Thực hiện nghị định số 197/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ và căn cứ vào thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của, Công ty hiện đang sử dụng chế độ tiền lương theo thời gian và theo sản phẩm
+ Đối với lao động tham gia gián tiếp: (gồm tất cả các nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng, .) đều dược áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
+ Đối với lao động tham gia trực tiếp sản xuất DN áp dụng hình thức trả lương khoán theo sản phẩm hoàn thành.
Mức lương tối thiểu của Công ty là 540.000đ/tháng đây là mức lương tối thiểu cho người lao động. Ngoài ra còn có hình thức trả lương như lương nghỉ phép cho từng ngày lễ.
57 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1731 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền lương, tiền thưởng theo thời gian và hiệu quả lao động.
Các chứng từ dùng để hạch toán tiền lương bao gồm:
- Bảng chấm công: (Mẫu số 01LĐTL) để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian lao đông cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ dùng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công theo dõi ngày công làm việc thực tế, nghỉ việc, nghỉ BHXH. Để từ đó làm căn cứ tính lương, trả lương, trả thưởng, trả BHXH cho người lao động và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 LĐTL). Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ tính tiền lương, phụ cấp, BHXH, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời làm căn cứ chứng từ để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc
- Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 06 LĐTL). Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập cho mỗi người lao động và ghi sổ kế toán. bảng thanh toán tiền thưởng dùng trong các trường hợp hưởng theo lương không dùng trong các trường hợp thưởng đột xuất.
* 1.3. Tài khoản sử dụng: TK 334 "Phải trả người lao động"
Tài khoản này dùng đề phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Nội dung kết cấu TK 334- Phải trả người lao động
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 rất cá biệt – nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động
Tài khoản 334 – Phải trả người lao động , có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên : Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên
- Tài khoản 3348 – Phải trả lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
*1.4. Phương pháp hạch toán
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, thanh toán tiền thưởng (có tính chất lương), kế toán phân loại tiền lương và lập chứng từ phân bổ tiền lương, thưởng vào chi phí sản xuất kinh doanh, khi phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương vào chi phí sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622 – tiền lương, tiền thưởng phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 (6271) – tiền lương, tiền thưởng phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641 (6411) - tiền lương tiền thưởng phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 (6421) – tiền lương ,tiền thưởng phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 – tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, trợ cấp mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên
Với cách phản ánh vào tài khoản như trên thì tiền lương, tiền thưởng phải trả cho công nhân viên kỳ nào được tính vào chi phí của kỳ đó theo nguyên tắc phù hợp với chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thì cách làm này chỉ thích ứng với với những doanh nghiệp có thể cho người lao động trực tiếp nghỉ phép tương đối đến tận giữa các kỳ hạch toán hoặc không có tính thời vụ. Trường hợp những doanh nghiệp sản xuất không có điều kiện để bố trí cho lao động trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc có tính thời vụ thì kế toán phải dự toán tiền lương nghỉ phép của họ để tiến hành trích trước tính vào chi phí của các kỳ hạch toán theo số dự toán. Mục đích của việc làm này là không làm giá thành sản phẩm thay đổi đột ngột khi số lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều ở một kỳ hạch toán nào đó.
