Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây

M ỤC L ỤC

LỜI MỞ ĐẦU 2

CHƯƠNG 1 4

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 4

1.1 Lý luận chung về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. 4

1.1.1 Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất 4

1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 5

1.1.3 Đối tượng tập hợp kế toán chi phí sản xuất 7

1.1.4 Phương pháp tập hợp kế toán chi phí sản xuất 8

1.2 Lý luận chung về giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất 9

1.2.1 Khái niệm, bản chất của giá thành sản phẩm 9

1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm 9

1.2.3 Đối tượng, kỳ tính giá thành 11

1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 11

1.4 Tài khoản sử dụng 13

1.5 Chứng từ sử dụng 14

1.5.1 Hạch toán tiền lương 14

1.5.2 Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 15

1.5.3 Kế toán vốn bằng tiền 15

1.6 Phương pháp tập hợp kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất 15

1.6.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 15

1.6.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 21

1.7 Kế toán thiệt hại trong các doanh nghiệp sản xuất 23

1.7.1 Kế toán các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng 23

1.7.2 Thiệt hại về ngừng sản xuất 24

1.8 Kế toán tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất 25

1.8.1 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở 25

1.8.2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 27

1.9 Sổ kế toán và các hình thức sổ kế toán 30

CHƯƠNG 2 32

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN HỢP THỰC PHẨM HÀ TÂY 32

2.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây 32

2.1 Quá trình hình thành và phát triển 32

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 33

2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bia của Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. 34

2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty 37

2.1.5 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây 39

2.2 Thực trạng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây 43

2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm HàTây 43

2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất ở công ty 43

2.2.3 Đối tượng tập hợp kế toán chi phí sản xuất 44

2.2.4 Nội dung và phương pháp kế toán các khoản mục CPSX tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây 45

2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất của toàn Công ty 65

2.2.6 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 66

2.2.7 Kế toán tính giá thành tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây 67

CHƯƠNG 3 70

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN HỢP THỰC PHẨM HÀ TÂY 70

3.1 Đánh giá khái quát tình hình chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây 70

3.1.1 Đánh giá chung 70

3.1.2 Những ưu điểm trong công tác kế toán tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây 71

3.1.3 Một số vấn đề cần chú ý trong công tác hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây 73

3.2 Phương hướng và giải pháp hoàn thiến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây 76

3.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 76

3.2.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản phẩm hỏng 78

3.2.3 Đối với công tác tính giá thành tại Công ty 79

3.2.4 Đối với việc áp dụng phần mềm kế toán vào tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 79

KẾT LUẬN 80

 

