MỤC LỤC
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Khái niệm tiền lương 1
2. Ý nghĩa 1
3. Nhiệm vụ hạch toán 1
4. Phân loại lao động và tiền lương 1
a. Phân loại lao động: 1
b. Phân loại tiền lương: 2
5. Các phương pháp tính tiền lương:
a. Tính tiền lương theo thời gian 3
b. Tính tiền lương theo sản phẩm: 3
6. Các khoản trích theo lương
a. Quỹ Bảo hiểm xã hội: 5
b. Quỹ Bão hiểm y tế: 6
c.Kinh phí công đoàn: 6
II. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG :
1.Chứng từ sử dụng: 6
2. Tài khoản sử dụng: 7
3. Sổ sách sử dụng: 7
4.Phương pháp hạch toán: 8
III. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.Chứng từ sử dụng 8
2.Tài khoản sử dụng 8
3. Sổ sách sử dụng 10
4.Phương pháp hạch toán
PHẦN II: Tình hình hạch toán tiền lương và các khoảng trích theo lương tại công ty Cổ phần Khách sạn SaiGonTourane
A/ Giới thiệu về công ty Cổ phần Khách sạn SaiGonTourane
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1.Quá trình hình thành và phát triển 11
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
a. Chức năng: 12
b. Nhiệm vụ: 12
II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN SAIGONTOURANE
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
a. Kinh doanh phòng ngu: 13
b. Kinh doanh ăn uống 13
c. Kinh doanh các dịch vụ khác 13
2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần Khách sạn SaiGonTourane
a.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 14
b.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 14
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TAI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN SAIGONTOURANE
1.Bộ máy kế toán 16
a.Sơ đồ: 16
b.Chức năng 17
2. Hình thức ghi sổ kế toán 18
B/ Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Khách sạn SaiGonTourane:
I. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG :
1. Đặc điểm lao động tại Công Ty: 19
2. Phương pháp tính tiền lương tại công ty và các khoản trích theo lương tại công ty CPKS SaiGonTourane: 20
a. Phương pháp tính lương tại công ty 20
b.cách tính và phân chia tổng quỹ lương 24
c. Các khoản trích theo lương: 26
II.TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN SAIGONTOURANE:
1.Chứng từ sử dụng 27
2. Tài khoản sử dụng 27
3. Sổ sách sử dụng 27
III. THỰC TẾ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPKS SAIGONTOURANE : 28
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương tại Công Ty Cổ Phần khách sạn SaiGon Tourane 42
I.NHẬN XẾT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPKS SAIGONTOURANE: 42
1. Những ưu điểm trong công tác tổ chức kế toán: 42
2. Những điểm còn tồn tại trong công tác kế toán tại công ty 42
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HƠN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY: 42
KẾT LUẬN
45 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3309 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Khách Sạn SaiGon Tourane, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giao khoán
Chứng từ thực hiện:
- Bảng tính phụ cấp, trợ cấp,
- Bảng tính và phân bổ tiền lương,
- Bảng thanh toán lương,
- Phiếu chi
Để thanh toán tiền lương và các khoảng phụ cấp cho người lao động hàng thánh kế toán doanh nghiệp căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người lập bảng thanh toán lương cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban. Đây là chứng từ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc cho doanh nghiệp.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (tổ,đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban...) tương ứng với bản chấm công. Căn cứ vào các chứng từ hạch toán lao động, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, các chứng từ khấu trừ lương..., bộ phận kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán.
2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 334 : phải trả cho người lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền hưởng, BHXH và các khoản phải tgrả khác thuộc về thu nhập của người lao động và lao động thuê ngoài.
Tài khoản 334 có các TK chi tiết:
+ TK 3341: phải trả công nhân viên.
+ TK 3348: phải trả lao động ngoài.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334 :
- Bên nợ:
+ Các khoản tiền lương, tiền công tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả,
+ Các khoản tiền lương, tiền công tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào lương, tiền công của công nhân viên.