Cách tính khoản lương nghỉ phép cuả công nhân lao động trực tiếp để trích trước vào chi phí sản xuất như sau:
Mức trích trước tiền lương của công nhân lao động trực tiếp theo kế hoạch
=
Tiền lương chính phải trả cho công nhân lao động trực tiếp trong kỳ
X
Tỷ lệ trích trước
Trong đó:
Tỷ lệ trích trước (%)
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép ngừng sản xuất theo kế hoạch của LĐTT
Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của LĐTT
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch của lao động trực tiếp kế toán ghi
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi người lao động trực tiếp nghỉ phép hoặc do ngừng sản xuất có kế hoạch, phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho người lao động trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Phản ánh khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng như trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH, tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng.... phải trả người lao động kế toán ghi:
Nợ TK 4311
Nợ TK 4312
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như tiền tạm ứng thừa, BHXH, BHYT mà người lao động phải nộp và thuế thu nhập kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 141
Có TK 338 (3382, 3383)
Có TK 138
Có TK 333
Nếu doanh nghiệp đã chuẩn bị tiền để thanh toán với người lao động nhưng vì lý do nào đó, người lao động chưa lĩnh thì kế toán lập danh sách để chuyển thành số giữ hộ kế toán ghi
Nợ TK 334
Có TK 338(3388)
Khi thanh toán cho người lao động kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
Có TK 112
Sơ đồ tổng hợp thanh toán với người lao động
TK 111,112
TK 334
TK 621
Thanh toán thu nhập cho NLĐ
Tiền lương
Phải trả cho LĐTT
TK 335
TK 138
TLNP thực tế Trích trước
Khấu trừ các khoản phải thu khác
Phải trả cho LĐTT TLNP của NLĐ
TK 627
TK 141
Tiền lương, tiền thưởng
Phải trả cho NVPX
Khấu trừ khoản tạm ứng thừa
TK 641
TK 338
Tiền lương, tiền thưởng
Phải trả cho NV bán hàng
Thu hộ cho cơ quan khác
TK 642
hoặc giữ hộ người lao động
TL, tiền thưởng phải trả cho
NV QLDN
TK 431
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
phải trả cho người lao động
TK 3383
BHXH phải trả cho NLĐ
2. Kế toán các khoản trích theo lương
2.1 Chứng từ hạch toán BHXH, BHY.Tế, kinh phí công đoàn
- Trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản.... được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ ( có chứng từ hợp lệ) và tỉ lệ trợ cấp BHXH, khi người lao động được nghỉ BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý.
- Hàng tháng căn cứ vào tiền lương thực tế trả cho người lao động kế toán trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn.
2.2. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương.
Để hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT và KPCĐ kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2 sau:
TK 3382 (KPCĐ)
Bên Nợ : Chi tiêu kinh phí công đoàn tại cơ sở, hoặc nộp kinh phí công đoàn cho công đoàn cấp trên
Bên Có:
- Số KPCĐ trích hiện có tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Dư Nợ: Số KPCĐ chi vượt.
Dư Có: Số KPCĐ chưa nộp, chưa chi.
TK 3383 (BHXH)
Bên Nợ:
- Số BHXH phải trả cho người lao động.
- Số BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH.
Bên Có:
- Số tiền trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Số tiền trích trừ vào thu nhập của người lao động.
Dư Nợ: BHXH chưa được cấp bù.
Dư Có: BHXH chưa nộp
TK 3384 (BHYT)
Bên Nợ:
-Nộp BHYT.
Bên Có:
- Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của người lao động
Sơ đồ hạch toán tổng hợp về các khoản trích theo lương
TK111,112
TK 3382, 3383,3384
TK622,627,641,642
Nộp cho cơ quan
Tính theo tiền lương của LĐTT
quản lý quỹ
tính vào chi phí
TK334
TK334
BHXH phải trả cho
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ
người lao động
từ thu nhập người lao động
TK 111,112,152
TK111,112
Chi tiêu KPCĐ
Nhận tiền cấp bù
tại doanh nghiệp
của quỹ BHXH
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP TÂM VIỆT.
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP TÂM VIỆT
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt trụ sỏ chính tại số 6 , Ngõ 217 Đê La Thành,Hà Nội đựoc thành lập từ năm 2003, là một công ty có tư cách pháp nhân hoạt động theo phương thức tự hạch toán kinh doanh,công ty có quyền tự chủ tổ chức các bộ phận sản xuất kinh doanh,dịch vụ để thực hiện các phương án sao cho đem lại hiệu quả cao nhất
2 .Chức năng và nhiệm vụ
* Kinh doanh thiết bị văn phòng chủ yếu là máy photocopy, máy fax, máy vi tính và các loại máy dùng trong văn phòng...
