nhập xuất tồn . Như vậy nếu cuối tháng dòng tổng cộng trên sổ chi tiết, sổ cái và dòng tổng cộng trên bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn không bằng nhau thì việc kiểm tra, đối chiếu sẽ rất khó khăn, phức tạp, mất nhiều thời gian, nếu mất mát vật tư sẽ rất khó phát hiện.
Biểu 08 : Thẻ kho
Đơn vị: Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt
Địa chỉ: Khu đô thị La Khê – Hà Đông - HN
THẺ KHO
Ngày 29 tháng 12 năm 2010
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư : Ván gỗ xẻ
ĐVT : m3
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận
N
X
N
X
T
Tồn cuối tháng
12
04/12
30
Nhập kho
04/12
14,5
26,5
07/12
34
Nhập kho
07/12
5
31,5
20/12
40
Nhập kho
20/12
10,7
42,2
23/12
31
Xuất kho
23/12
12
30,2
24/12
33
Xuất kho
24/12
6,7
23,5
Cộng phát sinh
30,2
18,7
Dư cuối tháng
23,5
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( đã ký) ( đã ký) ( đã ký)
Đơn vị: Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt
Địa chỉ: Khu đô thị La Khê – Hà Đông - HN
THẺ KHO
Ngày 29 tháng 12 năm 2010
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư : Cầu phong
ĐVT : m3
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận
N
X
N
X
T
Tồn cuối tháng
23
03/12
31
Nhập kho
03/12
20
43
20/12
18
Xuất kho
20/12
22
21
Cộng PS tháng
20
22
Dư cuối tháng
21
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( đã ký) ( đã ký) ( đã ký)
Biểu 08 : Sổ chi tiết Nguyên Vật Liệu
* Mẫu sổ chi tiết Nguyên Vật Liệu
Đơn vị: Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt
Địa chỉ: Khu đô thị La Khê – Hà Đông - HN
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
NĂM 2010
Tài khoản :152
Tên quy cách NVL : ván gỗ xẻ
§VT : VN§
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Số dư đầu tháng
4.500.000
12
54.000.000
04/12
Nhập kho
111
4.500.000
14,5
65.250.000
07/12
Nhập kho
111
4.500.000
5
22.500.000
20/12
Nhập kho
111
4.500.000
10,7
48.000.000
23/12
Xuất kho
621
4.500.000
12
54.000.000
24/12
Xuất kho
621
4.500.000
6,7
30.150.000
Cộng phát sinh cuối tháng
30,2
135.750.000
18,7
84.150.000
Dư cuối tháng
23,5
105.600.000
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( đã ký) ( đã ký) ( đã ký)
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
NĂM 2010
Tài khoản :152
Tên quy cách NVL : cầu phong
§VT : VN§
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đ giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Số dư đầu tháng
1800.000
23
41.400.000
28
03/12
Nhập kho
331
1200.000
20
24.000.000
18
20/12
Xuất kho
621
1.028.000
22
40.000.000
Cộng ps trong tháng
20
24.000.000
30
40.000.000
Dư cuối tháng
21
25.400.000
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( đã ký) ( đã ký) ( đã ký)
Biểu mẫu 09 : Bảng Tổng hợp chi tiết
Đơn vị: Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt.
Địa chỉ: Khu đô thị La Khê- Hà Đông- Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
Vật liệu,dụng cụ,sản phẩm, hàng hóa
Tài khoản 152
Tháng 12 năm 2010
STT
Tên ,quy cách vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa
Số tiền
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
A
B
1
2
3
4
Gỗ dán
12.000.000
14.750.000
24.115.780
2.634.220
Phào
-
7.000.000
630.000
7.000.000
630.000
0
Cầu phong
-
88.000.000
40.000.0000
48.000.000
Xà cừ
9.800.000
15.000.000
14.000.000
15.000.000
15.000.000
8.800.000
Gỗ xẻ
14.000.000
48.000.000
30.000.000
32.000.000
Cộng
35.800.000
187.380.000
131.745.780
91.434.220
Ngày 30 tháng 12 năm 2010.
Người lập Kế toán trưởng
(đã ký) (đã ký)
Cùng với việc kế toán chi tiết vật liệu, kế toán cũng đồng thời phải ghi sổ kế toán tổng hợp phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu như giá trị thực tế vật liệu nhập kho, giá trị xuất khotheo từng đối tượng sử dụng…nhằm cung cấp số liệu phục vụ cho công tác lãnh đạo, đáp ứng yêu cầu thong tin kinh tế cũng như phân tích hoạt động kinh tế, đồng thời đảm bảo theo dõi chặt chẽ việc thanh toán với người bán…
Căn cứ vào các chứng từ : hóa đơn bán hàng của người bán, phiếu nhập kho , phiếu xuất kho kế toán vào bảng kê chứng từ gốc từ đó lên chứng từ ghi sổ và vào sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết và các tài khoản có liên quan.