+ Các khoản tiền công đã ứng trước hoặc trả với lao động thuê ngoài.
- Bên có:
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
+ Các khoản tiền công phải trả cho người lao động thuê ngoài.
- Số dư bên có:
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên.
+ Các khoản tiền công còn phải trả cho lao động thuê ngoài (đối với doanh nghiệp xây lắp).
- Số dư bên Nợ(nếu có)
Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khác cho người lao động.
Tài khoản 334 phải được hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: thanh toán tiền lương và thanh toán các khoản khác.
3. Sổ sách sử dụng:
- Sổ cái
- Sổ chi tiết TK 334
- Sổ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
4.Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
TK 338 (3383,3384)
TK1388
TK334
TK 141
TK 333 (3338)
TK 111, 112
TK 622,627,641,642
TK 338 (3383)
TK 431
(4) Tiền bồi thường khấu trừ vào lương
(5) Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương
(6) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
(7) Trích BHXH, BHYT 6% trừ vào
lương người lao động
(8) Chi trả lương cho người lao động
(1) Tính lương cho: CNV, CNPX,
NVBH, NVQLDN
(2) BHXH phải trả cho
người lao động
(3) Tính thưởng từ quỹ KTPL
đưa vào lương
III. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG :
1.Chứng từ sử dụng:
Chứng từ được sử dụng bao gồm chứng từ gốc và chứng từ thực hiện:
Chứng từ gốc:
Phiếu nghỉ hưởng BHXH (chi tiết cho từng trường hợp )
Bảng phân bổ tiền lương thực tế phải trả
Chứng từ thực hiện :
Bảng thanh toán BHXH
2.Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 338 : phải trả phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác (từ TK331 đến TK336).
* Tài khoản 338 có 8 tài khoản cấp hai :
. + TK 3382: KPCĐ : phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ
+ TK 3383 : BHXH : phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH.
+ TK3384 - BHYT : phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT.
+ TK 3388 : phải trả, phải nộp khác : phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trong các tài khoản từ TK 331 đến TK 336 và từ TK 3381 đến TK 3387.
Kết cấu và nội dung TK 338
- Bên Nợ :
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý.
+ BHXH phải trả cho công nhân viên
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+Kết chuyển doanh thu nhận trước sang tài khoản 511, tương ứng với doanh thu của kỳ kế toán.
+ Trả lại tiền cho khách hàng (trường hợp chưa kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng)
- Bên Có :
+ Giá trị tài sản thừa chơ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân)
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngày được nguyên nhân.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào cps sản xuất kinh doanh.
+ Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể.
+ Tính BHXH, BHYT trừ vào lương người lao động.
+ BHXH, KPCĐ vượt chi cấp bù.
+ Doanh thu nhận trước.
+ Các khoản phải trả khác.
- Số dư bên Có :
+ BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi tiết.
+ Giá trị tài sản thừa được phát hiện và đang xử lý.
+ Doanh thu nhận trước hiện có cuối kỳ.
Tài khoản này có thể có số dư bên nợ, phản ánh số dư đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải nộp, phải trả hoặc số BHXH, KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.
- Số dư bên Nơ (nếu có) : Phản ánh số BHXH và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.
3. Sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết tài khoản 338
- Chứng từ ghi sổ.