* Cung cấp dịch vụ kỹ thuật: bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung ứng vật tư nguyên liệu cho số máy móc công ty kinh doanh.
* Sản xuất,lắp ráp,đóng gói vật tư,linh kiện thay thế cho máy văn phòng theo hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
Trong công tác kinh doanh thiết bị
Tổng số bán được:
550 máy photocopy các loại.
128 máy fax laser giấy thường.
Doanh số bán trung bình: 90.0000 USD/năm
Kinh doanh vật tư:
Doanh số tiêu thụ đạt trung bình là 1.100.000.000đ/năm (vật tư dùng cho máy photocopy và máy fax như mực in và các phụ tùng khác).
* Tốc độ phát triển
Năm 2005:
Số máy tiêu thụ: 129 chiếc.
* Số khách hàng thường xuyên (có hợp đồng):520 máy.
* Doanh số cung ứng dịch vụ và vật tư: 500.000.000đ/tháng.
* Thu nhập bình quân: 750.000đ/tháng.
Năm 2006:
* Số máy tiêu thụ: 145 chiếc.
* Số khách hàng thường xuyên (có hợp đồng): 610 máy.
* Doanh số cung ứng dịch vụ và vật tư: 950.000.000đ/tháng.
* Thu nhập bình quân: 1.250.000đ/tháng.
Năm 2007:
* Số máy tiêu thụ: 176 chiếc.
* Số khách hàng thường xuyên (có hợp đồng): 913 máy.
* Doanh số cung ứng dịch vụ và vật tư: 450.000.000đ/tháng.
* Thu nhập bình quân: 1.750.000đ/tháng.
Với đặc thù của ngành thiết bị văn phòng là các máy móc sau khi bán phải được bảo hành, bảo trì dài hạn. Không những thế, số thiết bị này thường xuyên cần được cung cấp vật tư, nguyên liệu và cần sửa chữa, thay thế linh kiện khi hết thời hạn sử dụng. Tất cả các công việc trên khách hàng (những cơ quan, tổ chức sử dụng máy) không thể tự làm được.
Chính vì vậy phòng kỹ thuật là bộ phận quan trọng góp phần giúp Công ty vững mạnh, không chỉ có chức năng nghiệp vụ như tên gọi mà thực tế, công việc ở đây đã được đẩy lên ở một mức độ cao hơn, đó là kinh doanh một sản phẩm có tên gọi chung là dịch vụ.
Để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, phòng kỹ thuật được tổ chức thành một bộ phận mà theo tôi hiểu gần như có một chu trình khép kín trong kinh doanh dịch vụ. ở đây có đầy đủ các bộ phận chức năng như sau:
Bộ phận điều hành kỹ thuật.
Bộ phận tiếp nhận, xử lý lưu trữ thông tin.
Bộ phận điều động kỹ thuật viên (đi sửa chữa tại nơi đặt máy)
Bộ phận sửa chữa tĩnh (sửa chữa, tân trang tại xưởng)
Kho hàng hoá vật tư
Bộ phận chăm sóc khách hàng.
Bộ phận chăm sóc khách hàng tập trung và khách hàng tiềm năng.
Với tổ chức như trên, phòng Kỹ thuật của công ty không chỉ có nhiệm vụ cung ứng dịch vụ mà còn tham gia trực tiếp vào việc kinh doanh thiết bị của công ty và là bộ phận xương sống, quan trọng nhất trong hoạt động của công ty.
Hệ thống cung cấp dịch vụ:
Tại công ty có một quy trình riêng được gọi là Tiêu chuẩn dịch vụ, theo tôi đây là một bản sao đầy đủ những tiêu chí nhằm đáp ứng được những đòi hỏi của quy định trong hệ thống ISO 9002, hệ thống quy định về chất lượng dịch vụ.
