MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY LUYỆN THÉP LƯU XÁ 3
I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY LUYỆN THÉP LƯU XÁ. 3
1.1 Giới thiệu chung 3
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy. 3
1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy 5
1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 6
1.4.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 6
1.4.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 6
1.4.2.1 Đặc điểm sản phẩm, hàng hoá 6
1.4.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 6
1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy 9
1.5.1 Tổ chức bộ máy quản lý 9
1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban : 10
1.5.3 Tình hình sử dụng lao động. 11
II. ĐẶC DIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY LUYỆN THÉP LƯU XÁ 12
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán. 12
2.2 Hình thức kế toán và đặc điểm các phần hành công việc kế toán. 16
Chế độ tài khoản kế toán 16
PHẦN 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY LUYỆN THÉP LƯU XÁ 19
2.1 Đặc điểm Nguyên vật liệu của Nhà máy. 19
2.2 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu. 21
2.2.1 Phân loại 21
2.2.2 Công tác tính giá nguyên vật liệu 21
2.2.2.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ 21
2.2.2.2 Đối với vật liệu xuất kho trong kỳ 22
2.3 Các chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển chứng từ 24
2.3.1 Các chứng từ sử dụng 24
2.3.2 Trình tự luân chuyển các chứng từ 24
2.3.2.1 Thủ tục mua và nhập kho nguyên vật liệu 24
2.3.2.2 Thủ tuc xuất nguyên vật liệu 32
2.4 Hạch toán chi tiết quá trình nhập, xuất kho nguyên vật liệu tại Nhà máy Luyện thép Lưu Xá 36
2.5 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 40
2.5.1 Tài khoản sử dụng 40
2.5.2 Chứng từ sử dụng. 40
2.5.2.1 Khi mua vật tư nội bộ. 40
2.5.2.2 Khi mua vật tư bên ngoài 40
2.5.3 Hạch toán tổng hợp qúa trình nhập nguyên vật liệu. 40
2.5.4 Hạch toán tổng hợp quá trình xuất nguyên vật liệu. 51
2.6 Công tác kiểm kê nguyên vật liệu tại Nhà máy Luyện thép Lưu Xá. 66
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY LUYỆN THÉP LƯU XÁ. 67
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu. 67
3.1.1 Bộ máy kế toán của Nhà máy. 67
3.1.2 Hình thức ghi sổ kế toán. 67
3.2 Công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu. 67
3.2.1 Công tác quản lý nguyên vật liệu. 68
3.2.1.1. Công tác tổ chức thu mua vật tư. 68
3.2.1.2- Công tác dự trữ bảo quản vật tư: 68
3.2.1.3- Công tác sử dụng vật tư: 68
3.2.2. Công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu: 69
3.2.2.1. Công tác tính giá nguyên vật liệu xuất kho: 69
3.2.2.2 Công tác tổ chức luân chuyển chứng từ 69
3.2.2.3 Công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 69
3.2.2.4 Công tác hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 69
3.2.3. Hạn chế 69
3.3. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy 70
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
114 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1625 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Nhà máy Luyện thép Lưu Xá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a hay tự sản xuất, chế biến được tiến hành kiểm tra trước khi nhập kho.Theo định kỳ nguyên vật liệu được kiểm kê để xác định số lượng, chất lượng nguyên vật liệu tồn kho, đồng thời so sánh với sổ sách kế toán, từ đó lập kế hoạch nhập, xuất vật tư cho sản xuất.
Công tác sử dụng vật tư:
Việc xuất vật tư sử dụng cho sản xuất được thực hiện theo kế hoạch, vật tư sử dụng còn thừa được thu hồi nhập kho và những vật tư có thể để lại tại phân xưởng để có thể sử dụng ngay trong kỳ sau. Phế liệu thu hồi được thu lại và có thể nhập kho.
Công tác tổ chức, quản lý vật tư:
Nguyên vật liệu đợc phân loại theo công dụng và được quản lý theo mã vật tư mà Nhà máy quy định. Các vật tư chi tiết của một loại vật tư được quản lý theo số thứ tự quy định.
Các vật tư chính được ký hiệu với mã số đầu là chữ A.
Các vật tư phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế được ký hiệu là chữ B và P.
