PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI . 5
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội
. 5
1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội 10
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh 10
1.2.2 Vốn kinh doanh 10
1.3- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội . 11
1.4 Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Cồn Rượu 18
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty . 18
1.4.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty . 23
1.4.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty . 23
1.4.2.2 Tổ chức vận dụng chứng từ . 24
1.4.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán . 25
1.4.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán 25
1.4.2.5 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán 27
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI . 29
2.1 Những vấn đề chung về tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Cồn Rưọu Hà Nội 29
2.1.1 Đặc điểm của sản phẩm kinh doanh và thị trường bán hàng của Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội . 29
2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội . . 30
2.2 Hạch toán tiêu thụ tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội . 34
2.3 Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty . 37
2.3.1 Các phương thức tiêu thụ tại Công ty cổ phẩn Cồn Rượu Hà Nội . . 38
2.3.2 Tài khoản sử dụng kế toán tiêu thụ sản phẩm . 39
2.3.3 Trình tự hạch toán . 39
CHƯƠNG III : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI 54
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội 54
3.1.1 Những ưu điểm 54
3.1.2 Những tồn tại . 56
3.2 Những kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phẩn Cồn Rượu Hà Nội 58
3.2.1 Kiến nghị về hệ thống tài khoản kế toán . 58
3.2.2 Kiến nghị về hệ thống sổ kế toán . . 59
3.2.3 Kiến nghị về cách xác định giá vốn hàng bán . 61
3.2.4 Một số kiến nghị khác . 61
KẾT LUẬN . 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 64
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1617 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cán bộ công nhân viên trong Công ty; lập các báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Kế toán tiêu thụ: làm nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ xuất kho bán hàng, kiểm tra chứng từ, lập định khoản kế toán và ghi vào sổ tổng hợp, theo dõi việc nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, kê khai, tính thuế thu nhập hàng tháng, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp; kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên các khoản công nợ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá; kiểm tra giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá trình bán hàng.
-Kế toán giá thành: tính toán và phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như trong phạm vi toàn Công ty, gắn liền các loại chi phí sản xuất khác nhau theo từng loại sản phẩm được sản xuất; tính toán kịp thời chính xác giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất; kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu thụ và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán: hàng tháng căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, các chứng từ mua chi tiết thanh toán theo từng hoá đơn tương ứng với từng đối tượng khách hàng hay người bán. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết để ghi vào các nhật ký chứng từ và bảng kê liên quan.
- Kế toán nguyên vật liệu: phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình cung cấp vật liệu trên các mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp; tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối tượng khác nhau; kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích gây lãng phí; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng kém phẩm chất chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng hạn chế các thiệt hại cho Công ty; thực hiện kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý; lập các báo cáo về vật liệu; tham gia phân tích các kế hoạch về thu mua, dự trữ, sử dụng vật liệu.
- Kế toán tài sản cố định: ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ của toàn Công ty cũng như ở từng bộ phận trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá trị, đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản; phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ; hàng tháng căn cứ váo nguyên giá TSCĐ hiện có và tỷ lệ khấu hao do Nhà nước quy định để tiến hành tính toán khấu hao cho các đối tượng; kiểm soát thường xuyên chặt chẽ các khoản thanh toán công nợ về đầu tư TSCĐ và sửa chữa TSCĐ.
- Thủ quỹ: thực hiện việc thu chi tiền mặt theo chứng từ thu- chi khi đã có đủ điều kiện theo nguyên tắc; hàng ngày kiểm kê tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt; tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các khoản thu chi và tồn quỹ; thực hiện kiểm kê tiền mặt theo yêu cầu quản lý, lập báo cáo về thu chi tiền mặt; thực hiện các công việc khác khi được phân công.
- Các nhân viên thống kê ở các xí nghiệp thành viên: làm nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi về tài chính, sản xuất cũng như bán hàng.
1.4.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.4.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/QĐ- BTC của Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán: niên độ kế toán của Công ty theo năm dương lịch bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán: hàng tháng do quá trình sản xuất diễn ra liên tục với khối lượng lớn đồi hỏi phải cung cấp thông tin nhanh chóng kịp thời.