Những tiêu chí bắt buộc của tiêu chuẩn dịch vụ là:
Thái độ dịch vụ
Khả năng đáp ứng.
Chất lượng của hàng hoá.
Sự thoả mãn của khách hàng.
Hệ thống kiểm tra.
Kết quả của dịch vụ.
Để đảm bảo tiêu chuẩn, phòng kỹ thuật phải luôn đáp ứng được với những đòi hỏi khắt khe của khách hàng. Do vậy, luôn phải duy trì khả năng của mình trong mọi điều kiện. Luôn phải có những kỹ thuật viên có tay nghề cao, có thái độ phục vụ tốt, hàng hoá chất lượng cao và một hệ thống quản lý tinh vi trên máy tính.
Trên hệ thống máy tính, một phần mềm thông minh được đặt viết riêng với mục đích: bất cứ khi nào phòng kỹ thuật cũng có thể kiểm tra chính xác một khách hàng của mình đã được phục vụ bao nhiêu lần, như thế nào, đã dùng bao nhiêu vật tư, trả bao nhiêu tiền và còn cần gì hoặc có gì chưa thoả mãn.
Để tránh thất thoát, công ty có quy định riêng cho phần thu hồi tiền sau bán hàng tôi cho là hợp lý: phòng Kỹ thuật thực hiện tất cả các khâu trong dịch vụ trừ khâu phát hành hoá đơn và thanh toán tiền. Riêng phần này, phòng kế toán của công ty trực tiếp quản lý. Mọi giao dịch phát sinh tiền đều được phát hành hoá đơn đúng theo quy định và kết quả được thông báo qua sự cập nhật thường xuyên trên phần mềm quản lý ngay sau khi giao dịch kết thúc và bộ phận thông tin của phòng kỹ thuật kiểm tra được hàng ngày.
Trong công tác nghiệp vụ, phòng kỹ thuật có kế hoạch kiểm tra tay nghề thường xuyên nhằm áp đặt các chế độ đào tạo, nâng cao định kỳ cho nhân viên kỹ thuật. Phòng cũng thường xuyên mở các đợt đào tạo nghề và qua mỗi đợt lại có điều kiện tiếp nhận những cá nhân xuất sắc vào làm việc. Để phục vụ cho công tác đào tạo, các trưởng phòng được tiếp cận với thông tin, tài liệu của hãng RICOH chuyển đến định kỳ hàng tháng nhằm biên tập riêng cho phòng một chương trình phù hợp với thực tế. Những kiến thức sàng lọc được thông qua công việc hàng ngày được tập trung trong những buổi học kinh nghiệm hàng tuần giúp sáng tỏ hơn những gì mà tài liệu chưa có hoặc chưa sát với thực tế. Những sự cố bất thường qua thực tế được tập trung, chọn lọc và gửi cho hãng, đây là một phần để giúp công ty có chỗ đứng vững trong mạng lưới toàn cầu của hãng RICOH.
Nhìn chung, bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty được sắp xếp khá hợp lý, bảo đảm tính thống nhất trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhờ đó đã giúp Công ty có điều kiện chủ động phát huy sáng tạo thích ứng với những biến động của thị trường cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường mới, hội nhập khu vực và thế giới
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt có 2 thành viên trở lên, hoạt động có điều lệ và được quản lý theo cơ cấu quản lý trực tiếp.
Điều hành công ty là ban giám đốc bao gồm 2 người. Ban giám đốc chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các nội quy, quy chế, Nghị quyết được ban hành trong công ty và các chế độ chính sách của Nhà nước.
Các phòng chức năng gồm:
Phòng kế toán tổng hợp
Phòng kế toán tổng hợp có trách nhiệm hạch toán theo đúng quy chế công ty đã ban hành và nguyên tắc tài chính của nhà nước, tạo vốn, điều vốn, theo dõi việc sử dụng vốn, tổ chức thu hồi vốn đối với khách hàng.