Chữ cái tiếp theo được ký hiệu theo tên của vật tư đó và số thứ tự được ký hiệu các loại vật tư thuộc cùng một loại.
Ví dụ:
Nguyên vật liệu chính Phế thép ký hiệu mã là APT01.
Gang lỏng được ký hiệu là AGM02.
Nguyên vật liệu phụ Gạch Manhê Cacbon được ký hiệu là BGM28
Thép tròn CT3 F6 được ký hiệu BTT01.
Phụ tùng thay thế gố đỡ con lăn được ký hiệu PGD20.
Các loại vật tư của Nhà máy được tập trung tại kho của Nhà máy. Nhà máy quy định mã kho nhà máy là “KNM”để tiện việc theo dõi, ghi chép và nhập mã vào máy tính.
Khi làm kế toán máy, kế toán phải nhập theo mã vật tư đã được quy định.
Công tác quản lý vật tư về mặt giá trị: Công tác này do kế toán nguyên vật liệu đảm nhiệm ghi chép, tính toán và phản ánh cả về số lượng và giá trị tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu. Khi mua và xuất nguyên vật liệu đều phải đảm bảo đầy đủ chứng từ liên quan để kế toán ghi sổ.
Việc hạch toán chi tiết và tổng hợp vật liệu được tổ chức và thực hiện theo hình thức Nhật ký chứng từ trên máy vi tính. Kế toán nguyên vật liệu có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra các chứng từ như : Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Biên bản kiểm nghiệm...sau đó định khoản đối chiếu với sổ sách của thủ kho( qua các thẻ kho) rồi nhập dữ liệu vào máy, máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu còn lại như : hệ số giá, giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn kho cuối tháng. Cuối kỳ máy tính in ra các dữ liệu bảng biểu cần thiết như :Bảng kê số 3,Nhật ký chứng từ số 5, Bảng Tổng hợp nhập -xuất - tồn, Sổ cái TK 152... và các báo cáo khác theo yêu cầu phục vụ công tác hạch toán nguyên vật liệu.
2.2 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu.
2.2.1 Phân loại.
Sản phẩm của Nhà máy Luyện thép Lưu Xá tuy không đa dạng về chủng loại, sản phẩm của Nhà máy chỉ gồm : thép thỏi, axetylen đóng chai...Tuy vậy, nguyên vật liệu sử dụng để phục vụ sản xuất cũng có nhiều loại. Để công tác tổ chức quản lý và hạch toán được đảm bảo, thuận tiện nguyên vật liệu được phân ra nhiều loại dựa trên vai trò và tác dụng của từng loại trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bao gồm các loại sau:
Nguyên vật liệu chính(TK152.1): Bao gồm thép thỏi, gang lỏng, FeMn65%, FeSi45%, FeMn61.4%+60.24%...
Nguyên vật liệu phụ (TK152.2): Bao gốm chất khử Cacbit Silic (C-Si), Đôlômit luyện kim, Vôi luyện kim, Vật liệu đúc vĩnh cửu, Nhôm thỏi, Gạch Manhê Cacbon...
Nhiên liệu (TK152.3): Bao gồm Dầu Shell Irur Fruid, Dầu hạt cải, Than cục...
Phụ tùng thay thế (TK152.4): Bulông M20, Lò xo bàn trượt kiểu thuỷ lực, Đầu vòi phunTy BQ04-14, Túi vải lọc tĩnh điện F200 L6400...
Phế liệu thu hồi (TK152.6): Phế thép hồi lò.
Theo cách phân loại như trên vừa đảm bảo được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu vừa thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng, giá trị nguyên vật liệu.
2.2.2 Công tác tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác rất quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu.
2.2.2.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ.
Nguyên vật liệu của Nhà máy chủ yếu là mua nội bộ của các Nhà máy trong Công ty Gang thép Thái nguyên, còn một số nguyên vật liệu khác là mua ngoài. Theo quy định của chuẩn mực kế toán Hàng tồn kho trong công tác hạch toán nguyên vật liệu, nguyên vật liệu của Nhà máy cũng được tính theo giá thực tế. Tùy theo từng nguồn nhập giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định dựa trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp để tạo nên nguyên vật liệu.