doc84 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh doanh số 111739. QĐ thành lập doanh nghiệp nhà nước số 547 QĐ/UB – theo nghị định 388 – HĐBT. Ngành nghề SXKD chủ yếu của công ty là: Công nghệ sản xuất bia, rượu, nước giải khát, bánh mứt kẹo các loại và chế biến nông sản thực phẩm khác. Thiết bị nhà xưởng ban đầu do Balan, Liên Xô giúp: dây chuyền sản xuất bánh mỳ của Balan: công suất 2000 tấn/năm và dây chuyền sản xuất mỳ sợi của Liên Xô: công suất 6000 tấn/ năm. Giai đoạn 1971 – 1980, Công ty sản xuất bánh mỳ và mỳ sợi theo kế hoạch của Tỉnh và Sở giao. Nguồn nguyên liệu chủ yếu là bột mỳ phải nhập ngoại. Năm 1974, phân xưởng sản xuất bánh kẹo của Công ty ăn uống Hà Tây chuyển về sát nhập vào công ty. Quy mô sản xuất của công ty được mở rộng, cơ sở sản xuất bánh mứt, kẹo 200 tấn/ năm. Năm 1980, nguồn nguyên liệu bột mỳ nhập ngoại cho sản xuất gặp nhiều khó khăn, sản xuất của công ty phải thu hẹp và đi đến dừng hẳn sản xuất bánh mỳ - mỳ sợi. Công ty chuyển sang sản xuất mặt hang mới là bánh phồng tôm, được tiêu thụ trong nước và xuất khấu sang thị trường các nước Đông Âu, Liên Xô, Balan, CHDC Đức với sản lượng 350-400 tấn/năm. Quá trình xuất khẩu đã tạo điều kiện cho công ty mở rộng sản xuất, phát triển them các mặt hang lạc bọc đường và bánh phở khô xuất khẩu thêm các nước trên. Năm 1989, do tình hình biến động kinh tế xã hội ở các nước Đông Âu, do vậy các mặt hang xuất khẩu của Công ty phải thu hẹp và dừng hẳn vào giữa năm 1990. Về việc sản xuất mặt hang bia: đầu năm 1989, bằng việc tận dụng các thiết bị sẵn có và cải tạo nhà xưởng. Công ty đã lắp đặt hệ thống thiết bị sản xuất Bia với công suất 1000 lít/ngày, sau đó cải tạo nâng cấp lên 500.000 lít/năm. Năm 1991, Công ty đầu tư nâng công suất Bia lên 1 tr lít/năm. Tháng 7/1993, Công ty tiếp tục đầu tư nâng công suất Bia lên 5tr lít/năm. Giai đoạn 1995-2000 do nhu cầu tiêu dung sản phẩm Bia tăng mạnh, Công ty đã đầu tư chiều sâu áp dụng công nghệ mới, tích cực mở rộng thị trường. Do vậy sản lượng Bia của Công ty tăng dần, năm 2000 đạt gần 7 triệu lít. Để tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm tạo thêm việc làm cho người lao động Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kem xốp 150 tấn/năm. Kể từ khi Công ty sản xuất mặt hang Bia đến nay Công ty đã có hướng đi đúng, sản phẩm Bia ngày càng được người tiêu dung ưa chuộng, nhu cầu người tiêu dung ngày càng lớn. Năm 2003-2004 công ty đã tập trung đầu tư mở rộng nâng công suất tăng sản lượng Bia, đầu tư thiết bị mới kết hợp cải tạo thiết bị cũ theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, theo kế hoạch đề ra đã hoàn thành vào cuối năm 2004 với công suất từ 12-15 triệu lít/năm. Thực hiện chủ trương lớn và đúng đắn của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Từ đầu năm 2004 Công ty đã tích cực tiến hành các bước cổ phần hoá theo nghị định 64/CP của Chính phủ. Ngày 05/01/2005 Công ty đã tổ chức Đại hội cổ đông, thành lập: Công ty Cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây và được đăng ký kinh doanh từ ngày 15/01/2005. Như vậy Công ty Cổ Phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/02/2005. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ * Chức năng: Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây là đơn vị SXKD thuộc Sở Công Nghiệp tỉnh Hà Tây. Chức năng của Công ty là sản xuất ra các mặt hàng lương thực, thực phẩm để phục vụ nhân dân trong và ngoài tỉnh. *Nhiệm vụ: Là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập nên Công ty có nhiệm vụ tự bù đắp chi phí và chịu trách nhiệm tự bảo toàn và phát triển vốn, có nghĩa vị nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Bênh cạnh đó, Công ty còn chú ý đến an toàn lao động, bảo vệ môi trường và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước. 2.1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là rượu, bia, nước giải khát, bánh mứt kẹo các loại. Phần lớn các sản phẩm của Công ty đều là các sản phẩm mang tính thời vụ, chẳng hạn như bia, nước giải khát thì tiêu thụ chủ yếu vào mùa hè, còn bánh mứt kẹo thì thường được tiêu thụ vào dịp tết là chính. Chính đặc điểm này đã ảnh hưởng lớn đến cơ cấu vốn và đội ngũ lao động cũng như doanh thu, lợi nhuận và các khoản phải nộp giữa các tháng trong năm của Công ty. Tuy nhiên, nếu tính trung bình trong một năm của Công ty thì sản phẩm Bia của Công ty vẫn có doanh thu và các khoản phải nộp Nhà nước lớn nhất. Thông thường doanh thu của Bia chiếm trên 70% tổng doanh thu của tất cả các mặt hang của Công ty. Từ những đặc điểm trên mà trong phạm vi đề tài này em chỉ đi sâu trình bày về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Bia của Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. 2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bia của Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. Là một quy trình sản xuất liên tục khép kín, phức tạp và qua nhiều công đoạn khác nhau. Được mô tả khái quát như sau: Malt, gạo được nghiền và định lượng sẵn cho từng mẻ nấu. Theo tính toán và dựa vào công suất thiết bị, thì mỗi mẻ nấu được 4500 lít bia, lượng nguyên liệu chính cần cho một mẻ là: 520 kg malt, 290 kg gạo tẻ, 45 kg đường, 8,5 kg hoa buplon. Quy trình này được chia làm các giai đoạn như sau: Hồ hoá Đường hoá Bia thành phẩm Lên men chính Lên men phụ Sơ đồ 2.1: Công trình công nghệ sản xuất Bia Chiết bia hơi Bia hơi thành phẩm Bia chai thành phẩm Chiết chai-thanh trùng-dán nhãn Nước Malt-đường hoá Gạo-hồ hoá Hoa buplon Đường Nghiền bột Khuấy trộn ngâm nước 400C-500C Hơi nóng Khuâý trộn với nước (400C-450C) 800C-1000C= 1h40’ Làm nguội dịch cháo thời gian 50’ xuống 620C Dịch 530C để 30’ - Nâng t0=650C, 750C = 85’-95’ - Nâng t0= 800C Làm lạnh nhanh ( còn 120C-140C) Lọc trong Thu CO2 Bơm chuyển dịch chảo Nghiền bột Lọc thô Lọc hoa: dịch trong = 700C- 800C (tách cặn) Lên men sơ bộ (thời gian 8h-10h) Lên men chính (7-8 ngày) Lên men phụ(12-14 ngày) Bão hoà CO2 Bia hoa Bã bia Để lắng trong và làm nguội ( thời gian 1h30’) Đun hoa 10% 90% 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây có cơ quan lãnh đạo cao nhất là Đại hội đồng cổ đông (mỗi năm họp một lần gọi là Đại hội thường niên) có nhiệm vụ: xác định mục tiêu của Công ty trong từng thời kỳ, các phương hướng, biện pháp lớn, tạo dựng bộ máy của Công ty, phê duyệt cơ cấu tổ chức, chương trình hoạt động và vấn đề nhân sự như tuyển dụng và giao trách nhiệm, uỷ quyền thăng cấp Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị Công ty giữa 2 nhiệm kỳ 3 năm theo điều lệ Công ty. Hội đồng quản trị gồm 5 người, Hội đồng quản trị được bổ nhiệm các chức danh quản lý chủ chốt như: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng. Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Công ty hàng ngày. Theo luật Giám đốc có quyền bổ nhiệm miễn nhiệm các cán bộ dưới quyền như trưởng phó phòng ban các phân xưởng. Giúp việc cho Giám đốc có các phó giám đốc. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Phụ trách kinh doanh (mảng đối ngoại) từ việc hợp tác, liên doanh, liên kết đến công tác mua vật tư, tổ chức tiêu thụ, tổ chức hoạt động Marketting. Ngoài ra còn phụ trách các vấn đề về đời sống của Công ty. Phó giám đốc này trực tiếp chỉ huy các phòng : Phòng vật tư- tiêu thụ, phòng kinh doanh dịch vụ đời sống. Phó giám đốc sản xuất: Có trách nhiệm tổ chức và chỉ huy hoạt động sản xuất hang ngáy, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm sản xuất, trực tiếp chỉ huy các phân xưởng sản xuất, phân xưởng cơ điện và phòng kỹ thuật KCS. Phó giám đốc tài chính: Phụ trách các vấn đề tài chính của Công ty Công ty gồm 6 phòng chức năng, được sắp xếp như sau: Đặt dưới sự điều hành trực tiếp của Giám đốc có: Phòng tổ chức lao động tiền lương: Có chức năng tuyển chọn lao động, xác định mức lao động về các tiêu chuẩn mẫu để dựa vào đánh giá thực hiện công việc của công nhân viên. Đào tạo nâng cao trình độ nhân viên thực hiện trả công lao động và khuyến khích nhân viên làm việc có hiệu quả. Phòng kỹ thuật KCS: Chức năng của phòng này là kiểm tra vật tư, sản phẩm so với tiêu chuẩn, chất lượng quy định trước khi xuất nhập, giúp Phó giám đốc về kỹ thuật công nghệ, quy trình tổ chức sản xuất, chế tạo sản phẩm, giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý chất lượng hàng hoá trong toàn Công ty. Đặt dưới sự giám sát của Phó giám đốc tài chính là các phòng: Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng chính là tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty, nhằm sử dụng vón đúng mục đích, đúng chế độ chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Phòng kế hoạch tổng hợp: Có chức năng lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, giám sát và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty, trong đó có việc tiêu thụ sản phẩm và vấn đề xuất nhập khẩu. Đặt dưới sự quản lý của Phó giám đốc kinh doanh là các phòng: Phòng vật tư, tiêu thụ sản phẩm: Có chức năng cung ứng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, đồng thời tìm hiểu thị trường, đảm bảo tiêu thụ tốt sản phẩm. Phòng kinh doanh dịch vụ đời sống: Phụ trách vấn đề tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu sản phẩm, làm công tác marketing, thâm nhập thị trường mới, chủ động tham gia các hội chợ triển lãm, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên vào các bữa ăn trưa, ăn ca, độc hại, chăn nuôi PGĐ tài chính PGĐ sản xuất Phòng tổ chức LĐTL PX cơ điện lạnh PX bánh mứt, kẹo PX bia, rượu, nước giải khát Phòng kỹ thuật Phòng vật tư Phòng kinh doanh Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng kế toán tài vụ GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ PGĐ kinh doanh Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây 2.1.5 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây 2.1.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức quản lý tập trung theo tuyến dọc từ trên xuống, đặt dưới sự điều hành trực tiếp của Phó giám đốc Tài chính. Công việc kế toán được tiến hành tại phòng kế toán. Bộ máy kế toán tại công ty gồm có 6 người được phân công theo khối lượng từng phần hành và cơ cấu lao động kế toán tại công ty. Yêu cầu về chất lượng cũng như tính chất thi hành cuả công việc, tố chất nghiệp vụ của nhân viên là cơ sở để thực hiện phân công lao động kế toán. Sự phân công đó cụ thể được thực hiện như sau: Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng tài vụ):Tổ chức việc ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán theo quy định, bảo quản tốt hồ sơ, tài liệu kế toán, đúc rút kinh nghiệm, đề xuất biện pháp và xử lý, kiểm tra tổng hợp công tác kế toán, nguồn vốn nhằm thực hiện 2 chức năng cơ bản của kế toán trưởng còn kiêm cả kế toán tổng hợp, phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, tính giá thành sản phẩm. Cuối quý thì báo cáo quý, cuối năm quyết toán tài chính theo chế độ quy định của nhà nước. Phó