- Nhật ký chung
-Sổ Cái
4.Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TK334
TK338
TK622,627,641,642
(1)Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào CPSX
(3)Số BHXH phải trả thay lương
cho công nhân viên
TK334
(2)Khấu trừ lương tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
TK111,112
(4)Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
theo qui định
TK111,112
(5)Nhận khoản hoàn trả của cơ quan BHXH về khoản DN đã chi
PHẦN II: Tình hình hạch toán tiền lương và các khoảng trích theo lương tại công ty Cổ phần Khách sạn SaiGonTourane
A/ Giới thiệu về công ty Cổ phần Khách sạn SaiGonTourane:
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1.Quá trình hình thành và phát triển :
Công Ty Cổ Phần khách sạn SaiGon Tourane trứơc đây là Công Ty khách sạn liên doanh được ra đời với hai chủ đầu tư là Văn Phòng Thành Uỷ Đà Nẵng và Tổng Công Ty du lịch TP.Hồ Chí Minh với tiền thân của nó là khách sạn Hữu Nghị cũ đựơc đầu tư vốn để nâng cấp, cải tạo gia cố và mở rộng thêm với trang thiết bị hiện đại trong các phòng ngủ, tăng thêm các dịch vụ tiện nghi, giái trí cho khách như phòng hội nghị, massage, karaoke, nhà hàng, dịch vụ thẩm mỹ...thành khách sạn có tiêu chuẩn quốc tế 3 sao nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch, doanh nhân.
Công trình khách sạn Saigontourane đã được khởi công từ ngày 08/08/96 và đi vào hoạt động kinh doanh từ đầu năm 2000. Đến tháng 03/2004, nhờ kinh doanh có hiệu quả nên doanh nghiệp đã chuyển sang hình thức cổ phần với 4 cổ đông là : Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn, Văn phòng Thành Ủy Đà Nẵng, Ngân hàng TMCP Phương Đông, Công ty Xây lắp & VLXD 3 Bộ Thương mại .
Trụ sở chính : Số 05 Đống Đa Đà Nẵng .
Tổng vốn điều lệ : 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng)
Là doanh nghiệp cổ phần có Hội đồng Quản trị đại diện cho các cổ đông, hoạt động theo luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.
Sau khi cải tạo và xây dựng hoàn thiện vào cuối năm 1999, về cơ bản cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty bao gồm :
82 phòng ngủ tiêu chuẩn 3 sao, trong đó có : 04 phòng Suite, 14 phòng Superior và 64 phòng Junior với đầy đủ các tiện nghi.
02 Nhà hàng với sức chứa mỗi nơi được 500 khách.
01 Nhà hàng VIP phục vụ được cho 30 khách.
04 Hội trường đa năng có thể dùng cho hội nghị, ăn uống cho khoảng 1000 khách.
01 Toà nhà cho thuê 3 tầng riêng biệt và hiện đang cho Ngân hàng Phương đông - Chi nhánh Trung Việt đang thuê.
09 phòng Massage với 02 phòng xông hơi.
Đội xe đưa đón khách gồm 3 chiếc .
Máy phát điện dự phòng công suất 500 KVA sẵn sàng phục vụ khi gặp sự cố mất điện.
Các hệ thống truyền hình cáp, mạng vi tính, mạng Internet tốc độ cao, mạng điện thoại luôn trong tình trạng hoàn thiện nhất để phục vụ khách.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
a. Chức năng:
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 3203000238 được Sở Kế hạch và Đầu tư TP Đà Nẵng cấp ngày 10-03-2004, Công ty Cổ phần khách sạn Saigontourane được phép kinh doanh các ngành nghề như sau :
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, văn phòng cho thuê .
Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa.
Kinh doanh thương mại gồm: mua bán ký gửi hàng hoá, thu đổi ngoại tệ .
Dịch vụ Massage, sauna, Karaoke, khiêu vũ.
Kinh doanh các dịch vụ viễn thông : Điện thoại, Internet, Fax, ..
b. Nhiệm vụ:
Công ty Cổ phần khách sạn Saigontourane đặt dưới sự chỉ đạo chung của Hội đồng Quản trị Công ty, mỗi năm Hội đồng Quản trị tiến hành 2 phiên họp (phiên thứ nhất họp vào đầu năm để giao kế hạch năm tài chính cho Công ty, phiên thứ hai họp vào tháng 7 của năm tài chính để sơ kết tình hình kinh doanh 6 tháng). Hằng năm Hội đồng Quản trị căn cứ vào phương hướng phát triển, kế hạch của Đại hội cổ đông giao cho trong từng nhiệm kỳ và khả năng khai thác thị trường của Công ty trong từng năm để giao cho Công ty xây dựng kế hạch kinh doanh hàng năm và dài hạn.
