Chuyên đề Hoàn thiện Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà

  Báo cáo Tài chính: được lập khi kết thúc niên độ kế toán, các công ty con và chi nhánh tự lập và nộp báo cáo Thuế cho cơ quan thuế sở tại; Tại Tổng công ty, Kế toán tổng hợp lập và gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Nội dung, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp và công khai báo cáo tài chính tổng hợp thực hiện theo quy định tại thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 21. Hệ thống Báo cáo Tài chính bao gồm các báo cáo sau:

+ Thuyết minh báo câo tài chính - Mẫu số B09-DN

+ Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01-DN

+ Báo cáo Kết quả kinh doanh - Mẫu số B02-DN

+ Báo cáo Lưư chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DN

 

doc35 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9.431.816 817.791.000 12,15 13 Lợi nhuận khác -25.925.323 257.368.778 -10,07 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2.749.543.187 40.287.508.624 6,82 15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 1.283.292.052 11.280.502.415 11,37 16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại -513.419.960 17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.979.671.095 29.007.006.209 0,06 (Nguồn số liệu: phòng kế toán – tài chính) 1.2.7 Lao động Lao động của Công ty bao gồm lao động làm việc tại Văn phòng Tổng Công ty, tại các Công ty con, các chi nhánh và văn phòng đại diện. Các Công ty thành viên đều tự chịu trách nhiệm về tổ chức, quản lý lao động của mình còn lao động trực thuộc và trực tiếp chịu sự quản lý điều hành của Công ty chỉ bao gồm lao động làm việc tại Văn phòng Tập đoàn, tại Phân xưởng Liên ninh và tại Văn phòng II Giáp Bát. Vì sản xuất cà phê thường mang tính thời vụ nên Công ty chỉ ký hợp đồng lao động có thời hạn đối với nhân viên khối văn phòng và một số công nhân sản xuất giữ vị trí chủ chốt nên lao động thời vụ sẽ không được tính. Tình hình lao động và thu nhập bình quân đầu người của Công ty được thể hiện theo bảng sau: Bảng 1.2 LAO ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY NĂM 2008 (ĐVT: Người) STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh % Tổng lao động 72 82 113,9 1 Lao động VP tổng 26 31 119,2 Phòng hành chính 8 9 112,5 Phòng kinh doanh XNK 4 6 150 Phòng Tài chính, kế toán 10 11 110 Lái xe 2 3 150 Tổng giám đốc 1 1 100 Phó tổng giám đốc 1 1 100 2 Lao động tại VP II Giáp Bát 7 12 171,4 Phòng dự án 2 3 150 Phòng kinh doanh nội địa 5 9 180 3 Lao động tại Xưởng Liên Ninh 39 39 100 Phòng kê toán 2 2 100 Bảo vệ 2 2 100 Phòng kỹ thuật 4 4 100 Công nhân sx 30 30 100 Giám đốc 1 1 100 Nguồn: Số liệu phòng Hành chính Bảng 1.3: THU NHẬP BÌNH QUÂN (ĐVT: VNĐ) Năm Thu nhập bình quân (đồng/người/tháng) 2007 5.200.000 2008 6.000.000 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Nhìn vào Bảng 1.2 và 1.3 ta thấy: Năm 2008 về tổng số lao động đã tăng so với năm 2007 là 13.9%, tương ứng tăng 10 người. Trong đó tại Văn phòng tổng tăng 5 người, tại Văn phòng II Giáp Bát tăng lên 5 người cho thấy doanh nghiệp đã tăng cường củng cố bộ máy nhân sự và chú trọng vào phát triển thị trường trong nước. Số lượng lao động tại xưởng sản xuất Liên Ninh không thay đổi so với năm 2007 cho thấy năm 2008 doanh nghiệp không tuyển dung thêm lao động đây chính là do năm 2008 khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, hầu hết các doanh nghiệp đều phải thu hẹp sản xuất, cắt giảm chi phí…Mặc dù 2008 là năm khủng hoảng kinh tế nhưng thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng hơn so với năm 2007 là 800.000đ/người /tháng, điều đó cho thấy doanh nghiệp luôn quan tâm đến người lao động và cũng phù hợp với tình hình giá cả tiêu dùng ngày càng gia tăng hiện nay. 1.2.8 Một số thành tựu đạt được: Hơn 10 năm kể từ năm 1996 đến nay Tập đoàn Thái Hoà đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô hoạt động lẫn tốc độ phát triển. Thành công lớn nhất của Công ty là đã việc xây dựng được thương hiệu cà phê Arabica của Việt Nam trên thị trường thế giới. Công ty liên tục được Bộ Thương Mại và UBND Thành phố Hà Nội công nhận và trao tặng bằng khen về thành tích xuất khẩu từ năm 2001 đến năm 2008, được cấp chứng chỉ ISO 9001 - 2000 vào năm 2003, và một số giải thưởng khác… 1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ, TỎ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ. 