- Kỳ báo cáo: hàng quý để cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng.
- Phương pháp kế toán: Công ty thống nhất hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: theo phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho: phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: từ 01/01/2004 các sản phẩm của Công ty ngoài chịu thuế tiêu thụ đặc biệt còn phải chịu thuế giá trị gia tăng 10% theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: để trích khấu hao TSCĐ, Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo tiêu thức sản lượng, được áp dụng theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Công ty tự trích khấu hao dựa trên thời gian sử dụng dự kiến của từng loại TSCĐ mà nhà nước quy định.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: theo phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
- Đơn vị tiền tệ kế toán áp dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ. Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác nhau theo tỷ giá công bố của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.4.2.2 Tổ chức vận dụng chứng từ
Các loại chứng từ kế toán được Công ty sử dụng trong từng phần hành:
- Hạch toán hàng tồn kho:
Các chứng từ sử dụng trong khâu nhập vật liệu: Phiếu kiểm nghiệm vật tư, hợp đồng bán hàng của người bán (mẫu số 01- BH), hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 01- GTGT), phiếu yêu cầu nhập kho, phiếu nhập kho vật tư (mẫu số 01- VT),…
Các phương chứng từ sử dụng trong khâu xuất vật tư: phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, phiếu xuất vật tư (mẫu số 02- VT), thẻ kho (mẫu số 06- VT),…
- Hạch toán thanh toán:
Biên bản đối chiếu công nợ, giấy báo Nợ, giấy báo Có, phiếu thu (mẫu số 01- TT), phiếu chi (mẫu số 02- TT), giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng (mẫu số 04- TT), sổ bảng kê của ngân hàng kém chứng từ gốc,…
-Hạch toán tài sản cố định:
Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01- TSCĐ), thẻ tài sản cố định (mẫu số 02- TSCĐ), biên bản xử lý TSCĐ (mẫu số 03- TSCĐ), biên bản xử lý tài sản cố định, biên bản nghiệm thu, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ trong quý,…
- Hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thanh toán với người lao động:
Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02- LĐTL), bảng thanh toán tiền lương kỳ cuối, giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng (mẫu số 04- TT), bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04- LĐTL), bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 05- LĐTL),…
- Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm:
Phiếu nhập kho thành phẩm (mẫu số 01- VT), hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho (hoá đơn giá trị gia tăng), báo cáo nhập- xuất- tồn kho thành phẩm, thẻ kho, phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng,…
- Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành phẩm:
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ; bảng kiểm kê bán thành phẩm; bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; hoá đơn giá trị gia tăng của vật tư hàng hoá, dịch vụ mua ngoài; các chứng từ khác phản ánh chi phí bằng tiền khác,…
1.4.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất do nhà nước ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 cua Bộ tài chính, sang niên độ kế toán 2004 Công ty còn căn cứ vào thông tư 89/2002/TT- BTC ngày 9/10/2002 để sửa đổi ký hiệu và nội dung một số tài khoản trong quá trình hạch toán.
1.4.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ với các loại sổ: Nhật ký chứng từ; Bảng kê; Sổ, thẻ kế toán chi tiêt; Sổ cái.
Các sổ chi tiết sử dụng: sổ chi tiết theo dõi tài khoản tiền vay, sổ chi tiết theo dõi thanh toán với nhà cung cấp, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, sổ chi tiết tài sản cố định.
Đến cuối tháng, căn cứ vào các Nhật ký chứng từ và Bảng kê để tổng hợp tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Sổ cái của từng tài khoản, từ đó ghi vào các báo cáo kế toán liên quan. Sổ cái các tài khoản được mở riêng cho từng năm và chi tiết cho 12 tháng.
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Thẻ và sổ KT
chi tiết
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sơ đồ 1.2: Hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chứng từ
tại Công ty
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Các loại sổ kế toán được sử dụng trong các phần hành chính:
- Hạch toán nguyên vật liệu: Bảng phân bổ vật liệu,công cụ dụng cụ; Sổ chi tiết vật liệu; Sổ chi tiết thanh toán với người bán; Nhật ký chứng từ số 1 , 2, 3, 4, 5, 6, 7, 10; Sổ cái tài khoản 153, 331,…; Bảng kê số 3; Sổ quỹ tài khoản 111, 112.
- Hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thanh toán với người lao động: Bảng phân bổ số 1; Nhật ký chứng từ số 1, 2, 7; Bảng kê số 4, 5, 6; Sổ cái tài khoản 334, 338, 622, 627.
- Hạch toán TSCĐ: Sổ theo dõi tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao; Bảng kê số 4, 5, 6; Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 9, 10; Sổ cái tài khoản: 211, 213, 214, 241.
- Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh, thẻ tính giá thành sản phẩm; Bảng kê số 4, 5, 6; Nhật ký chứng từ số 7; Sổ cái tài khoản 621, 622, 627, 154.
- Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Sổ chi tiết bán hàng. sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ chi tiết thanh toán với khách hàng; Bảng kê số 8, 9, 10; Nhật ký chứng từ số 8; Sổ cái tài khoản 155. 111, 112, 131, 632, 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911; Sổ quỹ tài khoản 111, 112; Báo cáo nhập- xuất- tồn thành phẩm; Báo cáo tổng hợp tiêu thụ.
1.4.2.5 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Công ty sử dụng 3 trong 4 loại báo cáo tài chính bắt buộc theo quy định của Bộ tài chính, đó là:
- Bảng cân đối kế toán (mẫu B01- DN).
- Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu B02- DN).
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09- DN).
Hàng quý Công ty còn lập các báo cáo tài chính khác, như:
- Bảng công bố, công khai một số chỉ tiêu tài chính.
- Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách.
- Báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ.
- Báo cáo tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác.
- Báo cáo tình hình tiền lương và thu nhập.
Khi có yêu cầu của nhà quản trị, các báo cáo quản trị được lập như: Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh; Báo cáo chi phí bán hàng- chi phí quản lý doanh nghiệp; Báo cáo giá thành; Báo cáo sản lượng; Báo cáo quỹ lương; Báo cáo tăng giảm vốn khấu hao;…
Một số báo cáo kiểm kê được dùng tại Công ty: Báo cáo kiểm kê vốn bằng tiền; Báo cáo kiểm kê nguyên vật liệu và tài sản khác; Báo cáo kiểm kê số lượng TSCĐ: Báo cáo kiểm kê hàng dự trữ;…
Công ty có nghĩa vụ thực hiện chế độ công bố thông tin theo quy định của pháp luật. Sau khi kết thúc năm tài chính, Công ty phải gửi báo cáo tài chính và báo cáo tình hình hoạt động trong năm theo quy định của pháp luật lên các cơ quan chức năng có thẩm quyền như: Sở tài chính Hà Nội, Cơ quan kiểm toán nhà nước, Cục thuế Hà Nội, Cục thống kê Hà Nội, Tổng công ty Rượu- Bia- Nước giải khát Hà Nội.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI
***
2.1 Những vấn đề chung về tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Cồn Rưọu Hà Nội
2.1.1 Đặc điểm của sản phẩm kinh doanh và thị trường bán hàng của Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội
Sản phẩm của Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội chủ yếu là cồn tinh chế và rượu các loại. Đây là những sản phẩm luôn có chu lỳ sản xuất dài, liên tục không chịu ảnh hưởng của nhân tố mùa vụ, tuy nhiên vào dịp gần tết sản phẩm luôn được người tiêu dùng tiêu thụ với số lượng lớn. Song trong từng tháng nhu cầu tiêu thụ vẫn rất cao.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế mở đang diễn ra như vũ báo trên toàn thế giới và Việt Nam đã chính thức trở thành viên của tổ chức WTO, Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội không những sản xuất sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới và được đánh giá cao.