Việc xây dựng và triển khai các biện pháp để thực hiện Kế hạch là nhiệm vụ của Ban giám đốc điều hành Công ty, còn Hội đồng Quản trị chỉ giao 4 chỉ tiêu chính là :
Tổng Doanh thu thuần (không bao gồm thuế)
Tổng số Lãi gộp
Tổng số Khấu hao Tài sản cố định
Tổng Lợi nhuận trước thuế
Ban giám đốc điều hành Công ty căn cứ vào kế hạch được giao để triển khai bằng các biện pháp chủ yếu :
Đối với kinh doanh dịch vụ khách sạn :
Đẩy mạnh công tác tiếp thị, mở rộng quan hệ giới thiệu khách sạn, ký hợp đồng với các cơ quan trong và ngoài nước. Đẩy mạnh công tác tiếp thị tận nơi đối với các công ty quan trọng trong nước.
Có chính sách giá linh động phù hợp với thị trường.
Tăng cường cập nhật thông tin để nắm bắt tiếp cận được các hãng lữ hành tại các tỉnh thành đặc biệt ở hai thành phố lớn : Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Mở rộng hình thức phục vụ và nâng cao chất lượng phục vụ của các nhà hàng
Tăng cường đẩy mạnh khai thác khách hội nghị, hội thảo. Vì đây là nguồn khách ở kết hợp đặt ăn và các dịch vụ khác tại Khách sạn, là nguồn khách mang lại doanh thu cao. Cố gắng khai thác triệt để công suất cho thuê các hội trường
- Có kế hạch cụ thể cho từng sự kiện trong năm.
-Tích cực đẩy mạnh quảng bá tiếp thị để đưa được hình ảnh khách sạn Saigontourane đến với các đối tượng khách hàng trong và ngoài nước, tạo được uy tín vững chắc trên thị trường.
- Tích cực việc quảng bá và bán phòng qua mạng.
-Nghiên cứu tình hình du lịch Quốc tế và khu vực để thu hút khách kịp thời.
-Xây dựng một chính sách giá phù hợp cho từng đối tượng khách đặt biệt có một chính sách giá ưu đãi đối với các hãng lữ hành có tiềm năng.
-Tìm thị trường mới đối tác mới để ký kết hợp đồng.
-Quảng cáo đến các hãng lữ hành những thực đơn của khách sạn nhằm thu hút khách ăn, ở tại khách sạn.
-Quảng cáo tăng doanh thu tiệc cưới.
Đối với kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa và vận chuyển khách :
Tổ chức kinh doanh du lịch nội địa, khai thác và tổ chức cho người Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam, việt kiều về thăm tổ quốc đi tham quan du lịch trong nước.
Tổ chức và khai thác các dịch vụ lưu trú tại Khách sạn, dịch vụ Massage, ăn uống, dịch vụ vận chuyển, Internet, bán vé máy bay..nhằm thoả mãn nhu cầu của khách và khép kín quy trình phục vụ của công ty.
II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN SAIGONTOURANE
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
a. Kinh doanh phòng ngu: với 82 phòng ngủ tiêu chuẩn 3 sao, trong đó có : 04 phòng Suite, 14 phòng Superior và 64 phòng Junior với đầy đủ các tiện nghi, công ty cung cấp các dịch vụ về nghỉ ngơi cho các khách lữ hành nội địa và quốc tế
b. Kinh doanh ăn uống: công ty có bộ phận nhà hàng chuyên phục vụ ăn uống cho khách thuê phòng và tổ chức tiệc trong những ngày lễ, tổ chức tiệc cưới, hội nghị hội thảo .
c. Kinh doanh các dịch vụ khác: Dịch vụ Massage, sauna, Karaoke, khiêu vũ kinh doanh các dịch vụ viễn thông : Điện thoại, Internet, Fax, ..nhằm làm phong phú các dịch vụ giả trí tại khách sạn.