1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức vừa mang tính tập trung vừa mang tính phân tán. Đứng đầu bộ máy quản lý công ty là Tổng giám đốc, dưới tổng giám đốc là phó tổng giám đốc điều hành, tiếp đến là giám đốc tài chính, và các trưởng phòng ban chức năng. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc điều hành Phó giám đốc tài chính Phòng tổ chức hành chính Các công ty con, chi nhánh và nhà máy Ban kinh doanh Xuất nhập khẩu Giám đốc tài chính Ban kế toán Tổng giám đốc: Điều hành hoạt động kinh doanh của Tập đoàn và chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, HĐQT, trước Pháp luật và trước cơ quan tài chính Nhà nước về việc điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Pháp luật và của Công ty. Phó tổng giám đốc điều hành: Giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tập đoàn, HĐQT và trước pháp luật về việc điều hành một số lĩnh vực do Tổng giám đốc phân công trong hoạt động kinh doanh của Công ty như giúp Tổng giám đốc điều hành các công tác quản trị trong công ty. Giám đốc tài chính: Tham mưu, đề xuất về tổ chức bộ máy tài chính kế toán; xây dựng các quy trình, quy định liên quan đến công tác quản lý tài chính; phân tích tình hình tài chính của Công ty; Huy động vốn, tham mưu cho lãnh đạo Tập đoàn sử dụng vốn đảm bảo an toàn và hiệu quả; đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo trước tổng giám đốc về tình hình kinh doanh của công ty. Ban kế toán: Tổ chức quản lý nguồn tài chính và thu chi tổng hợp; phân tích các hoạt động kinh tế tài chính trong sản xuất kinh doanh; kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thành viên trong việc tuân thủ nguyên tắc hạch toán kế toán theo quy định của Tập đoàn; chịu trách nhiệm về việc lập báo cáo tài chính Công ty. Phòng hành chính: Dự thảo các văn bản về lao động, về các vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý hành chính. Lưu trữ công văn giấy tờ. Phụ trách công tác đào tạo, tuyển dụng. Xây dựng mức tiền lương chung của công ty; theo dõi quản lý, thực hiện các nghiệp vụ về chính sách cho người lao động; tổ chức, sắp xếp các cuộc họp, hội nghị lớn của công ty. Ban Kinh doanh Xuất- Nhập khẩu: Lập chiến lược kinh doanh; nghiên cứu, khảo sát thị trường và tìm kiếm bạn hàng; Làm các thủ tục xuất hàng như mở tờ khai, CO, giám định, khử trùng… Soạn thảo hợp đồng mua bán và triển khai các hợp đồng. Các công ty con, chi nhánh và nhà máy: Tự tổ chức thu mua, sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê theo các hợp đồng đã ký và theo kế hoach của Tổng giám đốc Tập đoàn đề ra. Tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị trường thế giới. Cuối mỗi năm phải có nghĩa vụ trích nộp lợi nhuận về Tổng công ty. 1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê. Là doanh nghiệp xừa sản xuất vừa kinh doanh, vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được chia làm hai bộ phận: Bộ phận Sản xuất và Bộ phận Thương mại. Bộ phận sản xuất căn cứ vào đơn đặt hàng và nhu cầu dự trữ để tiến hành sản xuất. Phân xưởng Liên Ninh - Thanh Trì sản xuất cà phê nhân phục vụ xuất khẩu; Phân xưởng Giáp Bát sản xuất cà phê hoà tan phục vụ cho tiêu dùng của thị trường trong nước còn các chi nhánh sản xuất cà phê nhân Arabica, cà phê nhân Robusta phục vụ xuất khẩu. Để thuận lợi trong việc quản lý, giám sát thì chi phí sản xuất được tập hợp theo từng phân xưởng cũng như giá thành sẽ cụ thể cho từng sản phẩm, tạo điều kiện thuận tiện cho xác định kết quả kinh doanh theo từng bộ phận sản xuất. Bộ phận thương mại chuyên thu mua cà phê nguyên liệu về nhập kho. Khi hàng sản xuất xong được kiểm nghiệm , căn cứ vào hợp đồng quy định thời gian giao hàng và tiêu chuẩn chất lượng nhân viên kinh doanh sẽ thực hiện các thủ tục xuất khẩu như khử trùng contener, giám định hàng hoá xin cấp CO, lấy Bill và kê khai Hải quan, liên hệ hãng tàu để xuất hàng. Khi hàng lên tàu thì nhân viên kinh doanh sẽ lập hành Invoice, thủ trưởng các bên ký ( thường là ký qua mạng). Nội dung Invoice ghi rõ tên hàng, chủng loại, số lượng, đơn giá, thành tiền, đơn vị tính và chỉ định tiền về cụ thể tại Ngân hàng nào. Đến đây thì coi như việc xuất hàng đã hoàn thành. PHẦN II THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NHUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ 2.