Đối với vật tư mua nội bộ trong Công ty:
Giá thực tế vật liệu
nhập kho
=
Giá mua trên phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ
Giá mua trên phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ
=
Số lượng * Đơn giá
Ví dụ:
Ngày 30/06/2006 mua Phế thép của Nhà máy Cán thép Lưa Xá nhập kho 227.343 tấn theo phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ số 17506, đơn giá 4.150.000 đồng/tấn. Khi đó giá nhập kho của Phế thép được tính như sau:
Giá thực tế vật liệu
nhập kho
=
227,343 * 4.150.000
=
943.743.450 (đồng)
Đối với vật tư mua ngoài:
Giá thực tế vật liệu
nhập kho
=
Giá mua ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí thu mua
thực tế
Trong đó:
Giá ghi trên hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT đầu vào ( Nhà máy tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Chi phí thu mua thực tế bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo quản, hao hụt trong định mức...
Ví dụ:
Ngày14/06/2006 thu mua Phế thép của Công ty TNHH TM Anh Trang nhập kho 1114.14 tấn, đơn giá 4160000 đồng/tấn. Khi đó giá của Phế thép nhập kho được tính như sau:
Giá thực tế vật liệu
nhập kho
=
1.114,14*4.160.000
=
4.634.822.400 (đồng)
2.2.2.2 Đối với vật liệu xuất kho trong kỳ.
Nhà máy Luyện thép Lưu Xá sử dụng phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền để tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này, căn cứ giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán xác định được giá bình quân của 1 đơn vị nguyên vật liệu xuất dùng.
Giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho
=
Giá bình quân 1 đơn vị
nguyên vật liệu
*
Số lượng vật liệu
xuất kho
Trong đó giá bình quân của 1 đơn vị nguyên vật liệu được tính như sau:
Đơn giá bình quân
1 đơn vị nguyên vật liệu
xuất dùng
=
Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu tháng
+
Giá trị nguyên vật liệu nhập kho trong tháng
Số lượng nguyên vật liệu tồn kho đầu tháng
+
Số lượng nguyên vật liệu nhập kho trong tháng
Trong tháng 07/2006 đơn giá nguyên vật liệu Phế thép xuất kho được tính như sau:
Tồn kho đầu tháng:
- Số lượng: 5354,968 tấn
- Giá trị thực tế: 20994605,253 (đồng)
Nhập kho trong tháng:
Ngày 04/07:
PNK số 091: Nhập kho1618,790 tấn. Đơn giá 3.907.486,39 đồng /tấn
Vậy giá trị thực tế vật liệu nhập kho = 1618,789 * 3.907486,39 = 6.325.399.900 (đồng)
Tổng số lượng Phế thép thực tế nhập kho trong tháng 06/2006 là 15025.082 tấn
Ngày 14/07:
PNK số 096: Nhập kho 2123,744 tấn. Đơn giá 3.450.000 đồng/tấn.
Vậy giá trị thực tế vật liệu nhập kho = 2123,744 * 3.450.000 = 7.326.916.800 (đồng)
Ngày 21/07:
PNK số 098: Nhập kho 790,95 tấn. Đơn giá 3.450.000 đồng/tấn.
Vậy giá trị thực tế vật liệu nhập kho = 790,95 * 3.450.000 =2.728.777.500 (đồng)
PNK số 099: Nhập kho 420,147 tấn. Đơn giá 4.150.000 đồng/tấn.
Vậy giá trị thực tế vật liệu nhập kho = 420,147 * 4.150.000 = 1.743.610.050 (đồng)
PNK số 100: Nhập kho 213,400 tấn. Đơn giá 4.155.277 đồng/tấn
Vậy giá trị thực tế vật liệu nhập kho = 213,400 * 4.155.277 = 886.736.111 (đồng)
PNK số 106: Nhập kho 64,11 tấn. Đơn giá 4.155.276,99 đồng/tấn
Vậy giá trị thực tế vật liệu nhập kho = 64,11 * 4.155.276,99 = 266.394.808 (đồng)
Ngày 31/07:
PNK số 107: Nhập kho 0,07 tấn. Đơn giá 1.167.142,86 đồng/tấn
Vậy giá trị thực tế vật liệu nhập kho = 0,07 * 1.167.142.86 = 81.700 (đồng)
PNK số 110: Nhập kho 1.017,57 tấn. Đơn giá 4.186.958 đồng/tấn.