2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần Khách sạn SaiGonTourane
a.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Phòng
Kế toán
Phòng
TC - HC
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kỹ thuật
Bộ phận
Lễ tân
Bộ phận
Buồng
Bộ phận
Nhà hàng
Bộ phận
Bếp
Bộ phận
Bảo vệ
Tổ
Tap vụ
Tổ
Massage
Trong đó :
: Mối quan hệ chỉ đạo
: Chỉ chỉ đạo về mặt chuyên môn, nghiệp vụ.
: Quan hệ mang tính chất hổ trợ .
b.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc điều hành Công ty là người đại diện trước pháp luật cho Công ty, đứng đầu bộ máy của Công ty, có trách nhiệm quản lý toàn bộ các hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước nhà nước và Hội đồng Quản trị về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . Giám đốc Công ty do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm.
Giúp việc cho giám đốc Công ty có các phó giám đốc được giám đốc phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả và hiệu suất công tác được giao. Các phó Giám đốc được Giám đốc đề xuất và Hội đồng Quản trị Công ty bổ nhiệm.
Phòng Kế toán Tài vụ : cùng với sự hình thành của Công ty , phòng kế toán tài chính cũng được thành lập làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực
quản lý kinh tế - tài chính tại doanh nghiệp, với các nhiệm vụ: tham gia xây dựng kế hạch phát triển kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển các nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng,thực hiện công tác kế toán thống kê theo quy định của pháp luật và điều lệ Công ty . Kế toán trưởng được Giám đốc đề xuất và Hội đồng Quản trị Công ty bổ nhiệm.
Phòng Tổ chức Hành chính : Với chức năng tham mưu và tác nghiệp , phòng đã thực hiện tốt nhiệm vụ về công tác tổ chức cán bộ, ban hành các thể chế quản lý; điều hành quy chế làm việc, kỷ luật xây dựng các tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ, nội quy lao động, tuyển dụng sử dụng lao động, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho trước mắt và lâu dài, làm tốt công tác tổng hợp thông tin nội bộ, đảm bảo công tác hành chính, công tác mua hàng, theo dõi cơ sở vật chất kỹ thuật, công cụ lao động, văn thư lưu trữ , quản lý đội xe, ...
Phòng Kinh doanh : giúp giám đốc chỉ đạo và trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh bán các sản phẩm của Công ty cho khách . Nghiên cứu thị trường du lịch , xây dựng chiến lược sản phẩm du lịch, chiến lược quảng cáo tiếp thị, quảng bá xúc tiến du lịch . Xây dựng chương trình du lịch theo yêu cầu của khách phối hợp với các phòng chức năng thực hiện tốt các hợp đồng phục vụ đã ký kết với các hãng du lịch trong và ngoài nước, các sở ban ngành và mọi thành phần kinh tế khác. Thực hiện công tác tuyên truyền quảng bá và chăm sóc khách hàng, làm các công tác hậu mãi nhằm mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất.
Phòng Kỹ thuật : Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, theo dõi bảo trì thường xuyên các trang thiết bị và sửa chữa tất cả công cụ khi các bộ phận khác yêu cầu. Thực hiện các khâu trang trí sân khấu, âm thanh cho hội trường để phục vụ cho các hội nghị do khách hàng hợp đồng.
Bộ phận Lễ tân : Nhận đăng ký đặt phòng, trực tiếp bán phòng cho khách và giải quyết các thủ tục cho thuê và trả phòng, làm thủ tục khai báo tạm trú theo đúng quy định của Nhà nước. Kết hợp với các bộ phận dịch vụ khác có liên quan để đáp ứng yêu cầu của khách. Có trách nhiệm chuyển các cuộc điện thoại đến và cuộc gọi đi theo yêu cầu của khách cũng như của nội bộ.