Thực hiện mối quan hệ thanh toán với ngân sách, ngân hàng, các đơn vị cá nhân có liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng XNK – 2 người.
Phòng xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm về các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ trong và ngoài công ty.
Phòng hành chính
Phòng hành chính có nhiệm vụ tổ chức mua sắm, quản lý trang thiết bị văn phòng và văn phòng phẩm, báo chí, quản lý và điều hành việc phục vụ công tác tiếp khách và hội nghị.
Tổ chức điều hành công tác thường trực bảo vệ cơ quan, đảm bảo trật tự an toàn trong công ty.
Phòng kinh doanh.
Phòng kỹ thuật photocopy.
Phòng kỹ thuật máy fax và thiết bị ghép nối máy tính
Phòng phát triển đối ngoại
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Ta có thể khái quát mô hình cơ cấu tổ chức phòng kế toán của Công ty như sau:
Trưởng Phòng
Phó Phòng
Kế toán tổng hợp
Thủ Quỹ
Kế toán vật liệu TSCĐ
Kế toán thanh toán và theo dõi tiền lương
Sơ đồ tổ chức bộ máy phòng Kế toán
2.1 – Chức năng của từng bộ phận
* Trưởng phòng kế toán: phụ trách công tác kế toán tài chính thống kê trong phạm vi toàn Công ty, là người chịu trách nhiệm chính trước Giám đốc và ban Giám đốc về mọi hoạt động kế toán tài chính, thống kê của phòng kế toán.
* Phó phòng kế toán: giúp trưởng phòng kế toán trong công tác quản lý tài chính của Công ty, thay thế trưởng phòng khi trưởng phòng vắng mặt để giải quyết các công việc có liên quan, lập báo cáo tài chính theo quy định của Công ty
* Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ thu thập tổng hợp các tài liệu, chứng từ kế toán, lập chứng từ ghi sổ, tập hợp chi phí hạch toán thuế VAT.
* Thủ Quỹ (kiêm thủ kho hoá đơn) có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của Công ty, thực hiện công việc thu, chi tiền mặt theo đúng pháp lệnh thu, chi. Đăng ký ghi chép vào sổ tiền mặt theo quy định theo dõi lượng tiền mặt tồn quỹ hàng ngày. Quản lý các loại hoá đơn ấn chỉ nhận của cấp trên, hàng tháng báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn ấn chỉ theo quy định của Công ty. Thu nộp các loại tiền mặt tiền séc cho Công ty.
* Kế Toán thanh toán và theo dõi tiền lương: nhiệm vụ chính là tính toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên của công ty dựa trên quỹ lương do công ty giao. Lập lệnh thu chi tiền mặt của Công ty theo dõi các khoản tạm ứng, tạm thu bằng tiền mặt trong và ngoài Công ty . Mở sổ kế toán theo dõi chi tiết vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán các khoản tiền mặt của Công ty.
* Kế Toán nguyên vật liệu, TSCĐ: mở sổ theo dõi tổng hợp việc nhập, xuất vật tư phụ tùng, nhiên liệu, theo dõi nguyên giá TSCĐ, tính và lập bảng khấu hao TSCĐ theo hướng dẫn của Công ty.
2.2 – Hính thức sổ kế toán
Căn cứ vào chế độ kế toán của nhà nước và quy mô hoạt động, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Công ty quy định áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đối với tất cả các bộ phận kế toán trong Công ty. Có thể khái quát trình tự hạch toán của Công ty theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo quỹ hàng ngày
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
III.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP TÂM VIỆT
1.Tình hình lao động
Hiện nay tổng số công nhân viên là 150 người. Dưới đây là cơ cấu tuổi và trình độ của cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Thống kê đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty.