Thị trường trong nước:
Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội có 1 chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh và hệ thống đại lý phân phối và tiêu thụ tại các tỉnh, thành phố trong cả nước. Công ty có hệ thống kênh phân phối sản phẩm được mở rộng và phát triển khắp trong cả nước, cụ thể: năm 2005 có 135 đại lý thì năm 2006 đã tăng 224 đại lý, trong đó miền Bắc là 177, miền Trung là 25 và miền Nam là 22; năm 2007 Công ty mở rộng tiêu thụ sang các tỉnh miền Trung và miền Nam, Tây Nam Bộ
b. Thị trường quốc tế:
Qua gần 30 năm phát triển thị trường quốc tế, sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới, nhất là thị trường truyền thống như các nước khu vực Đông Âu. Những năm gần đây. sản phẩm của Công ty đã được các nước Châu Á đón nhận và đánh giá cao như các nước Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan. Đặc biệt là thị trường đòi hỏi khắt khe về chất lượng như Nhật Bản, thì sản phẩm của Công ty cũng đã có mặt để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của người tiêu dùng Nhật Bản. Năm 2007 Công ty còn xuất khẩu sang các thị trường như Lào, Campuchia, các sản phẩm cao cấp dự kiến sẽ xuất khẩu sang thị trường Mỹ trong thời gian tới. Với những tiềm năng lớn này, hiện nay Công ty đang phát huy những lợi thế cạnh tranh, đầu tư chiều sâu, tích cực xúc tiến thương mại để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài một cách bền vững. Những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý kết hợp với kiểu dáng và bao bì hấp dẫn phù hợp với thị hiếu tiêu dùng sẽ là những bí quyết của Công ty để từng bước khẳng định được vị thế thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế.
2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội
Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Để kế toán giá vốn hàng bán, Công ty sử dụng tài khoản 632
TK 632: Giá vốn hàng bán
Bên Nợ: Trị giá hàng xuất kho trong kỳ
Bên Có: Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho, kết chuyển giá vốn vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Do các nghiệp vụ bán hàng của Công ty diễn ra một cách thường xuyên liên tục, khối lượng tính toán của kế toán rất nhiều nên Công ty xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này trị giá vốn của hàng xuất kho được tính theo công thức sau:
Giá vốn hàng xuất kho= Số lượng của từng loại hàng xuất kho x giá đơn vị bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân được xác định bằng cách:
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
=
Giá thực tế từng loại tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Số lượng thực tế từng loại hàng tồn kho cuối kỳ trước
Cách tính này cho phép Công ty giảm nhẹ khối lượng tính toán nhưng độ chính xác của công việc phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả hàng hóa.
Căn cứ vào phiếu đặt hàng của khách hàng, kế toán sẽ lập hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu xuất kho:
* Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTKT-3LL)
Hóa đơn này được lập làm 3 liên. Liên 1 lưu ở phòng kế toán, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 nội bộ.
Khách hàng căn cứ vào hoá đơn nộp tiền cho thủ quỹ, thủ kho sau khi kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ sẽ tiến hành xuất kho theo số lượng hàng ghi trên hóa đơn, ký xác nhận vào hóa đơn.
Ví dụ: Ngày 27/11/2007 xuất hàng cho anh Kiên thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn Trung Nam. Sau khi viết phiếu xuất kho và nhận được số lượng xuất kho, kế toán lập hoá đơn GTGT.
Biểu 2.1
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ Mẫu số:01GTKT-3LL-01
Ký hiệu: AA/2007T
Số hóa đơn:0000440
Ngày 27/112007
Tên khách hàng: Nguyễn Thu Kiên………….Mã số khách hàng: HNTK
Tên đơn vị: Công ty TNHH Trung Nam……..Mã số thuế: 0101864833
Địa chỉ: Số 39 Trần Quốc Hoàn, Cầu Giấy-HN.. Số hợp đồng 8:22/9/2007
Địa chỉ giao hàng: Số 39 Trần Quốc Hoàn...Hình thức thanh toán TM
Mã hàng
Tên hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
RHNC 35c
Rượu HN 35%-Can 2 lít
(25K*6C)
can
170
32000
5440000
RVKX395075
Rượu Vodka xanh HN
39,5%V-750ml(10K*12chai
chai
120
35000
4200000
Cộng tiền hàng chưa có thuế GTGT 9640000
Thuế suất 10% tiền thuế 964000
Cộng tiền hàng có thuế GTGT 10604000
Chiết khấu TM
Chiết khấu thanh toán
Tổng cộng tiền thanh toán 10604000
Số tiền viết bằng chữ: mười triệu sáu trăm không bốn nghìn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
* Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
Là chứng từ theo dõi số lượng hàng hoá thành phẩm đã được xuất kho. Phiếu này được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại phòng kinh doanh, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho phòng tài vụ.