Vậy giá trị thực tế vật liệu nhập kho = 1.017,57 * 4.186.958 = 4.260.522.852 (đồng)
PNK số 111: Nhập kho 8.765,227 tấn. Đơn giá 4.250.657 đồng/tấn
Vậy giá trị thực tế vật liệu nhập kho = 8.765,227 * 4.250.657 =37.257.981.075 (đồng)
Tổng số lượng Phế tháp nhập kho trong kỳ là 15.014,008 tấn.
Tổng giá trị Phế thép nhập kho trong kỳ là 60.796.420.796 (đồng)
Như vậy, đơn giá 1 đơn vị nguyên vật liệu Phế thép xuất kho trong tháng được tính như sau:
Đơn giá bình quân
1 đơn vị nguyên vật liệu
=
20994605253
+
60.796.420.796
5354,968
+
15.014,008
= 4.015.470 ( đồng/tấn )
Ví dụ:
Ngày 31/07: Xuất 9571,84 tấn Phế thép để sản xuất sản phẩm. Khi đó giá thực tế nguyên vật liệu Phế thép xuất dùng là:
Trị giá thực tế Phế thép xuất dùng = 9571,84 * 4.015.470 = 38.435.442.939 ( đồng )
2.3 Các chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển chứng từ.
2.3.1 Các chứng từ sử dụng.
Trong quá trình hạch toán tổng hợp, kế toán nguyên vật liệu sử dụng những chứng từ sau:
Phiếu nhập kho mẫu số 01-VT
Phiếu xuất kho mẫu số 02-VT
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mẫu số 03-VT
Biên bản kiểm kê vật tư mẫu số 08-VT
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Hoá đơn giá trị gia tăng
2.3.2 Trình tự luân chuyển các chứng từ.
2.3.2.1 Thủ tục mua và nhập kho nguyên vật liệu.
Căn cứ vào “Nhu cầu chi tiết vật tư cần mua” hàng tháng, phòng KH-KD sẽ lập “Phiếu yêu cầu mua vật tư”.
Đối với vật tư mua nội bộ: Căn cứ vào nhu cầu chi tiết vật tư cần mua theo sự điều động của Công ty Gang thép, Nhà máy sẽ lập phiếu yêu cầu vật tư cần mua trong tháng.
Đối với vật tư mua ngoài: Phòng KH-KD lập “Nhu cầu chi tiết vật tư cần mua” căn cứ vào đó để lập phiếu yêu cầu vật tư cho tháng.
PHIẾU YÊU CẦU MUA VẬT TƯ THÁNG 07/2006
Mẫu số:BM-VT-003
Stt
Tên vật tư
Đvt
Mã vật tư
Số lượng
Chất lượng kỹ thuật
Tiến độ cần có
1
Phế thép
Tấn
APT01
15.014,1
Trước 10 ngày theo kế hoạch sản xuất
2
Gạch Manhê Cacbon
Kg
BGM28
60.598
3
...
...
...
...
...
...
Giám đốc Nhà máy Trưởng phòng KH-KD Người lập kế hoạch
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đối với nhà cung cấp nội bộ trong Công ty:
Các nhà cung cấp nội bộ là những Nhà máy thuộc Công ty Gang thép Thái nguyên đã được Công ty điều động cung cấp vật tư cho các đơn vị nội bộ trong Công ty ngay từ đầu năm nên khi mua vật tư nội bộ thì Nhà mấy không phải lựa chọn nhà cung cấp.
Thủ tục mua vật tư của các đơn vị nội bộ được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Trình tự mua vật tư nội bộ
Trưởng phòng KH-KD
Trưởng phòng KH-KD
Cán bộ thu mua
Thủ kho
Nhu cầu mua vật tư, Phiếu yêu cầu mua vật tư
Phiếu phân phối vật tư
Mua vật tư
Kiểm tra, nhập kho
Sau khi trưởng phòng vật tư ký duyệt, “Phiếu yêu cầu mua vật tư” sẽ được chuyển sang phòng KH-KD xem xét. Căn cứ vào đó phòng KH-KD cấp cho cán bộ thu mua “Phiếu phân phối vật tư”. Sau đó cán bộ thu mua mang phiếu đến đơn vị nội bộ để làm thủ tục mua vật tư..Giá mua vật tư là giá do Công ty quy định và là giá thoả thuận giữa các đơn vị với nhau nên Nhà máy không cần lấy phiếu báo giá khi mua hàng.