SSTT
Chuyên ngành
Số ngưòi
11
Thạc sỹ
1
22
Kỹ sư tin học
40
33
Ký sư khoa học
10
44
Cử nhân kinh tế
15
55
Công nhân kỹ thuật
80
66
Cử nhân ngoại ngữ
4
7
Tổng cộng
150
STT
Cán bộ công nhân
Dưới 30
30-40
40-45
45-50
I
Cán bộ văn phòng
1
Trên đại học
1
2
Đại học
5
15
9
2
3
Cao đẳng
10
11
10
2
4
Trung cấp
1
2
2
II
Công nhân
40
30
10
Tổng cộng
56
58
31
5
Tỷ lệ %
37%
39%
20%
4%
Qua biểu đồ trên ta thấy công ty có đội ngũ cán bộ công nhân lao động đông đảo ở độ tuổi sung sức của cuộc đời lao động của con người. Tỷ lệ của độ tuổi dưới 30 là 37% và tỷ lệ ở độ tuổi 30-40 là 39% đây là một dấu hiệu rất đáng khả quan, là thành phần giúp Công ty không ngừng phát triển mạnh mẽ. Đội ngũ này đã có trên dưới 5 năm kinh nghiệm nên họ có thể nắm bắt nhanh nhạy những kỹ thuật, những máy móc thiết bị tiên tiến hơn. Nhưng bên cạnh đó không thể không kể đến những người có thâm niên công tác rất dày dặn kinh nghiệm. Đây là một đội ngũ rất quan trọng với Công ty vì chính họ là người hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm trong công việc cho đội ngũ cán bộ công nhân viên mới vào Công ty, chỉ cho họ những hướng đi đúng và làm việc cho đúng công việc được giao một cách tốt nhất. Vì vậy nhìn vào cơ cấu độ tuổi của công ty Cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt là đem lại lợi nhuận tối đa cho DN.
2. Các hình thức trả lương và phạm vi áp dụng
Thực hiện nghị định số 197/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ và căn cứ vào thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của, Công ty hiện đang sử dụng chế độ tiền lương theo thời gian và theo sản phẩm
+ Đối với lao động tham gia gián tiếp: (gồm tất cả các nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng, ...) đều dược áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
+ Đối với lao động tham gia trực tiếp sản xuất DN áp dụng hình thức trả lương khoán theo sản phẩm hoàn thành.
Mức lương tối thiểu của Công ty là 540.000đ/tháng đây là mức lương tối thiểu cho người lao động. Ngoài ra còn có hình thức trả lương như lương nghỉ phép cho từng ngày lễ.
3. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt
3.1 Hạch toán lao động
- Hạch toán lao động gồm thời gian lao động, hạch toán kết quả lao động, hạch toán số lao động. Hạch toán số lao động là theo dõi số lượng lao động, từng loại lao động theo nghề nghiệp và cấp bậc kỹ thuật của người lao động, cơ cấu quy mô lao động của Công ty.
- Hạch toán thời gian lao động là theo dõi số lượng lao động, thời gian lao động, từng loại lao động, từng biện pháp sản xuất làm cơ sở để tính lương cho bộ phận hưởng lương thời gian.
- Hạch toán kết quả lao động của công nhân viên biểu hiện bằng số lượng sản phẩm công việc hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Chứng từ hạch toán thường sử dụng là hợp đồng giao khoán, hoặc biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
Việc hạch toán kết quả lao động cho từng người hay từng cá nhân lao động là cơ sỏ để tính tiền lương cho cán bộ hưởng luơng theo sản phẩm
Để hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động ta căn cứ vào tài liệu sau:
+ Bảng chấm công
+ Phiếu giao khoán việc
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
3.2 Tính lương phải trả và BHXH phải trả cho công nhân viên
3.2.1 Tính tiền lương phải trả cho công nhân viên.
Công ty theo dõi và ghi chép thời gian lao động của từng cán bộ công nhân viên ở từng đơn vị phòng ban của Công ty thông qua bảng chấm công và bảng tổng hợp thời gian lao động. Bảng chấm công phản ánh đầy đủ thời gian lao động của công nhân viên.