Bộ phận Bảo vệ - Porter : Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho khách đến khách sạn, giữ gìn an ninh trật tự bên trong và phạm vi trước cổng khách sạn.Theo dõi chấm công cho toàn bộ công nhân viên khách sạn khi đến làm việc và khi ra khỏi cổng (dựa vào thẻ ra vào cổng). Phụ giúp mang hành lý cho khách khi check-in hoặc check-out, sắp xếp hành lý cho khách một cách khoa học, không để mất mát hay nhầm lẫn. Cùng với bộ phận Lễ tân đăng ký tạm trú cho khách với Công an địa phương.
Bộ phận Phòng : Phục vụ khách đến lưu trú tại khách sạn, quản lý tài sản trang thiết bị vật tư trong phòng ngủ cũng như trong khu vực thuộc khối phòng ngủ. đảm bảo an toàn chu đáo khi phục vụ khách, phối hợp với các bộ phận có liên quan để phục vụ các dịch vụ khác ngay tại phòng ở khi khách có yêu cầu. Quản lý tổ tạp vụ và tổ Massage thực hiện các chức năng theo quy định.
Bộ phận Nhà hàng : Tổ chức quy trình phục vụ và trực tiếp phục vụ khách đến ăn uống trong các nhà hàng, phòng tiệc, bar, hội nghị và phục vụ bên ngoài cho khách khi có yêu cầu. Phối hợp với phòng Kinh doanh và bộ phận Bếp lập thực đơn, điều chỉnh giá cả cho phù hợp với thị trường và thị hiếu của khách; Đề xuất các biện pháp khuyến mãi và các chính sách khác nhằm thu hút khách đến ăn uống. Tổ chức sắp xếp bàn ghế và phối hợp với phòng kỹ thuật để chuẩn bị cho các hội trường hoặc phòng họp theo hợp đồng đã ký kết. Chịu trách nhiệm trong việc thực hiện doanh thu ăn uống mà Ban giám đốc giao phó.
Bộ phận Bếp : Thực hiện các quy trình công nghệ chế biến các món ăn về chất lượng, mỹ thuật và đúng định lượng, đảm bảo vệ sinh thực phẩm để phục vụ khách đến ăn uống tại khách sạn theo yêu cầu của khách và Nhà hàng. Phối hợp với Nhà hàng để nhận các yêu cầu đặt tiệc, dự trữ thực phẩm . Nghiên cứu và thường xuyên nâng cao chất lượng món ăn, cập nhật các món ăn mới để thoả mãn thị hiếu và yêu cầu của khách.
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN SAIGONTOURANE
1.Bộ máy kế toán
a.Sơ đồ:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP & TSCĐ
KẾ TOÁN DOANH THU
CÔNG NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG
KẾ TOÁN KHO
HÀNG HÓA,CÔNG CỤ DỤNG CỤ
KẾ TOÁN TIỀN MẶT
& TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN QUẦY
NHÀ HÀNG
KẾ TOÁN TIÊU CHUẨN
BẾP
KẾ TOÁN QUẦY
LỄ TÂN
Trong đó :
: Mối quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ mang tính chất hổ trợ
b.Chức năng:
- Kế toán trưởng: với chức năng là người giúp việc cho giám đốc về kế toán tài chính, kế toán trưởng có chức năng và nhiệm vụ:
. Tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán thống kê.
. Kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn cho đội ngũ kế toán thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước.
. Quản lý tiền vốn tài sản của đơn vị trước giám đốc và kế toán cấp trên.
Trong giai đoạn hiện nay, kế toán trưởng là trợ thủ đắc lực cho gíám đốc trong kinh doanh cũng như huy động vốn và sử dụng vốn.