Khi mua hàng, nhà cung cấp giao cho cán bộ thu mua “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”, vật tư về nhập kho sẽ được bảo vệ và thủ kho kiểm tra, nhập kho.Đối với những vật tư cần phải kiểm nghiệm trước khi nhập kho, Nhà máy sẽ thành lập hội đồng kiểm nghiệm vật tư. Kết quả kiểm nghiệm sẽ được ghi vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư.Công việc kiểm nghiệm được tiến hành tại phòng KCS của Công ty
Địa chỉ: Nhà máy Luyện thép Mẫu số 03-VT-3LL
Điện thoại:... Ban hành theo quyết định số...
Mã số thuế:..
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày 27 tháng 07 năm 2006
Liên 3: Nội bộ
Căn cứ lệnh điều động: Biên bản kiểm nghiệm ngày 27 tháng 07 năm 2006 của Nhà máy Cán thép Lưu xá.
Họ tên người vận chuyển : Nguyễn Thị Ngọc. HĐ số :015693
Phương tiện vận chuyển :
Xuất tại kho: Nhà máy Cán thép Lưu Xá
Nhập tại kho: Nhà máy Luyện thép Lưu Xá
Stt
Tên,quy cách, phẩm chất vật tư(SP,HH)
Mã vật tư
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Tiền
Thực xuất
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Phế thép
APT01
Tấn
420,147
420,147
4.150.000
1.743.610.050
2
Cộng
1.743.610.050
Xuất, ngày 27 tháng 07 năm 2006 Nhập, ngày 31 tháng 07 năm 2006
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
Đơn vị: Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Mẫu số 01-VT
Địa chỉ : Phòng KH-KD Ban hành theo quyết định
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 30 tháng 07năm 2006
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Ngọc
Theo hợp đồng số: 015693 ngày 27 tháng 07 năm 2006 của Nhà máy Cán thép Lưu Xá.
Nhập tại kho: Kho nhà máy Đơn vị: đồng, tấn
Stt
Tên,quy cách, phẩm chất vật tư (SP,HH)
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Phế thép
APT01
Tấn
420,147
420,147
4.150.000
1.743.610.050
Cộng
1.743.610.050
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
( Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên )
Đối với nhà cung cấp bên ngoài:
Trưởng phòng KH-KD là người có trách nhiệm lựa chọn nhà cung cấp. Sau khi đã lựa chọn được nhà cung cấp, cán bộ phụ trách thu mua vật tư gửi “Nhu cầu mua vật tư” do phòng KH-KD lập đến nhà cung cấp thông qua fax, điện thoại, công văn...Khi nhận được phiếu báo giá do nhà cung cấp gửi đến, cán bộ phụ trách thu mua sẽ chuyển đến cho trưởng phòng KH-KD xem xét và trình giám đốc duyệt. Sau khi phiếu báo giá đã được phê duyệt, phòng KH-KD sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp vật tư.
Khi mua hàng, nhà cung cấp sẽ giao cho Nhà máy “Hoá đơn giá trị gia tăng”. Vật tư về nhập kho phải được bảo vệ và thủ kho ký nhận. Đối với những vật tư cần kiểm nghiệm trước khi nhập kho sẽ được Hội đồng kiểm nghiệm vật tư của Nhà máy kiểm nghiệm.Việc kiểm nghiệm cũng được tiến hành như đối với vật tư mua nội bộ. Khi hàng nhập kho phòng KH-KD sẽ lập phiếu nhập kho.