phòng tài vụ:Có nhiệm vụ theo dõi kế toán tiền mặt và kho thành phẩm, chuyên trách kế toán công đoàn, đồng thời tham gia công tác chỉ đạo chung trong phòng kế toán. Kế toán NVL – CCDC: Có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp, chi tiết xuất nhập tồn của từng đối tượng, giúp kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, tập hợp chi phí vật liệu, CCDC cho từng đối tượng. Kế toán chuyên viết hoá đơn bán hàng và công nợ phải thu: Là các hoạt động thuộc dịch vụ đời sống. Kế toán tiền gửi ngân hang, tiền vay, công nợ phải trả: Theo dõi tiền gửi ngân hang, về thu, chi, hằng ngày qua báo cáo UNT, UNC, theo dõi tình hình vay ngắn hạn, vay dài hạn, tính toán tiền kãi gửi ngân hang và tình hình công nợ. Kế toán tiêu thụ và xác địnhn kết quả lãi lỗ: Hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm nhập kho, theo dõi tình hình doanh thu hằng ngày và xác định kết quả tiêu thụ. Từ tháng 2 năm 2004 công ty đã áp dụng hệ thống kế toán máy vào hệ thống kế toán của doanh nghiệp với phần mềm kế toán AF.sys.5. Đó là một bước tiến lớn của công ty để giảm bớt công việc cho kế toán viên và khối lượng sổ sách đồng thời tạo ra nhịp độ làm việc khẩn trương và nhịp nhàng. Bộ máy kế toán của công ty được khái quát qua sơ đồ sau: KẾ TOÁN TRƯỞNG (kiêm kế toán TSCĐ, kế toán nguồn vốn, kế toán tổng hợp CPSX, tính giá thành, lập báo cáo) Kế toán tiền mặt Kế toán chuyên viết hoá đơn bán hàng và công nợ phải thu Kế toán NVL – CCDC cập nhật báo cáo bán hàng Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả Kế toán tiền gửi, tiền vay, công nợ phải trả Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây 2.1.5.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty * Tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây, kế toán vận dụng ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp KKTX. Trị giá vốn NVL – CCDC xuất kho được tính theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền. Việc hạch toán chi tiết NVL, CCDC được hạch toán theo phương pháp thẻ song song và hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Chứng từ gốc (PNK, PXK, BCC, BHXH,HĐGTGT..) Sổ chi tiết TK152,153,154, 621,622,627 Bảng kê ghi có TK152,153 Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh Bảng tính giá thành Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 152,153,154, 621,622,627 Bảng tổng hợp chứng từ gốc Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng CPSX và tính giá thành sản phảm theop hình thức chứng từ ghi sổ Đối với phần hành kế toán đã được thực hiện trên máy thì quy trình ghi sổ được thực hiện theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Nhập dữ liệu vào máy Các loại sổ và báo cáo 2.2 Thực trạng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây 2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm HàTây Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của Công ty: đa dạng, mỗi loại sản phẩm sản xuất theo một công nghệ riêng trong đó quy trình sản xuất Bia là một quy trình sản xuất liên tục, phức tạp, qua nhiều công đoạn chế biến khác nhau. Các chi phí bỏ ra trong khi sản xuất cũng rất đa dạng, bao gồm nhiều loại khác nhau, đặc biệt là khoản mục chi phí NVLTT. Nguyên vật liệu được sử dụng để nấu bia hầu hết đều thuộc ngành lương thực, thực phẩm: Gạo, đường, Malt, cao bia, hoa bia, Có thời hạn sử dụng nhất định, chịu tác động lớn của thời tiếtnên rất khó khăn và phát sinh thêm chi phí trong việc bảo quản. Đồng thời, một số loại được cung cấp theo thời vụ nhưng công ty lại cần sản xuất trong cả năm nên cần thiết phải xây dựng định mức dự trữ hợp lý. Nguồn nguyên vật liệu chính