- Kế toán tổng hợp và TSCĐ: có nhiệm vụ phản ánh tất cả mọi phát sinh về tăng giảm vốn, tài sản doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị lên các sổ sách, chứng từ có liên quan, lập báo cáo theo yêu cầu của cấp trên. Ngoài ra còn kiêm thêm kế toán thanh toán.
- Kế toán kho kiêm theo dõi công cụ lao động: theo dõi tình hình xuất hàng hóa, công cụ lao động, tài sản cố định tiến hành lập báo cáo tồn và báo cáo trích dần vào phí.
- Kế toán ngân hàng : theo dõi chặt chẽ tiền hiện có tại ngân hàng, sự biến động của tiền gửi và tiền vay, giúp lãnh đạo sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Quản lý tất cả các tài khoản thuộc phần phải thu phải trả của công ty. Gồm các khoản công nợ mua bán phải thu - phải trả - nội bộ ... Căn cứ vào các hóa đơn các chứng từ thanh toán, kế toán công nợ theo dõi sát số dư công nợ của từng khách hàng, giúp lãnh đạo có hướng giải quyết thích hợp cho từng khách chủ hàng, từng khoản nợ.
- Kế toán doanh thu, công nợ phải thu của khách hàng: có nhiệm vụ phản ánh tất cả mọi phát sinh về doanh thu cuả đơn vị trong tháng đồng thời theo dõi số dư công nợ phải thu của khách hàng, báo cáo tình hình nợ khó đòi cho ban lãnh đạo để có hướng giả quyết thích hợp.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty,bộ máy kế toán của công ty được bố trí theo hình thức kế toán tập trung. Hình thức này chia công việc kế toán thành 2 nhóm chính : là nhóm kế toán quầy và nhóm kế toán xử lý tổng hợp ( kế toán công ty).
Kế toán quầy:
Mỗi bộ phận kinh doanh thuộc công ty đều có một kế toán quầy bao gồm : kế toán dịch vụ lưu trú (bộ phận lễ tân), kế toán dịch vụ ăn uống (bộ phận nhà hàng), kế toán dịch vụ khác (bán hàng hoá, dịch vụ khác).
Kế toán xử lý tổng hợp:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc do các kế toán quầy lập tiến hành kiểm tra trên các báo cáo bán hàng các khoản thu trực tiếp bằng tiền mặt hay các khoản khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản để tiến hành treo nợ và đòi tiền khách hàng.
Công ty tổ chức hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
2. Hình thức ghi sổ kế toán
Hình thức kế toán hiện nay công ty đang sử dụng là hình thức chứng từ ghi sổ - kế toán máy. Kế toán máy cập nhật chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ với từng bộ mã riêng cho từng loại chứng từ ; Ví dụ tập 1N dùng để ghi chứng từ ghi sổ cho các chứng từ thu tiền mặt VNĐ, 2N dùng để ghi chứng từ ghi sổ cho các chứng từ thu tiền mặt ngoại tệ, 1C dùng để ghi chứng từ ghi sổ cho các chứng từ
chi tiền mặt VNĐ, 2N dùng để ghi chứng từ ghi sổ cho các chứng từ chi tiền mặt ngoại tệ.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ- KẾ TOÁN MÁY
CHỨNG TỪ
BẢNG LIỆT KÊ CHỨNG TỪ
SỔ
QUỸ
CÁC SỔ (THẺ)
KẾ TOÁN CHI TIẾT
NHẬP DỮ LIỆU
VÀO MÁY
SỔ CÁI
BẢNG
TỔNG HỢP CHI TIẾT
CÁC BÁO CÁO
KẾ TOÁN
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu
Trình tự ghi chép kế toán như sau: Hàng ngày các chứng từ phát sinh thực tế như chứng từ thu chi các loại tiền, chứng từ hoàn ứng, chứng từ thu chi tại tài khoản ngân hàng, chứng từ mua bán hàng đều được tiến hành ghi sổ chi tiết và được nhập vào máy. Trên chương trình máy sẽ cho tiến hành phân định tài khoản đối ứng với các chứng từ này theo từng tập riêng biệt (để sau này lưu trữ chứng từ theo bộ).