Thủ tục mua vật tư được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Trình tự mua vật tư ngoài
Phòng KH-KD
Nhà cung cấp
Phòng KH-KD
Cán bộ thu mua
(4). Hợp đồng kinh tế
(1). Phiếu nhu cầu vật tư
(3.2). Phiếu báo giá
(2). Phiếu nhu cầu vật tư
(3.1). Phiếu báo giá
(5). Hoá đơn GTGT
(6). Phiếu nhập kho
Mẫu số 01GTKT-3LL
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG LG/2005B
Liên 2: Giao khách hàng 0081365
Ngày 10 tháng 07 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Anh Trang
Địa chỉ: 156 đường Minh Cầu –Phường Phan Đình Phùng –Thành phố Thái nguyên.
Số tài khoản...........
Điện thoại:.......... Mã số:......
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Loan
Tên đơn vị: Nhà máy Luyện thép Lưu Xá – Công ty Gang thép Thái nguyên
Địa chỉ: Phường Cam Giá – Thành phố Thái nguyên.
Số tài khoản :...
Hình thức thanh toán: MS:.....
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Phế thép
Tấn
1.618,790
3.907.486,39
6.325.399.900
Cộng tiền hàng : 6.325.399.900
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 316.269.995
Tổng cộng tiền thanh toán: 6.641.669.895
Số tiền viết bằng chữ: Sáu tỷ, sáu trăm bốn mốt triệu, sáu trăm sáu chín nghìn, tám trăm chín năm đồng .
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký , họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Mẫu số: 01-VT
Địa chỉ: Phòng KH-KD Ban hành theo QĐ ....
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 14 tháng 07 năm 2006
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Loan
Theo hợp đồng số: 27/HĐLT ngày 13 tháng 07 năm 2006 của Công ty TNHH TM Anh Trang.
Nhập tại kho: KNM Đvt: đồng, tấn
Stt
Tên, quy cách, phẩm chất vật tư(SP,HH)
Mã vật tư
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Phế thép
APT01
Tấn
1.618,790
1.618,790
3.907.486,39
6.325.399.900
Cộng
6.325.399.900
Nhập, ngày 14 tháng 07 năm 2006
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phiếu nhập kho sẽ được lập làm 3 liên:
Liên 1: Phòng KH-KD giữ.
Liên 2: Thủ kho dùng để ghi sổ sau đó chuyển cho kế toán vật tư ghi sổ. Cuối tháng kế toán lập “Bảng liệt kê chứng từ nhập” , “Báo cáo nhập - xuất - tồn” và gửi cho thủ kho để đối chiếu với thẻ kho.
Liên 3: Thủ kho giữ dùng để làm căn cứ đối chiếu với kế toán vật tư.
Phiếu nhập kho sau khi được thủ kho xác nhận thì phòng KH-KD giao phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT ( đối với vật tư mua ngoài) hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( đối vật tư mua nội bộ), biên bản kiểm nghịêm, kết quả kiểm kiêm nghiêm cho kế toán vật tư ghi sổ.
2.3.2.2 Thủ tuc xuất nguyên vật liệu.
Quản đốc phân xưởng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tình hình thực tế tại phân xưởng để lập “Phiếu yêu cầu vật tư” chuyền cho phòng kỹ thuật thông qua giám đốc kí duyệt. Căn cứ vào “ Phiếu yêu cầu vật tư” do phòng kỹ thuật giao, phòng KH-KD sẽ lập “ phiếu xuất kho” để xuất vật tư. Sau khi vật tư đã được xuất kho thủ kho kí nhận, phòng KH-KD sẽ chuyển “phiếu xuất kho” cho kế toán vật tư ghi sổ.
Trình tự thủ tục xuất vật tư được thể hiên dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Trình tự thủ tục xuất vật tư
Quản đốc phân xưởng
Phòng KH-KD
Thủ kho
Kế toán vật tư
Phiếu yêu cầu vật tư
Kiểm tra, phê duyệt
Lập phiếu xuất kho
Xuất vật tư. ký nhận
Ghi sổ.
Phòng kỹ thuật
Dưới đây là mẫu phiếu xuất kho của vật liệu mua nội bộ và vật tư mua ngoàiĐơn vị:Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Mẫu số:02-VT
Địa chỉ: Phòng KH-KD Số 13/PXCN
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 07 năm 2006
Họ tên người lĩnh vật tư: Nguyễn Ngọc Khánh
Đơn vị: Phân xưởng Công nghệ
Nội dung: Sản xuất thép thỏi
Xuất tại kho: Kho nhà máy (KNM)
Stt
Mặt hàng
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Phế thép
APT01
Tấn
9571.84
9571.84
4.015.470
38.435.442.939
Cộng
38.435.442.939
Cộng thành tiền (bằng chữ): Ba mươi tám tỷ,bốn trăm ba năm triệu triệu, bồn trăm bốn mươi hai nghìn, chín trăm ba chín đồng.