phục vụ cho việc sản xuất bia ngoài gạo, đường có thể mua ở thị trường trong nước còn phần lớn được mua ở thị trường nước ngoài. Vì vậy, chi phí về nguyên vật liệu rất dễ có sự biến động bởi vì giá mua của chúng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác như: tỷ giá ngoại tệ, thời vụ sản xuất nông nghiệp, chi phí dự trữ, bảo quản NVL Chi phí về CCDC phát sinh lớn, chủ yếu vào mùa hè, nên Công ty phải thường xuyên thuê thêm lao động phổ thông, lao động thời vụ nên chi phí nhân công rất phức tạp, Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý lao động và hạch toán khoản mục chi phí này. Ngoài ra, trong phân xưởng sản xuất Bia còn có dây chuyền sản xuất nước khoáng, thường bắt đầu hoạt động từ tháng 4 hàng năm, nhằm tiêu thụ trong mùa hè, nên từ tháng 4 chi phí sản xuất chung của phân xưởng này phải phân bổ cho hai loại sản phẩm theo chi phí nhân công trực tiếp. 2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất ở công ty * Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí Do đòi hỏi của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mà CPSX của công ty được phân loại theo mục đích và công dụng của chúng. Theo tiêu thức phân loại này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành 3 khoản mục chi phí sau: Chi phí NVLTT: bao gồm toàn bộ các chi phí NVL như malt, gạo, đường, cao hoa,, vật liệu phụ như nhãn mác, nút, vỏ chai bia Chi phí NCTT: bao gồm toàn bộ lương chính, lương phụ, tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trong kỳ. Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ cho quá trình sản xuất như: NVL, CCDC, tiền lương của nhân viên phân xưởng và các khoản trích theo lương, BHXH, KPCĐ, khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng chi phí phục vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này nhằm phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.2.3 Đối tượng tập hợp kế toán chi phí sản xuất Hiện nay Công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, mỗi loại sản phẩm sản xuất theo một quy trình công nghệ riêng. Từ đặc điểm sản xuất sản phẩm như vậy Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng quy trình công nghệ sản xuất từng loại sản phẩm. Trong tháng 09/05 phân xưởng sản xuất Bia, nước giải khát ( phân xưởng Bia) chỉ vận hành dây chuyền sản xuất Bia nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất Bia chính là phân xưởng Bia. Quy trình công nghệ sản xuất Bia của Công ty thuộc loại quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến liên tục. Để sản xuất ra một lít Bia thì phải trai qua nhiều công đoạn chế biến khác nhau, liên tục, giữa các giai đoạn không có bán thành phẩm có thể nhập kho hoặc bán ra ngoài. Công ty sản xuất Bia theo từng mẻ, mỗi mẻ được 4500 lít Bia, nguyên liệu chính cần cho một mẻ là: 520kg malt, 290kg gạo tẻ, 45kg đường, 8.5kg hoa buplon. Công ty trong năm 2004 đã đưa phần mềm AF.sys.5 vào hỗ trợ cho công việc kế toán nhưng công việc áp dụng mới chỉ là thử nghiệm nên có nhiều khâu kế toán vẫn chưa được thực hiện trên máy hoàn toàn và kế toán vẫn phải thực hiện thủ công đối với những khâu này. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây trong năm 2005 vẫn còn thực hiện được chủ yếu bằng phương pháp thủ công. Phần mềm kế toán chỉ có tác dụng hỗ trợ cho việc ghi sổ cái các tài khoản, thực hiện bút toán kết chuyển chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành. Các TK 621, 622, 627, 154 chỉ được mở để tập hợp chi phí sản xuất của tàon bộ Công ty mà không mở chi tiết cho từng loại sản phẩm. Vì vậy, hàng tháng kế toán phải lập một bảng tổng chi phí sản xuất để phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm và của toàn Công ty trong tháng phục vụ cho công tác quản lý chi phí và giá thành. Theo quy định của Nhà nước, việc hạch toán chi phí sản xuất của Công ty được thực hiện theo 3 khoản mục: Chi phí NVLTT, Chi phí NCTT, Chi phí sản xuất chung. Đối với từng khoản mục chi phí trên tại Công ty có nguyên tắc và phương pháp tập hợp riêng. Cụ thể: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp: được thực hiện thủ công từ các chứng từ ban đầu cho đến khi ghi vào các chứng từ ghi sổ ở thời điểm cuối tháng. Dựa vào các chứng từ liên quan đã được lập, kế toán mới nhập số liệu vào máy để tiến hành công đoạn tiếp theo. - Chi phí sản xuất chung: trong chi phí sản xuất chung có những chi phí liên quan đến các phần hành kế toán còn đang thực hiện thủ công thì việc tập hợp tiến hành bình thường theo công việc thủ công sau đó mới nhập số liệu vào máy cho các quy trình tiếp theo. Những chi phí còn lại được tập hợp dựa trên các số liệu mà máy vi tính tự động chuyển sang TK 627 khi kế toán nhập số liệu trên các chứng từ gốc vào máy. 2.2.4 Nội dung và phương pháp kế toán các khoản mục CPSX tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây 2.2.4.1 Kế toán chi phí NVLTT Vật tư của Công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở những thời điểm khác nhau nên mức giá thu mua và vận chuyển cũng khác nhau. Để đáp ứng kịp thời NVL cho yêu cầu sản xuất, tính toán chi phí chính xác, giám sát tình hình cung cấp, sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm có hiệu quả thì Công ty đã thực hiện như sau: Đối tượng chịu chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm trên các dây chuyền công nghệ sản xuất khác nhau, chi phí NVLTT liên quan đến đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó bằng phương pháp trực tiếp. Kế toán tổ chức tập hợp chi tiết cho từng sản phẩm trên cơ sở các phiếu xuất kho NVL dung cho hoạt động sản xuất. Sau đó, kế toán dung phương pháp bình cả kỳ dự trữ để xác định giá trị thực tế của NVL xuất kho một sử dụng trong kỳ. Việc xuất kho một sốa loại NVL chính dung cho sản xuất được căn cứ vào hạn mức NVL sử dụng trong tháng. Hàng tháng, căn cứ vào sản lượng sản xuất và tiêu thụ của tháng trước, dự kiến mức tiêu thụ của tháng này, phòng kế hoạch xác định sản lượng sản xuất dự kiến trong tháng. Căn cứ vào sản lượng này và định mức tiêu hao NVL một đơn vị sản phẩm đã lập, phòng vật tư xác định hạn mức NVL sử dụng trong tháng. Hạn mức NVL xuất sử dụng trong tháng là cơ sở để quản lý vật liệu tại nơi sản xuất một cách hiệu quả. Một số NVL phụ khác thì căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế. Định mức kinh tế kỹ thuật về mức tiêu hao NVL được Công ty thay đổi một cách thường xuyên. Hàng quý, Công ty tổ chức xác định lại mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm trên cơ sở soát xét lại chất lượng mẫu mã sản phẩm, rút kinh nghiệm công tác áp dụng các sang kiến cải tiến kỹ thuật, các biện pháp tiết kiệm chi phí, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhu cầu thị trường. Khi có nhu cầu sử dụng, quản đốc phân xưởng đề nghị phòng vật tư viết phiếu xuất kho. Cán bộ phòng vật tư căn cứ vào giấy đề nghị và hạn mức nguyên vật liệu xuất dung trong tháng để lập phiếu xuất kho vật tư. Phiếu xuất được lập thành 3 liên: một liên lưu tại phòng vật tư để theo dõi số lượng xuất kho thực tế, một liên giao cho quản đốc phân xưởng để làm cứ ghi mức vật liệu tiêu hao trong kỳ, liên còn lại giao cho thủ kho để làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho. BIỂU SỐ 1: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 20 tháng 04 năm 2006 số 60: Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Kim Ngân – Phân xưởng Bia Lý do xuất : Xuất dùng hạn mức tháng 4/06 Xuất tại kho: Chị Hải Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Malt Gạo Đường Hoa Bia Cao Bia Bột sắn EnZim Nước cất . Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Lít 150.000 100.000 50.800 800 140 95 300 40 102.960 62.010 10.530 398 135 90 250 60 Cộng Trên phiếu xuất kho, Phòng vật tư không ghi đơn giá và thành tiền. Định kỳ 10 ngày thủ kho sẽ chuyển phiếu xuất kho lên phòng kế toán tài vụ. Kế toán NVL sẽ theo dõi số lượng thực xuất kho trên sổ chi tiết vật liệu, CCDC. Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tất cả các lần xuất kho trong tháng. Sau đó, căn cứ vào giá trị, số lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá thực tế xuất kho từng loại NVL xuất kho trong kỳ theo giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp tính như sau: Giá trị thực tế NVL xuất dùng trong tháng = Số lượng NVL xuất trong tháng x Đơn giá thực tế bình quân của NVL xuất trong tháng Trong đó: Đơn giá thực tế bình quân của NVL xuất trong tháng Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong tháng = Kế toán theo dõi NVL nhập, xuất, tồn trong tháng kể cả về số lượng và giá trị trên sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ. Chẳng hạn căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu của Malt, kế toán tính toán giá trị xuất kho của Malt trong tháng là: Cách xác định trị giá xuất kho thực tế của Malt trong tháng 09/2005 là: Giá trị thực tế của Malt xuất kho tháng 9/05 = Giá trị thực tế tồn đầu tháng + Giá trị thực tế nhập trong tháng x Số lượng xuất dùng trong tháng Số lượng nhập trong kỳ + Số lượng tồn đầu tháng Đơn giá của Malt = 733.412.300 + 115.261.500 115.000 + 15.000 = 6528,26 = Trị giá thực tế của Malt xuất kho tháng 09/05 = 733.412.300 + 115.261.500 11500+ 1500 x 102.960 672.149.800 BIỂU SỐ 2: SỔ CHI TIẾT NVL, CCDC Tháng 04 năm 2006 Tên vật liệu: Malt CT Diễn giải TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn S N Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Dư đầu tháng 04/06 115.000 733.412.300 13 20/04 Nhập của công ty chăn nuôi 331 7684,1 115.000 115.261.500 93 25/04 Chị Hương- SX Bia 621 6528,26 102.960 672.149.800 27.040 176.524.000 Cộng 15.000 115.621.500 102.960 672.149.800 27.040 176.524.000 ĐVT: đồng Cuối tháng căn cứ vào cột thành tiền của vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập - xuất - tồn trong tháng kế toán ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển sẽ được sử dụng để đối chiếu với sổ cái. Hàng tháng, sau khi xác định được giá trị thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho trên sổ chi tiết vật liệu, công cụ,dụng cụ chi sản xuất trong tháng, kế toán tập hợp các loại nguyên vật liệu, công cụ, ụng cụ xuất dung trong tháng để lên bảng ghi Có TK 152 và TK 153. Các bảng ghi Có NVL, công cụ, dụng cụ được lập mỗi tháng một land phản ánh NVL, CCDC xuất dung cho sản xuất nhiều loại sản phẩm, kế toán tập hợp trực tiếp khoản chi phí NVL cho từng loại sản phẩm, mỗi loại trên hai cột trong bảng theo 2 tiêu thức là: số lượng, số tiền. Kế toán sử dụng TK 621: Chi phí NVL trực tiếp để tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho toàn Công ty. Tuỳ theo các loại sản phẩm được sản xuất trong từng tháng là gì mà kế toán sẽ chia nhỏ cột TK 621 để phản ánh phần chi phí NVL trực tiếp dung cho sản xuất từng loại sản phẩm phát sinh trong tháng đó. Số liệu của các cột n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1453.doc
Tài liệu liên quan