Ngoài ra cuối tháng một số chứng từ ghi sổ được lập khác như khấu hao tài sản, tính lãi vay ngân hàng chưa trả, các khoản nợ phải thu, phải trả khác, phân bổ chi phí chờ phân bổ tự lập , kết chuyển hàng xuất bán, xuất nguyên nhiên vật liệu chế biến thành phẩm v.v.. được lập và nhập vào máy. Khi tiến hành khoá sổ thì máy sẽ tiến hành tính toán và kết chuyển các chi phí phát sinh bộ phận vào chi phí chung của bộ phận, phân bổ chi phí quản lý và tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ. Việc khoá sổ trên máy được tiến hành lập từng tháng một và được lưu trữ thành riêng 1 nhóm tập tin.
Chương trình máy còn tự động tính và kết xuất một số bảng báo cáo kế toán như bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh tổng hợp, chi tiết, các bảng báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh của từng loại hình kinh doanh của khách sạn như : kết quả kinh doanh phòng ngủ, kết quả kinh doanh dịch vụ ăn uống, kết quả kinh doanh các dịch vụ khác...Ngoài ra máy có khả năng in ấn các chứng từ ghi sổ riêng lẽ hay tổng hợp , in sổ cái, sổ kế toán chi tiết.. .
B/ Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Khách sạn SaiGonTourane:
I. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG :
1. Đặc điểm lao động tại Công Ty:
Với mục tiêu và động lực quan trọng là vì con người và từ con người trong quá trình xây dựng và phát triển Công ty đã luôn quan tâm đến công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ công nhân viên vừa có chuyên môn nghiệp vụ vừa tâm huyết với nghề, đi đôi với chính sách đãi ngộ. Vì vậy đội ngũ lao động của Công ty luôn luôn ổn định về số lượng và chất lượng tay nghề mỗi ngày đều được nâng lên, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh doanh, tổng số lao động toàn Công ty hiện nay là 89 người trong đó :
Lao động có trình độ đại học và trên đại học là 30 người tỷ lệ 34 %
Lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp là 15 người, tỷ lệ 17 %
Công nhân kỹ thuật bậc cao 20 người, tỷ lệ 22%
Lao động có trình độ sơ cấp : 20 người, tỷ lệ 22%
Lao động khác là 4 người, tỷ lệ 5 %
2. Phương pháp tính tiền lương tại công ty và các khoản trích theo lương tại công ty CPKS SaiGonTourane:
a. Phương pháp tính lương tại công ty: Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán trên tổng doanh thu được Hội đồng quản trị phê duyệt, Mỗi cá nhân trong công ty đều có hai hệ số lương, đó là: Hệ số lương khoán và hệ số lương 205 CP. Mỗi hệ số có mục đích riêng là :
*Hế số lương khoán: Nhằm xác định và trả công cho chính vị trí công tác mà cá nhân đó đang làm việc, thể hiện mức độ đóng góp, chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của cá nhân đó trong Công ty. Căn cứ vào công việc đang làm, trình độ chuyên môn,nghiệp vụ, thâm niên và bảng mô tả công việc, mỗi cá nhân được xếp vào các bậc công tác và ứng với hệ số trong hệ thống thang lương, bảng lương như sau:
Chức vụ, chức danh, cấp quản lý
BẬC
BẬC 1 BẬC 2 BẬC 3
Cấp 1: - Giám Đốc Công Ty
- Phó Giám Đốc Công Ty
- Kế toán trưởng Công Ty
10.0 12.0 15.0
8.5 9.0 9.5
8.0 8.5 9.0
Cấp 2: - Trưỏng các phòng chức năng
- Phó các phòng chức năng
5.5 5.8 6.0
4.0 4.5 5.0
Cấp 3: - Trưởng các bộ phận
- Phó các bộ phận
5.0 5.3 5.6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18027.doc