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: Phòng KH-KD Số: 1033/PXCĐ
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 17 tháng 07 năm 2006
Họ tên người lĩnh: Trần Đức Xô
Đơn vị: Phân xưởng Cơ điện.
Lý do xuất kho: Phục vụ phân xưởng
Xuất tại kho: Kho nhà máy (KNM)
Stt
Mặt hàng
Mã vật tư
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Thép tròn F32
BTT08
Kg
240
240
7.922
1.901.375
Cộng
1.901.375
Cộng thành tiền ( bằng chữ): Một triệu chín trăm linh một nghìn ba trăm bẩy năm đồng.
Xuất, ngày 17 tháng 07 năm 2006
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tình hình thực tế, xem xét nhu cầu vật tư phòng KH-KD sẽ lập phiếu xuất kho và chuyển cho bộ phận cung tiêu duyệt. Người nhận và thủ kho xuống kho hàng, thủ kho sẽ ghi số lượng thực xuất vào phiếu xuất kho, số lượng thực xuất không được phép lơn hơn số lượng yêu cầu nhưng có thể nhỏ hơn số lượng yêu cầu nếu kho không đủ vật tư.
Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên:
Liên 1: Phòng KH-KD lưu giữ.
Liên 2: Thủ kho dùng để ghi sổ và chuyển lên cho kế toán vật tư ghi sổ.Cuối tháng, kế toán vật tư gửi “Bảng liệt kê các chứng từ xuất” và “Báo cáo nhập - xuất - tồn” cho thủ kho đối chiếu với thẻ kho.
Liên 3: Thủ kho giữ.
2.4 Hạch toán chi tiết quá trình nhập, xuất kho nguyên vật liệu tại Nhà máy Luyện thép Lưu Xá.
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu thường có nhiều chủng loại khác biệt nhau, nếu việc quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Chính vì vậy, việc hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của từng danh điểm nguyên vật liệu. Tại Nhà máy Luyện thép Lưu Xá việc hạch toán theo phương pháp thẻ song song.
Ở kho:
Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu để ghi “Thẻ kho” (được mở theo từng danh điểm nguyên vật liệu) theo dõi về mặt hiện vật.
Trên phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu dựa trên những chứng từ để ghi chép vào sổ kế toán số lượng và tính thành tiền nguyên vật liệu nhập, xuất.
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu nhập, xuất:
Sơ đồ 6: Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Thẻ kho
Sổ chi tiết nhập -xuất vật tư
Bảng tổng hợp nhập- xuất - tồn
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Trình tự ghi chép:
Ở kho: Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi số lượng thực nhập và số lượng thực xuất vào thẻ kho. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất kho hoặc cuối mỗi ngày đều phải tính ra số tồn trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại vật tư. Thủ kho phải đối chiếu, kiểm tra số lượng tồn trên thẻ kho với số lượng thực tế trong kho. Hằng ngày sau khi đã ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển phiếu nhập kho, phiếu xuất kho cho kế toán vật tư ghi sổ.
Trên phòng kế toán:Khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan như hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ...kế toán vật tư phải kiểm tra, đối chiếu và tính toán giá trị thực nhập, thực xuất vật tư.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ trên để ghi số lượng và giá trị vật tư nhập vào sổ chi tiết nhập vật tư do kế toán lập và theo dõi.
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi số lượng và giá trị thực xuất vào sổ chi tiết xuất vật tư do kế toán lập và theo dõi.