Biểu 2.2
Đơn vị:………..
Bộ phận:……… Mẫu số : 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO Nợ ………….
Ngày .07….tháng...11…năm 07 Có ………….
Số: ………………………….
Họ và tên người nhận hàng:XNR Mùi………… Địa chỉ (bộ phận):………
Lý do xuất kho: Sản xuất ………………………………………………….
Xuất tại kho : Cồn…………………………….Địa điểm: ……………...
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cồn tinh chế CA
100C
Lít
15640
15640
11840
185177600
Cộng
X
X
X
X
X
185177600
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): một trăm tám năm triệu một trăn bẩy mươi bẩy nghìn sáu trăm đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: ………………………………………………………..
Ngày 07 tháng 11 năm 07
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn gí trị gia tăng và phiếu xuất kho, kế toán tiến hành sổ chi tiết tài khoản 632, từ sổ chi tiết tài khoản 632 và nhật ký chứng từ số 8 kế toán vào sổ cái tài khoản 632.
Biểu 2.3
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632- Giá vốn hàng bán
Tháng 11 năm 2007
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
N/T
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
T11/2007
Hàng xuất bán trong kỳ
155
30815648590
Kết chuyển giá vốn sang
911
30815648590
Cộng
30815648590
30815648590
2.2 Hạch toán tiêu thụ tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội
Việc bán hàng ở Công ty diễn ra một cách liên tục thường xuyên kế toán tiêu thụ giữ vai trò quan trọng từ công tác hạch toán ban đầu đến xác định kết quả kinh doanh là một quá trình ghi chép, phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ đòi hỏi phải tổ chức một cách khoa học hợp lý để phản ánh chính xác, trung thực về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty sử dụng các chứng từ sau:
* Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTKT-3LL) Biểu 2.1
* Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT) Biểu 2.2
* Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)
Là chứng từ ghi nhận số tiền thực thu mà khách hàng thanh toán tiền hàng. Khi thu tiền hàng của khách hàng kế toán lập phiếu thu và hạch toán.
Nợ TK 111: 1000000
Có TK 131: 1000000
Biểu số 2.4
Đơn vị :……….
Địa chỉ: ……… Mẫu số : 01-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU Quyển số : ………
Ngày 07 tháng 11 năm 07
Số : ……………..
Nợ : …………….
Có : …………….
Họ tên người nộp tiền : Lê Trung
Địa chỉ : Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội
Lý do nộp : Nộp tiền nhà bổ xung tháng 10 năm 07
Số tiền : 1000000 (đ) Viết bằng chữ: một triệu đồng chẵn.
Kèm theo: …………………………………………………Chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đóng dấu)
Biểu số 2.4
* Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
Là chứng từ phản ánh các tài khoản chi phí bằng tiền mặt… phục vụ cho quá trình tiêu thụ: chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hóa. Phiếu chi được kế toán theo dõi tiền mặt lập thành 2 liên một liên gốc, một liên giao cho người nhận tiền đem tới thủ quỹ.
Biểu số 2.5
Đơn vị :……….
Địa chỉ: ……… Mẫu số : 01-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Quyển số : ………
Ngày 09 tháng 11 năm 07
Số : ……………..
Nợ : …………….
Có : …………….
Họ tên người nhận tiền : Võ Tĩnh
Địa chỉ : thủ quỹ Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội
Lý do chi : thanh toán tiền sửa chữa máy vi tính văn phòng
Số tiền : 250000 (đ) Viết bằng chữ: hai trăm năm mươi ngàn đồng..
Kèm theo: …01……………………………………………Chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đóng dấu)
* Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
Kế toán sản phẩm lập phiếu nhập kho chuyển xuống cho thủ kho, thủ kho nhập vào kho hàng hóa kiểm nhận và vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho gồm 3 liên: một liên lưu lại gốc, một liên giao cho thủ kho để vào thẻ kho, một liên dùng thanh toán.
