Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải

Chứng từ kế toán sử dụng gồm: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, Phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành, Hợp đồng giao khoán, Bảng phân bổ chi phí lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, Bảng tổng hợp thanh toán lương.

Bảng chấm công đựơc lập riêng cho từng tổ độ, bộ phận sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng, trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để ở nơi công khai để cán bộ công nhân viên giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng Bảng chấm công dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất.

Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Cuối tháng chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lương, thưởng, phụ cấp. Để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp, hàng tháng kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận sản xuất.

 

doc80 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của ban giám đốc như: * Báo cáo giá thành sản phẩm * Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh * Báo cáo chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp * Báo cáo chi tiết với người mua, người bán * Báo cáo chi tiết TSCĐ, hàng tồn kho, nguồn vốn... Việc lập đúng lập đủ các Báo cáo tài chính là việc vô cùng quan trọng và cần thiết. Vì Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết định về quản lý phù hợp. Mặt khác, Báo cáo tài chính còn cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng và người lao động…. Các phần hành kế toán có quan hệ mật thiết với nhau trong việc lập các Báo cáo nói trên, có tác dụng bổ sung thông tin cho nhau và là cơ sở để đối chiếu, nhằm đưa ra Báo cáo kế toán trung thực và cung cấp thông tin tốt nhất cho người sử dụng. Để lập Báo cáo giá thành sản phẩm thì phải kết hợp với các phần hành kế toán TSCĐ, kế toán tiền lương, kế toán vật tư để thu thập số liệu cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, để từ đó kế toán trưởng lập Báo cáo giá thành sản phẩm …Mặt khác Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, Vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, để lập 4 Báo cáo tài chính thì cần phải tổng hợp số liệu của tất cả các phần hành kế toán như: kế toán tiền mặt, tiền lương, TSCĐ, vật tư hàng hoá, chi phí, tiêu thụ và xác định kết quả. Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải 2.1 Nội dung phân loại chi phí, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất Để đáp ứng nhu cầu của công tác tính giá thành thực tế của sản phẩm, chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải được phân loại thành các khoản mục chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm. Về thực chất chi phí NVLTT là chi phí của những loại vật liệu cấu thành thực thể sản phẩm, như đất, than, dầu… -Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định. -Chi phí sản xuất chung: gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên. Chi phí sản xuất chung bao gồm 4 loại chi phí: chi phí về nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. 2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Quy trình công nghệ sản xuất Gạch tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải là tương đối phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận khác nhau. Nhưng giữa các bộ phận có mối liên hệ khăng khít với nhau, tạo thành một dây chuyền công nghệ sản xuất liên tục. Sản phẩm của giai đoạn này là nguyên liệu gối đầu cho giai đoạn khác, các công đoạn được thực hiện liên tục. Do tính chất khép kín và hoạt động liên tục của quy trình công nghệ sản xuất, tính đa dạng của các loại sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng sản phẩm cụ thể. Sản phẩm hoàn thành là kết quả của quá trình sản xuất khép kín, cuối mỗi công đoạn nửa thành phẩm không bán ra ngoài. Chính vì vậy Công ty chỉ tính giá thành của sản phẩm hoàn thành còn đối tượng tính giá thành là theo từng loại sản phẩm được sản xuất. Để phù hợp với đối tượng kế toán chi phí sản xuất Công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán theo từng phân xưởng. Chi phí nguyên vật liệu chính được tập hợp cho từng loại sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng mặt hàng nên thực chất đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm được sản xuất. Kỳ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty là tháng. Cuối mỗi tháng sau khi tổng hợp hết chi phí, kế toán tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn (phương pháp tính trực tiếp). Đối tượng tính giá thành tại Công ty là các sản phẩm hoàn thành nhập kho. Cụ thể Công ty có 8 sản phẩm chính: Gạch 2 lỗ, Gạch đặc, Gạch quay, Gạch chống nóng, Gạch 6 lỗ, Gạch 4 lỗ, Ngói lợp, Ngói nóc. 2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải 2.2.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất: - Nguyên vật liệu chính: là phần cơ bản cấu thành lên sản phẩm, có giá trị lớn. Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải là Công ty chuyên sản xuất các loại vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình dân dụng nên nguyên vật liệu chính của Công ty chủ yếu là đất. Nguyên vật liệu phụ bao gồm: dầu diêgn, dầu cám, dầu 90, dầu thuỷ lực, dầu luyn. Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như than. Công cụ dụng cụ: là những loại tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn để được coi là tài sản cố định như quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, gang tay… Do vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu và công cụ dụng cụ được xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm. Chứng từ sử dụng là phiếu đề nghị xuất kho và phiếu xuất kho Phòng kinh doanh tính toán và lập kế hoạch sản xuất, sau đó giao kế hoạch sản xuất cho Quản đốc phân xưởng cùng công nhân sản xuất để sản xuất theo kế hoạch, mục tiêu đề ra. Quản đốc phân xưởng xem xét kế hoạch để ghi các danh mục vật tư cần sử dụng về: số lượng, chủng loại. Sau đó đưa danh mục lên phòng kinh doanh và làm giấy đề nghị xuất kho nguyên vật liệu. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và giấy đề nghị xuất kho kế toán lập phiếu xuất kho, Thủ kho căn cứ vào số lượng ghi trên phiếu xuất kho nguyên vật liệu để xuất kho. Để hạch toán ban đầu kế toán sử dụng Phiếu xất kho, hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu kế toán sử dụng Sổ chi tiết TK 621, Sổ tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu, Bảng phân bổ chi tiết nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm và Sổ cái TK 621. Biểu 2.1. Phiếu xuất kho Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Tiền Hải PHIẾU XUẤT KHO MS 02 – VT Ngày 20 tháng 1 năm 2008 Số 304 Họ và tên người nhận hàng: Vũ Văn Hải - PX sản xuất Gạch chống nóng Lý do xuất kho: Sản xuất sản phẩm Xuất tại kho: Chị Oanh STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đ/kg) Thành tiền 1 Đất Khối 50 50.000 2.500.000 2 Than cám kg 100 1.500 150.000 3 Dầu diêgn lít 10 13.000 130.000 4 Dầu thuỷ lực lít 3 11.000 33.000 5 Dầu luyn lít 5 10.000 50.000 Cộng 2.863.000 Cộng thành tiền (bằng chữ): hai triệu tám trăm hai mươi ba nghìn đồng. Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho sử dụng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho Cuối tháng, kế toán vật liệu đối chiếu với thủ kho số lượng xuất trong tháng và tiến hành tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp giá bình quân gia quyền được xác định theo công thức sau: Giá thực tế NVL = Số lượng NVL * Giá đơn vị bình X xuất kho X xuất kho quân NVL X Trong đó: Giá đơn vị bình = Giá thực tế NVL X tồn đầu tháng + Nhập trong tháng Quân NVL X Số lượng NVL X tồn đầu tháng + Nhập trong tháng Ví dụ: Tính giá NVL chính : Đất xuất dùng trong tháng. Số liệu tháng 03/2007 như sau: Số lượng (khối) Số tiền (đ) 1. Số dư đầu tháng 2.000 4.500.000 2. Nhập trong tháng 7.000 21.000.000 3. Xuất sản xuất trong tháng 5.000 Ngày 12/01/2008 chứng từ số 1 1.000 Ngày 15/01/2008 chứng từ số 2 2000 ……………….. Ngày 25/01/2008 chứng từ số 6 500 Theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Đơn giá thực tế xuất = 2.000 * 2.250 + 7.000 * 3.000 = 2.833,3 (đ/kg) NVL đất 2.000 + 7.000 Vậy giá thực tế NVL đất = 5.000 * 2.833,3 = 14.166.666,67(đ/kg) xuất dùng trong tháng Đối với giá thực tế của các loại nguyên vật liệu khác cũng được tính tương tự. Sau khi xác định được giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết cho từng loại vật liệu để lập bảng kê nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu. Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn phân xưởng, căn cứ vào số liệu trên tiến hành lập bảng kê nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu để ghi vào Bảng kê số 4 - Tập hợp chi phí sản xuất. Số liệu tổng hợp của Bảng kê số 4 tập hợp bên Nợ TK 621 được dùng để ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 - Phần tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. Sau đó, số liệu tổng cộng của NKCT số 7 này được ghi vào Sổ cái TK 621. Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu được tiến hành theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1. Hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp TK 151, 152,331,111,331… TK 621 TK 154 Kết chuyển chi phí Vật liệu trực tiếp Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm TK 152 Vật liệu dùng không hết nhập kho Biểu 2.2. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN Tháng 01/2008 Số thứ tự Tên vật liệu Đơn vị tính Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 1 Đất Khối 12.559,2 206.898.455 2.025 33.296.175 6.359,5 104.732.909 8.225 135.461.721 2 Than Tấn 536,48 120.931.037 401,24 90.438.333 135,24 30.482.708 3 Dầu cám Lít 386 3.860.000 16 160.000 370 3.700.000 4 Dầu luyn Lít 74 1.181.800 37 590.900 37 590.900 5 Xăng Lít 9 90.000 20 220.000 15 160.345 4 42.755 …. ….. …. ….. …… ….. …… …… …… …… ……. Tổng cộng 217.002.698 170.454.206 255.956.934 131.499.970 Biểu 2.3. Bảng phân bổ NVL BẢNG PHÂN BỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU CHO TỪNG LOẠi SẢN PHẨM Tháng 01 năm 2008 STT Tên sản phẩm Đất Than Vật liệu phụ Tổng 1 Gạch 2 lỗ 80.663.981 75.339.898 22.995.690 178.999.569 2 Gạch đặc 5.374.224 5.184.134 1.387.614 11.945.972 3 Gạch quay 6.705.412 4.288.305 2.803.969 13.797.686 4 Gạch chống nóng 1.804.096 766.350 349.954 2.920.400 5 Gạch 4 lỗ 3.951.607 2.040.226 174.272 7.166.105 6 Gạch 6 lỗ 1.256.775 774.541 386.545 2.417.861 7 Ngói lợp 4.901.906 2.002.955 1.599.773 8.504.634 8 Ngói nóc 74.908 41.924 87.335 204.167 Cộng 104.732.909 90.438.333 60.785.692 255.956.934 Ngày….tháng….năm…. Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.4. Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hoá SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Tên vật liệu: Đất Trang sổ Đơn vị tính: m3 Ngày GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Đơn giá Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SH NT Lượng Tiền Lượng Tiền SL Tiền Số dư đầu kỳ 12.559,2 206.898.455 7/01 HĐ0123 1/01 Mua nhập kho 331 17.000 2.00 3.400.000 2.700 45.550.000 7/01 PXK512 2/01 xuất sản xuất sp 621 16.800 2.250 37.800.000 5.00 8.550.000 ….. ….. …. ….. ….. …… …… …… …….. …….. ……. …….. Cộng 2.025 33.296.175 6.359,5 104.732.909 8.225 135.461.721 Ngày…..tháng…..năm….. Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.5. Sổ chi tiết TK 621 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 621- chi phí NVLTT-SP Tên sản phẩm: Gạch 2 lỗ Ngày GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Ghi nợ tài khoản 621 SH NT Tổng số tiền Chia ra Đất Than Vật liệu phụ, khác Tháng01/2008 30/1 Số dư đầu kỳ 0 0 0 0 30/1 PXK643 Chi phí VLCTT 152 80.663.891 80.663.891 30/1 PXK670 Chi phí NLTT 152 75.339.898 75.339.898 30/1 PXK853 Chi phí VLP,khác 152 22.995.690 22.995.690 Cộng phát sinh 178.999.569 80.339.891 75.339.898 7.348.067 Ghi có TK 621 154 178.999.569 Số dư cuối kỳ 0 0 0 0 Ngày…..tháng……năm…. Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu số 2.6. Sổ cái tài khoản 621 SỔ CÁI Tài khoản : 621 – Chi phí NVLTT Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ……. Tháng 11 Tháng 12 Cộng TK 152 - Nhật ký chứng từ số 7 255.956.934 Cộng phát sinh Nợ 255.956.934 Ngày….tháng….năm…. Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Tiền lương là chi phí mà Doanh nghiệp dùng để trả cho người lao động để bù đắp phần hao phí sức lao động mà họ bỏ ra. Tiền lương của bộ phận sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải được thanh toán bằng tiền mặt và áp dụng 2 hình thức trả lương: trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất Công ty tính lương theo lương sản phẩm, và có chấm công. Việc áp dụng hình thửc trả lương này vừa bảo đảm quyền lợi của công nhân khiến họ tích cực lao động, vừa có tác dụng tác động đến người lao động làm việc có trách nhiệm, đảm bảo việc sản xuất sản phẩm diễn ra nhịp nhàng liên tục, hoàn thành đúng kế hoạch sản xuất đề ra cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Do đặc điểm của ngành nghề sản xuất và quy trình công nghệ, để sản xuất được sản phẩm hoàn chỉnh thì phải trải qua nhiều công đoạn, nhiều bộ phận nên tiền lương của công nhân sản xuất được tiến hành chia lương theo sản phẩm tập thể. Lương phải trả = ∑ Số lượng sản phẩm * Đơn giá công đoạn Theo sản phẩm từng loại tiền lương Chia lương theo sản phẩm tập thể được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất bằng cách căn cứ vào phiếu nghiệm thu sản phẩm và định mức tiền lương tính cho 1000 sản phẩm cuối cùng ở từng công đoạn sản xuất. Công ty trả lương theo hình thức sản phẩm tập thể, theo hình thức này trước hết tính lương cho cả tập thể sau đó chia lương cho từng người trong tập thể bằng cách căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, cấp bậc kỹ thuật kết hợp với bình công chấm điểm. Định mức công đoạn là khác nhau tuỳ thuộc vào cách bố trí lao động cũng như chế độ phụ cấp cho từng công việc. Căn cứ vào định mức tiền lương và phiếu nghiệm thu sản phẩm, Kế toán tiến hành tính lương sản phẩm cho cả tập thể ở từng công đoạn sản xuất. Lsptt = ∑ SLi * ĐMi Trong đó: Lsptt: lương sản phẩm tập thể SLi : Số lượng sản phẩm nghiệm thu loại i ĐMi : Định mức tiền lương sản phẩm loại i Sau đó căn cứ vào ngày công đi làm thực tế, cấp bậc kỹ thuật, Kế toán tiến hành chia lương cho từng người trong tập thể. Lương của công Lsptt Số công của Nhân X = * công nhân X ∑ Số công cả tập thể Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, bên cạnh chi phí tiền lương còn bao gồm chi phí trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định của nhà nước như sau: BHXHH = Tổng lương cơ bản * 15% BHYT = Tổng lương cơ bản * 2% KPCĐ = Tổng lương cơ bản * 2% Trong đó: ∑ TL = Lsp + phụ cấp ∑ TL: tổng tiền lương cơ bản phải trả Lsp: lương sản phẩm Ltg: lương thời gian Ví dụ: Tính lương phải trả cho công nhân Nguyễn Quang Minh tổ nung đốt tháng 1 năm 2008. Trong tháng anh Minh làm được 27 công. Tổng lương phải trả cho tổ nung đốt tháng 1/2008 là 11.157.600 đồng Tổng số công trong tháng của tổ nung đốt là 235,5 công Đơn giá một ngày công là: 11.157.600 / 235,5 = 47,378 đồng/1 ngày công Tiền lương mà anh Minh nhận được là: 47,378 * 27 = 1.279.206 đồng Nghỉ việc, ngừng việc hưởng 75% lương: 0 đồng Tiền ăn ca: 81.000 đồng Tiền phụ cấp trách nhiệm: 0 đồng Tổng tiền lương tháng 1/2008 của anh Minh là: 1.279.206 + 81.000 =1.360.000 đồng Mức trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định là: - BHXH: 1.360.000 * 5% = 68.000 đồng - BHYT: 1.360.000 * 1% = 13.600 đồng Vậy số tiền thực lĩnh của anh Minh trong tháng là: 1.360.000 - (68.000 + 13.600) = 1.278.400 đồng Đối với tiền lương công nhân nghỉ phép thì Công ty không thực hiện trích trước mà phát sinh trong kỳ nào thì tính trực tiếp cho kỳ đó. Chứng từ kế toán sử dụng gồm: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, Phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành, Hợp đồng giao khoán, Bảng phân bổ chi phí lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, Bảng tổng hợp thanh toán lương. Bảng chấm công đựơc lập riêng cho từng tổ độ, bộ phận sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng, trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để ở nơi công khai để cán bộ công nhân viên giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng Bảng chấm công dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất. Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Cuối tháng chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lương, thưởng, phụ cấp. Để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp, hàng tháng kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận sản xuất. Sổ sách kế toán sử dụng cho phần hành kế toán chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Sổ chi tiết TK 622, Sổ cái TK 622 Cuối tháng kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương để lên Bảng kê số 4.Số liệu tổng hợp của Bảng kê số 4 tập hợp bên Nợ TK 622 được dùng để ghi vào NKCT số 7 - Phần 1 - Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. Sau đó, số liệu tổng cộng của NKCT số 7 này được ghi vào sổ cái TK 622. Sơ đồ 2.2. Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 338 Các khoản trích theo tỷ lệ Theo tiền lương của CNTT Biểu số 2.7. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Công ty Cổ phầ Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TK ghi Có TK ghi Nợ TK 334-Phải trả công nhân viên TK 338- Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Lương cơ bản Các khoản phụ cấp khác Cộng Có TK 334 KPCĐ (3382) BHXH (3383) BHYT (3384) Cộng Có TK 338 TK 622 112.745.982 3.664.440 116.419.422 2.328.388 16.913.247 2.255.100 21.496.735 137.916.157 Gạch 2 lỗ 93.159.610 3.317.840 96.477.450 1.929.549 13.973.942 1.863.192 17.766.683 114.244.133 Gạch đặc 4.320.230 346.600 4.666.830 93.336 648.034 86.405 827.775 5.494.605 Gạch quay 5.155.682 5.155.682 103.114 773.352 103.114 979.580 6.135.262 Gạch chống nóng 1.357.360 1.357.360 27.147 203.604 27.147 257.898 1.615.258 Gạch 6 lỗ 2.045.570 2.045.570 40.911 306.836 40.911 388.658 2.434.228 Gạch 4 lỗ 1.028.300 1.028.300 20.566 154.245 20.566 195.337 1.223.677 Ngói lợp 5.172.930 5.172.930 103.459 775.939 103.459 982.857 6.155.787 Ngói nóc 515.300 515.300 10.306 77.295 10.306 97.907 613.207 TK 627 16.643.700 16.643.700 332.874 2.496.555 332.874 3.162.303 19.806.003 ……. Tổng cộng 141.723.682 3.664.440 145.388.122 2.907.762 21.258.552 2.834.474 27.000.788 172.388.910 Ngày…...tháng……năm….. Người lập biểu Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.8. Sổ chi tiết tài khoản 622 SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tên tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Tên sản phẩm: Gạch 2 lỗ NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Ghi Nợ tài khoản 622 SH NT Tổng số tiền Chia ra Lương cơ bản Các khoản PC KPCĐ BHXH BHYT 30/01 30/01 Tháng 11/2007 30/01 30/01 SDĐK 30/01 30/01 Lương cơ bản CNSX 334 93.159.610 93.159.610 30/01 30/01 Phụ cấp CNSX 334 3.317.840 3.317.840 30/01 30/01 KPCĐ 338.2 1.929.549 1.929.549 30/01 30/01 BHXH 338.3 13.973.942 13.973.942 30/01 30/01 BHYT 338.4 1.863.192 1.863.192 30/01 30/01 Tổng phát sinh 114.244.133 93.159.610 3.317.840 1.929.549 13.973.942 1.863.192 Ghi có TK 622 SDCK Ngày….tháng….năm…. Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.9. Sổ cái tài khoản 622 SỔ CÁI Tài khảon 622 – chi phi nhân công trực tiếp Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các tài khoản, đối ứng Nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ….. Tháng 11 Tháng 12 Cộng TK 334- NKCT số 7 116.419.422 TK 338- NKCT số 7 21.496.735 Cộng PS Nợ 137.916.157 Ngày ……tháng …..năm….. Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.2.1.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm nhiều yếu tố: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác Đối với các khoản mục chi phí sản xuất chung này cuối kỳ sau khi đã tập hợp đầy đủ kế toán tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung là TK 627. Gồm có 4 tiểu khoản như sau: TK 627.1 Chi phí nhân viên phân xưởng TK 627.4 Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 627.