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết nhập, xuất vật tư trên cơ sở đã đối chiếu với thẻ kho để lập “Bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn vật tư”. Số liệu trên “Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư” được dùng để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Bảng 01 THẺ KHO
CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN Kho: KNM- Kho nhà máy
Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Mặt hàng: APT01- Phế thép
Tháng 07 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Giá
Thành tiền
Ngày
Số
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ
5354,97
3.920.583
20.994.605.253
04/07
091
Phế thép
1618,790
3907486,39
6.325.399.900
07/07
042281
Đồng phế
1,810
4.015.470
7.268.001
14/07
096
Phế thép
2123,744
3.450.000
7.326.916.800
21/07
098
Phế thép
790,950
3.450.000
2.728.777.500
21/07
099
Phế thép
420,147
4.150.000
1.743.610.050
21/07
100
Phế thép
213,400
4.155.277
886.736.111
21/07
106
Phế thép
64,110
4.155.276,99
266.394.808
31/07
107
Phế thép
0,070
1.167.142,86
81.700
31/07
110
Phế thép
1.017,570
4.186.958
4.260.522.852
31/07
111
Phế thép
8.765,227
4.250.657
37.257.981.075
31/07
799
Xuất vật tư
0,200
4.015.470
835.218
31/07
016
Xuất vật tư
9.571,84
4.015.470
38.435.442.939
31/07
017
Xuất vật tư
1.292,88
4.015.470
5.191.520.853
Cộng
15014,008
10.866,73
60.796.420.796
43.635.067.901
Tồn cuối kỳ
9.502,238
38.155.958.148
Ngày ... tháng .... năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) Ký, họ tên)
Bảng 02
CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN
Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Tháng 07 năm 2006
Kho: KNM (Kho nhà máy) Đvt: đồng, tấn
Stt
Tên vật tư
Đvt
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
A
ANVLC
NVL chính
21.419.795.246
100.004.841.758
82.104.726.364
39.319.910.640
1
AFR01
FeMn65%
Tấn
146,800
1.558.709.188
142,8
1.516.237.548
4,000
42.471.640
2
AGM02
Gang lỏng
Tấn
111.89,690
35.042.081.255
11.189,69
35.042.081.255
3
APT01
Phế thép
Tấn
5354,97
20.994.605.253
15025,82
60.796.420.796
10866,73
43.635.067.901
9.502,238
38.155.958.148
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
B
BNVLP
NVL phụ
8.588.204.205
10.685.435.444
9.658.651.670
9.614.987.979
1
BBM01
Bột Ma nhê
Kg
8.560
21.501.670
3.210
8.063.127
5.350
13.438.543
2
BNT01
Nhôm thỏi
Kg
16,7
631.373
16.110
601.660.000
9.506,7
355.051.151
6.620
247.240.222
..
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
C
CNL
Nhiên liệu
819.540.722
706.804.777
737.338.565
789.006.934
1
CDH03
Dầu hạt cải
Kg
4.790
84.783.000
2.890
51.153.000
1.900
33.630.000
2
CXA01
Xăng A 92
Lít
200
2.005.455
1.055
10.578.773
1.055
10.578.773
200
2.005.455
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
D
DCCDC
Công cụ dụng cụ
319.417.148
174.822.226
208.475.000
285.764.374
E
PCTT
Phụ tùng thay thế
12.457.864.063
3.495.226.940
1.126.036.394
14.827.054.609
1
PNC01
Nút cấp cứu
Cái
4.000
14.000.000
1.000
3.500.000
3.000
10.500.000
...
...
...
...
...
...
...
...
....
....
...
...
F
PLTH
Phế liệu thu hồi
2.011.871.911
3.000.787.311
3.285.309.011
1.727.350.211
1
TPH01
Phế thép hồi lò
Tấn
398,649
1.555.682.987
830,645
3.254.581.160
830,245
3.190.674.337
399,049
1.619.589.810
...
....
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
45.616.693.295
118.067.918.456
97.120.537.004
66.564.074.747
Ngày ... tháng ... năm 2006
Người lập biểu Trưởng phòng Kế toán – tài chính Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nhận xét:
Nhà máy Luyện thép Lưu Xá sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là rất phù hợp và thuận tiện cho việc hạch toán trên máy, điều này làm giảm nhẹ khối lượng công việc cho kế toán và thủ kho. Do quá trình hạch toán hầu hết đều được làm trên phần mềm kế toán Bravo 4.1 nên đảm bảo độ chính xác cao.
2.5 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
2.5.1 Tài khoản sử dụng.
Dể phục vụ cho công tác hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, kế toán sử dụng TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”. Tài khoản nà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32888.doc