Căn cứ vào bảng chấm công kế toán tiền lương dựa vào những ký hiệu chấm công trong bảng của từng người để tính ra số lượng của từng loại tương ứng để ghi vào cột 32,33,34,35,36. Kế toán tiền lương dựa vào số ngày công quy ra của từng người để đưa vào bảng thanh toán tiền lương.
Bảng thanh toán lương được ghi theo thứ tự tương ứng, trong bảng thanh toán lương kế toán dựa vào hệ số lương, và hệ số lương thời gian hệ số này do Công ty quy định.
Từ bảng thanh toán lương thì tiền lương của từng người được tính như sau:
Tiền lương = Lương thời gian + Phụ cấp( nếu có) - Các khoản khác phải trả CNV
Lương thời gian = hệ số cấp bậc x 540.000
Phụ cấp: Công ty áp dụng chế độ phụ cấp trách nhiệm
Giám đốc : Hệ số 0,5 theo mức lương tối thiểu(540.000đ)
Phó giám đốc : Hệ số 0,45
Trưởng phòng : Hệ số 0,4
Phó phòng : Hệ số 0,3
Tổ trưởng : Hệ số 0,25
Tổ phó : Hệ số 0,2
Các khoản khấu trừ là các khoản mà CNV phải nộp trừ vào lương như BHXH, BHYT (là 6%).
BHXH & BHYT = (Lương cơ bản + Phụ cấp ( nếu có) ) x Tỷ lệ trích
Ví dụ: Tính lương của nhân viên phòng kế toán
Đơn vị: Công ty Cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt
Bộ phận: Phòng kế toán.
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 3/2008
TT
Họ và tên
HSL
Ngày trong tháng
Quy ra công
A
B
C
1
2
3
4
...
30
31
32
33
34
35
36
1
Nguyễn Thị Lê
4,38
x
x
x
x
x
x
26
2
Phạm thị Đoan Trang
2,98
x
x
x
x
x
x
26
3
Nguyễn Ngọc Loan
2,3
x
x
x
x
x
x
26
4
Nguyễn Quốc Hưng
2,26
x
x
x
x
x
x
26
5
Ngô Thị Thanh Thuỷ
1,46
x
x
x
x
x
x
26
6
Dương Thanh Hằng
1,78
x
x
x
x
x
x
26
Cộng
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nhân kỷ niệm 5 năm (20/3/2003- 20/3/2008) nên công ty thưởng cho CNV trong công ty mỗi người 300.000 đồng.
Nhân viên phòng kế toán mỗi người được trợ cấp thêm 100.000đ/tháng do đặc thù công việc.
Căn cứ và công thức tính lương của các ông bà sau:
- Nguyễn Thị Lê
Lương thời gian: 540.000 x 4,38 = 2.365.200(đ)
Khoản khấu trừ BHXH, BHYT: 2.365.200 x 6% = 141.912(đ)
Tiền lương thực tế là:
2.365.200 + 300.000 +100.000 -141.912 = 2.623.288(đ)
- Phạm thị Đoan Trang
Lương thời gian: 540.000 x 2,98 = 1.609.200(đ)
Khoản khấu trừ BHXH,BHYT: 1.609.200 x 6% = 96.552(đ)
Tiền lương thực tế là:
1.609.200 + 300.000 + 100.000 - 96.552 = 1.912648đ)
- Nguyễn Thị Ngọc loan
Lương thời gian: 540.000 x 2,32 = 1.252.800(đ)
Khoản khấu trừ BHXH,BHYT: 1.252.800 x 6% = 75.168(đ)
Tiền phụ trách đoàn thể: 540.000 x 0,3 = 162.000(đ)
Tiền lương thực tế là: 1.252.800 + 300.000 + 100.000 + 162.000 – 75.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Công nghê và giải pháp Tâm Việt.docx