Biểu 2.6
Đơn vị:………..
Bộ phận:……… Mẫu số : 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO Nợ ………….
Ngày .07….tháng...11…năm 07 Có ………….
Số: ………………………….
Họ và tên người giao hàng:XN Cồn…………
Theo …………Số ……….ngày ………tháng ………….năm….của : …….
Nhập tại kho : Cồn…………………………….Địa điểm: ……………...
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cồn tinh chế công nghiệp
10500*94C
100C
Lít
10050
10050
Cộng
10050
10050
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): ……………………………………………………..
Số chứng từ gốc kèm theo: ………………………………………………………..
Ngày 07 tháng 11 năm 07
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3 Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty kết hợp cả hạch toán tổng hợp và chi tiết. Tại Công ty mỗi nghiệp vụ thường dựa vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những đặc điểm sau: Tên đơn vị mua hàng, số tài khoản chủng loại hàng hoá, đơn giá, số lượng, quy cách, phẩm chất…
2.3.1 Các phương thức tiêu thụ tại Công ty cổ phẩn Cồn Rượu Hà Nội
Đối với mặt hàng tiêu thụ nội địa, Công ty chủ yếu theo phương thức phân phối tiêu thụ gián tiếp. Do đó sản phẩm của Công ty được tiêu thụ rộng khắp và tiến hành nhanh chóng
Đại lý
Mạng lưới tiêu thụ nội địa của Công ty có thể khái quát như sau:
Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội
Người tiêu dùng
Bán lẻ
Người bán buôn
Đặc điểm khác biệt về mạng lưới tiêu thụ của Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội so với các công ty cùng ngành:
Không có đội ngũ nhân viên tiếp thị.
Công ty không kiểm soát toàn bộ hệ thống kênh tiêu thụ, việc điều tiết bán hàng hoàn toàn do các đại lý của Công ty.
Các đại lý phải thanh toán ngay trước khi giao hàng.
Hiện nay Công ty áp dụng hai phương thức bán hàng chính, đó là bán buôn và bán lẻ:
- Bán buôn: cơ sở của phương thức này là các hợp đồng, các phiếu đặt mua hàng của khách hàng. Căn cứ vào đó, cán bộ phòng kinh doanh sẽ lập hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho để xuất hàng cho khách
- Bán lẻ: là phương thức bán hàng trực tiếp tới tay khách hàng thông qua các đại lý, của hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty.
2.3.2 Tài khoản sử dụng kế toán tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay Công ty vẫn sử dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính, sang niên độ 2004 Công ty còn căn cứ vào thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 để sửa đổi ký hiệu và nội dung một số tài khoản trong quá trình hạch toán.
TK 155: Thành phẩm
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 3332: Thuế Tiêu thụ đặc biệt
TK 3331: Thuế giá trị gia tăng đầu ra
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
2.3.3 Trình tự hạch toán
+ Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diện bên mua kí nhận đủ hàng và đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 : Doan thu bán hàng (giá bán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và không có thuế GTGT)
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra
Phản ánh giá vốn của lô hàng
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm
Khi khách hàng thanh toán số tiền còn lại, hoặc công ty nhận được giấy báo của ngân hàng:
Nợ TK 111, 112: Số tiền đã nhận
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng
Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 3331 : thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 : thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Nợ TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
Khi nộp thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt cho Ngân sách:
Nợ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112
Ví dụ: Khi bộ phận bán hàng trực tiếp tại kho cho anh Nguyễn Thu Kiên tại số 39 Trần Quốc Hoàn. Kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT ngày 27/11/2007 (Biểu số 2.2), ghi:
Nợ TK 131: 10.604.000
Có TK 511 : 9.640.000
Có TK 3331: 964.000
Đồng thời kế toán phản ánh giá vốn hàng xuất kho tiêu thụ:
Nợ TK 632: 8.155.000
Có TK 155 : 8.155.000
+ Trường hợp chuyển hàng bán thẳng cho người mua. Đây là nghiệp vụ chủ yếu của công ty. Khi xuất h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11212.doc