Biểu 10 : Phiếu Xuất kho
Đơn vị: Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt.
Địa chỉ: Khu đô thị La Khê- Hà Đông- Hà Nội.
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 23/12/2010
Số: 20
- Họ và tên người nhận : Phạm Văn Mạnh
- Bộ phận : Đội trưởng phân xưởng sản xuất
- Lý do xuất kho : Phục vụ thi công
- Xuất tại : Công ty Cổ phần Nội Thất Trúc Việt.
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
Ván gỗ dán
M3
12
12
776.315
9.315.780
Cộng
12
9.315.780
Số tiền bằng chữ: Chín triệu ba trăm mười năm nghìn bảy trăm tám mươi đồng!
Thủ trưởng
đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách
cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
Đơn vị: Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt.
Địa chỉ: Khu đô thị La Khê- Hà Đông- Hà Nội Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/ 03/ 2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 12 năm 2010 Nợ:1521
Số: 138 Có: 112
-Họ và tên người giao hàng: Ngọc Anh Phòng vật tư
-Theo HĐGTGT số 0006756 ngày 05 tháng 06 năm 2010 của Công ty Cổ phần Nội Thất Trúc Việt
-Nhập tại kho NVL chính
Địa điểm: Khu đô thị La Khê- Hà Đông- Hà Nội
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư sản phẩm hàng hoá
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Gỗ lim
M3
10,7
10,7
4.500.000
48.000.000
Cộng
48.000.000
Tổng số tiền (viết bẵng chữ); bốn tám triệu đồng chẵn!
Số chứng từ gốc kèm theo…………………………………..
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng hoặc bộ phận có nhu cầu nhập
(Ký, họ tên)
Biểu 11 : Sổ kế toán tổng hợp
Đơn vị: Công ty Cổ phần Nội thất TrúcViệt.
Địa chỉ: Khu đô thị La Khê- Hà Đông –Hà Nội
SỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Năm :2010
Tên tài khoản: Tiền Mặt.
Số hiệu:111
ĐVT:1000 đ
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
NKC
SHTK
Đối ứng
Số tiền
SH
NT
Trang
dòng
Nợ
có
Dư đầu tháng
112.970.000
02/12
29
02/12
Mua nguyên vật liệu trả bằng TM
40
16
152
7.700.000
07/12
38
07/12
Mua gỗ xoan đào
40
30
152
24.750.000
20/12
40
20/12
Mua NVL
40
47
152
52.000.000
22/12
50
22/12
Mua NVL
40
49
152
11.000.000
Cộng phát sinh
95.450.000
Dư cuối tháng
17.520.000
Đơn vị: Công ty Cổ phần Nội thất TrúcViệt.
Địa chỉ:Khu đô thị La Khê- Hà Đông-Hà Nội
SỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Năm :2010
Tên tài khoản: Tiền Gửi ngân hàng.
Số hiệu:112
ĐVT:1000đ
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
NKC
SHTK
Đối ứng
Số tiền
SH
NT
Trang
dòng
Nợ
có
Dư đầu tháng
145.560.000
04/12
31
04/12
Mua nguyên vật liệu trả bằng TGNH
40
16
152
88.000.000
04/12
32
04/12
Mua NVL
40
30
152
12.320.000
17/12
39
17/12
Mua NVL
40
47
152
16.500.000
21/12
50
21/12
Mua NVL
40
49
152
630.000
Cộng phát sinh
117.450.000
Dư cuối tháng
28.110.000
Đơn vị: Công ty Cổ phần Nội Thất TrúcViệt.
Địa chỉ:Khu đô thị La Khê- Hà Đông-Hà Nội
SỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Năm :2010
Tên tài khoản: phải trả người bán.
Số hiệu:331
ĐVT:1000đ
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
NKC
SHTK
Đối ứng
Số tiền
SH
NT
Trang
dòng
Nợ
có
Dư đầu tháng
0
01/12
28
01/12
Dn mua NVL chưa trả tiền
40
16
152
3.950.000
03/12
30
03/12
Mua NVL
40
30
152
3.960.000
22/12
39
22/12
Mua NVL
40
47
152
15.400.000
Cộng phát sinh
23.310.000
Dư cuối tháng
23.310.000
Biểu mẫu 12 Mẫu số: S31-DN
Đơn vị: Công ty Cổ phần Nội Thất TrúcViệt (Ban hành theo QĐ số 48/2006/
Địa chỉ:Khu đô thị La Khê- Hà Đông-Hà Nội QĐ-BTC ngày 14/09/2006)
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGUỜI MUA ( NGƯỜI BÁN)
(Dùng cho TK: 133,331)
Tài khoản: 331.