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Để phản ánh một cách toàn diện và chính xác hoạt động kinh doanh của đơn vị thì Bộ máy kế toán phải được thiết kế một cách phù hợp để đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty cũng như không trái với chế độ hiện hành. Thái hoà là một Tập đoàn hoạt động trên quy mô lớn, có mạng lưới các đơn vị thành viên trải dài trên các vùng miền đất nước. Để quản lý và giám sát một cách có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty đã lựa chọn mô hình tổ chức Bộ máy kế toán vừa mang tính tập trung, vừa mang tính phân tán. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thành Phòng Kế Toán, đứng đầu là Kế toán trưởng. Phòng Kế toán có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động kế toán tài chính của công ty. Để phù hợp vớí nhu cầu quản lý, Bộ máy kế toán của Công ty cũng phân thành các phần hành riêng biệt, mỗi một phần hành đảm nhiệm những chức năng nhiệm vụ riêng, vừa hoạt động và chịu trách nhiệm độc lập, vừa phối hợp liên kết tạo thành các mắt xích trong sự vận hành của “guồng máy kế toán”. Mô hình tổ chức Bộ máy kế toán của Công ty CP Tập Đoàn Thái Hoà được minh hoạ qua sơ đồ sau ( Sơ đồ 2.1): Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư Kế toán ngân hàng Kế toán TSCĐ & XDCB Kế toán thanh toán Kế toán công nợ Kế toán tiền lương Thủ quỹ kế toán đơn vị trực thuộc Kế toán trưởng: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và cấp trên về công tác kế toán của đơn vị. Tổ chức, kiểm tra công tác kế toán, phân công, bố trí công việc cho các nhân viên kế toán của Công ty, đồng thời làm việc với kế toán trưởng của các Công ty con, các chi nhánh và nhà máy, kiểm soát công tác kế toán các đơn vị thành viên. Kế toán tổng hợp: Chức năng chính là tổng hợp các thông tin từ nhân viên kế toán các phần hành để lên bảng cân đối kế toán và lập báo cáo kết quả kinh doanh. Kế toán tổng hợp còn phụ trách việc kê khai thuế hàng tháng cũng như quyết toán thuế cuối năm, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán tài sản cố định và Xây dựng cơ bản: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, việc tính và trích khấu hao TSCĐ. Theo dõi, tập hợp chi phí xây dựng cơ bản dở dang và kết chuyển chi phí khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Đồng thời lưu giữ hồ sơ Tài sản. Kiểm tra, đối chiếu số liệu của các báo cáo kế toán và bảng tổng kết tài sản của với các đơn vị thành viên trong trường hợp tài sản được đem đi góp vốn. Kế toán vật tư: Theo dõi, hạch toán việc nhập-xuất kho vật tư sản phẩm sản xuất và tiêu thụ. Lựa chọn phương pháp tính giá vật tư và hình thức ghi sổ phù hợp. Thường xuyên đối chiếu số liệu với các bộ phận liên quan. Từ đó theo dõi quá trình sản xuất, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và phân bổ Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo quy định hạch toán của Công ty. Kế toán ngân hàng: Thực hiện các hoạt động liên quan đến ngân hàng như: làm thủ tục vay vốn, theo dõi lãi vay; theo dõi các giao dịch phát sinh trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và nhập sổ phụ vào phần mềm kế toán khi có phát sinh. Kế toán thanh toán: Cùng với kế toán trưởng kiểm tra các chứng từ thanh toán. Theo dõi tình hình thanh toán các khoản thu chi hàng ngày, Lập phiếu thu, phiếu chi. Kế toán công nợ: Theo dõi, kiểm tra, đốc thúc các khoản công nợ phải thu-phải trả, các khoản công nợ tạm ứng. Đề xuất với lãnh đạo các biện pháp thu hồi công nợ cũng như thanh toán thích hợp. Kế toán tiền lương: Tính và lập bảng lương, thưởng và các các chế độ chính sách cho toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty dựa trên các quy định của nhà nước và doanh nghiệp đồng thời lập bảng tổng hợp đưa lên máy vi tình để phân bổ và trích lương Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại quỹ của Công ty, thực hiện các nghiệp vụ về thu, chi tiền mặt. Lập Uỷ nhiệm chi gửi ngân hàng, rút tiền và chuyển tiền, ghi sổ quỹ và lập báo cáo theo quy định. Các nhân viên kế toán đơn vị trực thuộc: Theo dõi, tập hợp các khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng, Lập các báo cáo Nhập - Xuất -Tồn kho vật tư, hàng hoá, tập hợp và gửi lên cho văn phòng Tổng của Công ty theo yêu cầu. 2.2 ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ 2.2.1 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán chung chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toánViệt Nam ban hành theo Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành và các bản sửa đổi bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VND). Hình thức kế toán áp dụng: Sổ Nhật Ký Chung Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: Là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại các thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính. Chính sách đối với hàng tồn kho: Hàng tồn khi được ghi nhận theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Được lập vào thời điểm cuối năm, là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được tính theo khung thời gian Nhà nước quy định đối với từng loại TSCĐ. Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí đi vay: Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay. Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát sinh. Chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ không được vượt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ. Các khoản tiền lãi vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng ký không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó. Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí khác: Chi phí trả trước: các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn. Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh: + Công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn + Những khoản chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán. Chi phí khác phục vụ cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, cải tạo, nâng cấp TSCĐ trong kỳ được vốn hoá vào TSCĐ đang được đầu tư hoặc cải tạo nâng cấp đó. Các loại chi phí trả trước nếu chỉ liên quan đến năm tài chính hiện tại thì được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm tài chính. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: Được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu. Vốn khác của chủ sở hữu: Được ghi theo giá trị còn lại giữa giá trị hợp lý của các tài sản mà doanh nghiệp được các tổ chức, cá nhân khác tặng, biếu sau khi trừ các khoản thuế phải nộp (nếu có) liên quan đến các tài sản được tặng, biếu này; và khoản bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Là số lợi nhuận từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: — Doanh thu bán hàng: được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau: + Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua + Công ty không còn nắm quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn + Công ty đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. — Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn các điều kiện sau: + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó + Xác định được phần công việc đã được hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán + Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. — Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau: + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn 2.2.2 Đặc diểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ của Công ty được thực hiện theo Quyết định số 15-2006 của Bộ Tài Chính ngày 20/3/2006. Các chỉ tiêu chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán bao gồm các chỉ tiêu sau (Biểu 2.1):Tờ khai hải quan, Invoice thanh toán, các chứng từ nhận kiểm nghiệm, hợp đồng xuất khẩu, hóa đơn giá trị gia tăng( 0%). Biểu 2.1: Bảng tổng hợp một số loại chứng từ phát sinh TÊN CHỨNG TỪ Lao động tiền lương Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Giấy đi đường,Bảng kê các khoản trích nộp theo lương, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Hàng tồn kho Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa , Bảng kê mua hàng, Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ Bán hàng Hoá đơn GTGT, Invoice, Tờ khai hải quan, Hợp đồng xuất khẩu, các chứng từ kiểm nghiệm chất lượng.. Tiền tệ Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán, Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND), Uỷ nhiệm chi, Séc Tài sản cố định Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Biểu 2.2: Trình tự luân chuyển chứng từ Bước 1 Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán; Bước 2: Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt; Bước 3 Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán; Bước 4: Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán 2.2.3 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản tại Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và lựa chọn ra những tài khoản thích hợp để vận dụng vào hoạt động kế toán tạo nên hệ thống tài khoản kế toán chủ yếu của Công ty. Các tài khoản được mở chi tiết đến tài khoản cấp 2; 3 như tài khoản vay ngắn hạn 311 được cụ thể