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 627.8 Chi phí bằng tiền khác Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, Bảng phân bổ chi phí lương và BHXH, Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, Phiếu xuất kho, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Hoá đơn giá trị gia tăng….. Các khoản chi phí sản xuất chung này được tính toán và tập hợp như sau: Chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí nhân viên phân xưởng tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải bao gồm: Chi phí tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng và các nhân viên phụ trợ. Hàng tháng, căn cứ vào Bảng chấm công do các bộ phận thuộc các phân xưởng gửi lên, kế toán tính lương cho từng nhân viên phân xưởng. Tiền lương của nhân viên phân xưởng được xác định căn cứ vào hệ số cấp bậc và mức tiền lương tối thiểu, một số nhân viên phụ trợ được trả lương theo mức khoán hàng tháng trên cơ sở hợp đồng đã ký. Công thức tính lương thời gian cho các nhân viên quản lý phân xưởng: BLtg * Htg * N Ltg = 26 Trong đó: Ltg : lương thời gian BLtg : bậc lương thời gian Htg : hệ số lương thời gian N : số ngày công thực tế Các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng . Việc trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng cũng được kế toán tính và lập tương tự phần chi phí nhân công trực tiếp. Cuối tháng, kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương của các phòng ban, phân xưởng. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, vào số liệu trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ để lên Bảng kê số 4. Biểu 2.10. Bảng thanh toán lương Công ty Cổ phần Đầu Tư Và Xây Dựng Tiền Hải Bộ phận: Quản lý phân xưởng BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG STT Họ và tên Bậc lương Lương thời gian Phụ cấp Tổng lương Tạm ứng kỳ 1 Thực lĩnh kỳ 2 1 Vũ Ngọc Minh 1.862.000 2.500.000 150.000 2.650.000 500.000 2.150.000 2 Hoàng Văn Sĩ 1.862.000 1.954.000 150.000 2.104.000 500.000 1.604.000 3 Nguyễn Ngọc Hà 1.578.000 2.071.000 100.000 2.221.000 500.000 1.721.000 4 Bùi Minh Quân 1.515.500 1.954.000 100.000 2.054.000 500.000 1.554.000 5 Phạm thị Hoà 1.540.000 1.861.000 70.000 1.931.000 300.000 1.631.000 6 Lương Văn Quảng 1.578.000 1.760.000 70.000 1.830.000 300.000 1.530.000 7 Nguyễn Văn Thành 1.260.000 1.787.000 1.787.000 300.000 1.487.000 8 Bùi Văn Minh 1.361.500 1.861.000 1.861.000 300.000 1.561.000 9 NguyễnThị Lý 1.361.500 1.978.000 1.978.000 300.000 1.678.000 ………… ……… …… …… ……. ……. ……. Cộng Chi phí khầu hao tài sản cố định Tài sản cố định của Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải bao gồm các tài sản có giá trị như: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, vật truyền dẫn,…. Các chứng từ được sử dụng để quản lý tài sản cố định là các thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ và biên bản giao nhận sửa chữa lớn TSCĐ. Công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu để hạch toán TSCĐ là TK 211, 213, 214, và một số tài khoản liên quan khác theo quyết định 15/2006_BTC. Có rất nhiều cách tính khấu hao TSCĐ nhưng để áp dụng một cách dễ dàng, và có độ chính xác cao và cũng là phù hợp với đặc điểm của hệ thống sản xuất và xây dựng thì Công ty đã lựa chọn phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng với công thức tính: MKHN = Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ khấu hao năm 1 Tỷ lệ khấu hao năm = * 100 Số năm sử dụng dự kiến Công ty tính khấu hao tròn tháng, tức là khi tài sản tăng, giảm trong tháng này thì sẽ tính hoặc thôi tính khấu hao bắt đầu vào tháng sau. Với cách tính này thì công việc tính toán khấu hao sẽ đơn giảm đi rất nhiều nhưng lại không theo qui định của nhà nước (TSCĐ tăng, giảm ngày nào thì bắt đầu tính hoặc thôi tính khấu hao sau một ngày). Điều này sẽ không phản ánh đúng tình hình tăng, giảm và hao mòn TSCĐ và không theo qui định của nhà nước. Cuối tháng, căn cứ vào bộ phận sử dụng tài sản cố định, kế toán tiến hành lập Bảng phân bổ số 3 - Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Biểu 2.11. Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tháng 9/2007 STT Chỉ tiêu Thời gian sử dụng Nơi sử dụng Toàn DN TK 627 CPSXC TK 642 CPQLDN Nguyên giá Số khấu hao Số KH phải trích tháng 11/2007 1 Nhà xưởng 8 2.083.931.448 65.122.858 45.656

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28512.doc
Tài liệu liên quan