Đối tượng: Công ty Cổ phần Nội Thất TrúcViệt
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Thời hạn được hưởng chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
1.số dư đầu kỳ
2.Số phát sinh
31/12
31/12
Mua NVL phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh.
152
23.310.000
23.310.000
3.Cộng số phát sinh
0
23.310.000
4.Số dư cuối kỳ
23.310.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) Ký, họ tên
Biểu mẫu 13
Đơn vị: Công ty Cổ phần Nội thất TrúcViệt.
Địa chỉ:Khu đô thị La Khê- Hà Đông-Hà Nội
NHẬT KÝ CHUNG
(Trích NKC) Năm:2010
Trang: 40 ĐVT:1.000đ
NT
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số TT dòng
Số hiệu TK
Số phát sinh
SH
N,T
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
..........
..........
01/12
28
01/12
Nhập kho gỗ dán
X
01
02
03
152
133
331
3.550
350
3.905
02/12
29
02/12
Nhập kho phào
X
04
05
06
152
133
111
7.000
700
7.700
03/12
30
03/12
Nhập kho cầu phong
X
07
08
09
152
133
331
3.600
360
3.960
04/12
31
04/12
Nhập kho cầu phong
X
10
11
12
152
133
112
80.000
8.000
88.000
04/12
32
04/12
Nhập kho gỗ dán
X
13
14
15
152
133
112
11.200
1.120
12.320
07/12
38
07/12
Mua máy khoan bê tông
X
16
17
18
153
133
111
22.500
2.250
24.750
17/12
39
17/12
Mua xà cừ để xây dựng công
trình
X
19
20
21
152
133
112
15.000
1.500
16.500
19/12
17
19/12
Xuất phào
X
33
34
621
152
7.000
7.000
20/12
18
20/12
Xuất cầu phong
X
35
36
621
152
40.000
40.000
20/12
40
20/12
Mua gỗ xẻ
X
22
23
24
152
133
111
48.000
4.800
52.800
21/12
19
21/12
Xuất xà cừ
X
37
38
621
152
15.000
15.000
Cộng chuyển trang sau
......
......
Đơn vị: Công ty Cổ phần Nội Thất TrúcViệt.
Địa chỉ:Khu đô thị La Khê- Hà Đông-Hà Nội
NHẬT KÝ CHUNG
(Trích NKC) Năm:2010
Trang: 41 ĐVT:1.000đ
NT
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số TT dòng
Số hiệu TK
Số phát sinh
SH
N,T
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
......
......
21/12
41
21/12
Mua phào
X
25
26
152
112
630
630
22/12
44
22/12
Mua xà cừ
X
27
28
29
152
133
331
14.000
1.400
15.400
22/12
50
22/12
Mua máy khoan thường
X
30
31
32
152
133
111
10.000
1.000
11.000
23/12
20
23/12
Xuât gỗ dán phục vụ công trình
X
39
40
621
152
9.315,780
9.315,780
23/12
31
23/12
Xuất xà cừ để xây dựng công trình
X
41
42
621
152
15.000
15.000
24/12
33
24/12
Xuât phào phục vụ công trình
X
43
44
621
152
630
630
24/12
34
24/12
Xuât gỗ xẻ phục vụ sản xuất
X
45
46
621 152
30.000
30.000
25/12
36
25/12
Xuât máy khoan thường phục vụ sản xuất
X
47
48
621
153
7.500
7.500
27/12
38
27/12
Xuât máy khoan bê tông phục vụ sản xuất
X
49
50
621
153
9.000
9.000
28/12
39
28/12
Xuât gỗ dán
X
51
52
621
152
8.400
8.400
28/12
40
28/12
Xuất gỗ dán phục vụ công trình
X
53
54
621
152
6.400
6.400
Cộng chuyển trang sau
..........
..........
Biểu 14: Sổ Cái
Đơn vị: Công ty Cổ phần Nội thất TrúcViệt.