hóa cho các đối tượng cho vay như các ngân hàng, tài khoản doanh thu, chi phí được mở chi tiết cho các loại thành phẩm. 2.2.4 Đặc điểm tổ chức Hệ thống Báo cáo kế toán Hệ thống Báo cáo kế toán tại Công ty bao gồm: Báo cáo Tài chính và Báo cáo Quản Trị. — Báo cáo Tài chính: được lập khi kết thúc niên độ kế toán, các công ty con và chi nhánh tự lập và nộp báo cáo Thuế cho cơ quan thuế sở tại; Tại Tổng công ty, Kế toán tổng hợp lập và gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Nội dung, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp và công khai báo cáo tài chính tổng hợp thực hiện theo quy định tại thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 21. Hệ thống Báo cáo Tài chính bao gồm các báo cáo sau: + Thuyết minh báo câo tài chính - Mẫu số B09-DN + Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01-DN + Báo cáo Kết quả kinh doanh - Mẫu số B02-DN + Báo cáo Lưư chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DN — Báo cáo Quản trị : Báo cáo quản trị dược lập khi có yêu cầu của Ban quản lý. Tuỳ theo tính chất công việc và tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu quản lý mà Báo cáo Quản trị có thể được lập theo tháng, quý, năm. Các công ty con, các chi nhánh và kể cả Phòng Kế toán- Tài chính của Tập Đoàn, định kỳ đều phải nộp các báo cáo cho Ban Giám Đốc. Các Báo cáo bao gồm: + Báo cáo nhanh tình hình tài chính + Báo cáo hoạt động thu chi + Báo cáo chi tiết công nợ tài khoản 131,138,141,331,338... + báo cáo Tình hình vay vốn và dư nợ tại các tổ chức tín dụng. + Báo cáo chi tiết doanh thu theo mặt hàng, đối tượng + Báo cáo chi tiết chi phí theo khoản mục… Dựa vào Báo cáo Tài chính và các Báo cáo Quản trị, cuối năm, khi kết thúc niên độ kế toán – tài chính, Tập đoàn Thái Hoà sẽ tổng hợp, quyết toán tất cả các công ty con, chi nhánh để phân chia lợi nhuận. 2.2.5 Hệ thống sổ kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch toán tại đơn vị mà hiện nay trình tự ghi sổ kế toán của Tập Đoàn Thái Hòa được xây dựng theo trình tự của hình thức sổ nhật ký chung và phần mềm đang được ứng dụng trong công tác kế toán là phần mềm: ACSOFT khá phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện của công ty. Phần mềm ACsoft cho phép bảo mật bằng mật khẩu, phân quyền truy cập và cập nhật chi tiết. Việc cập nhật và xử lý dữ liệu được tiến hành một cách trực tiếp, chứng từ kế toán phát sinh hàng ngày được mã hóa và cập nhật theo những menu cụ thể. Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Chứng từ kế toán -Sổ chi tiết -Sổ tổng hợp Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị Phần mềm kế toán Máy vi tính Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán các phần hành xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ( cộng sổ) và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán tổng hợp có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy; Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. PHẦN III ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HÒA 3.1 Những ưu điểm trong công tác tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà Công tác kế toán ở đây đã tương đối hoàn thiện. Cách tổ chức cũng như bố trí công việc rất hợp lý, không bị chồng chéo nhưng lại có liên quan chặt chẽ với nhau, có sự hỗ trợ cho nhau. Thái độ đối với công việc rất nghiêm túc cũng như mối quan hệ trong phòng làm việc rất là hoà đồng và vui vẻ. Ngoài ra, mỗi người đều có thể phát huy năng lực, tính sáng tạo của mình và ý kiến đóng góp của họ đều được tôn trọng… đó cũng chính là một nguyên nhân tạo nên sự làm việc có hiệu quả của mọi người. Với công tác kế toán của toàn Công ty, luôn luôn cập nhật và vận dụng các chế độ mới được ban hành, thực hiện đầy đủ theo chế độ kế toán. Về chứng từ: Các bộ chứng từ sử dụng của công ty đều đúng theo quy định của Bộ Tài Chính. Riêng đối với kế toán chi phí giá thành tại công ty còn sử dụng một số chứng từ đặc thù riêng nhằm phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành thuận tiện hơn song vẫn tuân theo quy định của Bộ tài chính. Công tác kế toán được tổ chức chặt chẽ, thống nhất, mỗi phân xưởng đều có kế toán thực hiện công việc lập và tập hợp chứng từ gốc của phân xưởng mình, cung cấp đầy đủ chứng từ cho kế toán công ty. Công việc ghi chép và luân chuyển chứng từ giữa xưởng và văn phòng kế toán đầy đủ, kịp thời từ khâu lập chứng từ ban

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26461.doc
Tài liệu liên quan