Địa chỉ:Khu đô thị La Khê- Hà Đông-Hà Nội
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu
Năm : 2010
Số hiệu:152
ĐVT:1000đ
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
NKC
SHTK
Đối ứng
Số tiền
SH
NT
Trang
dòng
Nợ
có
Dư đầu tháng
49.300
01/12
28
01/12
Nhập kho gỗ dán
40
01
331
3.550
02/12
29
02/12
Nhập kho phào
40
04
111
7.000
03/12
30
03/12
Nhập kho cầu phong
40
07
331
3.600
04/12
31
04/12
Nhập kho cầu phong
40
10
112
80.000
04/12
32
04/12
Nhập kho gỗ dán
40
13
112
11.200
17/12
39
17/12
Mua xà cừ
40
19
112
15.000
20/12
40
20/12
Mua gỗ xẻ
40
22
111
48.000
21/12
41
21/12
Mua phào
40
25
112
630
22/12
44
22/12
Mua xà cừ
40
27
331
14.000
19/12
17
19/12
Xuất phào
40
33
621
7.000
20/12
18
20/12
Xuất cầu phong
40
35
621
40.000
21/12
19
21/12
Xuất xà cừ
40
37
621
15.000
23/12
20
23/12
Xuất gỗ dán phục vụ sản xuất
40
39
621
9.315,780
23/12
31
23/12
Xuất xà cừ phục vụ xản xuất
40
41
621
15.000
24/12
33
24/12
Xuất phào
40
43
621
630
24/12
34
24/12
Xuất gỗ xẻ
40
45
621
30.000
7.500
9.000
28/12
39
28/12
Xuất gỗ dán
40
51
621
8.400
28/12
40
28/12
Xuất gỗ dán
40
53
621
6.400
Cộng phát sinh
215.840
141.245,78
Dư cuối tháng
114.494,22
Đơn vị: Công ty Cổ phần Nội thất TrúcViệt.
Địa chỉ:Khu đô thị La Khê- Hà Đông-Hà Nội
SỔ CÁI
Tên tài khoản: công cụ dụng cụ
Năm : 2010
Số hiệu:153
ĐVT:1000đ
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
NKC
SHTK
Đối ứng
Số tiền
SH
NT
Trang
dòng
Nợ
có
Dư đầu tháng
13.500
07/12
38
07/12
Mua máy khoan bê tông
40
16
111
22.500
22/12
50
22/12
Mua máy khoan thường
40
30
111
10.000
25/12
36
25/12
Xuất máy khoan thường
40
47
621
7.500
27/12
38
27/12
Xuất máy khoan bê tông
40
49
621
9.000
Cộng phát sinh
32.500
16.500
Dư cuối tháng
16.000
CHƯƠNG 3
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NỘI THẤT TRÚC VIỆT
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nội thất trúc Việt và phương hướng hoàn thiện
3.1.1 Ưu điểm
Cùng với sự trưởng thành và phát triển của nghành xây dựng cơ bản, công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt đã không ngừng lớn mạnh với nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất và quản lý tài chính. Công ty đã tự phát huy nâng cao năng lực, tạo chỗ đứng cho mình trong sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác. Có được điều này là nhờ sự đóng góp to lớn của lãnh đạo cùng với
sự cố gắng của toàn nhân viện trong Công ty, đặc biệt là cán Bộ phòng Tài chính kế toán. Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, có năng lực, tận tụy với nghề, phòng Tài chính kế toán đã góp phần tích cực trong công tác phản ánh, Giám đốc chặt chẽ, toàn diện tài sản của Công ty, cung cấp thông tin kịp thời, hữu ích phục vụ cho công tác quản lý, phân tích của ban lãnh đạo.
- Với tổ chức bộ máy quản lý các phòng ban chức năng gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm quy mô hoạt động của công ty , Công ty đã có khả năng phục vụ tốt cho quá trình thi công xây dựng công trình. Quy định nhiệm vụ rõ ràng cho các phòng ban chức năng để kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
- Trong công tác kế toán, Công ty đã xây dựng cho mình một đội ngũ kế toán vững vàng, có bè dày kinh nghiệm trong công tác kế toán, luôn áp dụng đúng, kịp thời các chế độ kế toán hiện hành. Công việc được phân công cụ thể phù hợp với trình độ của từng nhân viên kế toán, từ đó tạo điều kiện phát huy và nâng cao trình độ kiến thức cho từng người.
- Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung là phù hợp với doanh nghiệp. Mô hình này đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo quyết định đúng đắn.
- Vận dụng phương thức khoán trong công tác xây lắp phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.Sau khi ký hợp đồng xây dựng, Công ty tiến hành giao khoán cho các đội theo từng công trình, hạng mục công trình. Việc vận dụng phương thức khoán sản phẩm làm cho các đội thi công có trách nhiệm và quan tâm hơn đến kết quả lao động của mình, đảm bảo kinh doanh có lãi. Cơ chế khoán gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động, từng đội thi công, khuyến khích người lao động. Mặt khác, nó mở rộng quyền tự chủ về mặt hạch toán kinh doanh, tạo vốn và phương thức tổ chức lao động.
- Công ty đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán Nguyên vật liệu nên tại bất kỳ thời điểm nào cũng tín
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112708.doc