Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kim Tín

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM TÍN 3

1.1 Đặc điểm bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kim Tín có ảnh hưởng đến kế toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh 3

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 3

1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh 6

1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán 9

1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 9

1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 11

PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CP KIM TÍN 13

2.1 Thực trạng kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kim Tín 13

2.1.1 Đặc điểm hàng hóa và phương thức tiêu thụ 13

2.1.2 Đặc điểm chứng từ, doanh thu và tài khoản sử dụng 16

2.1.3 Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần Kim Tín 17

2.1.4 .Kế toán Doanh thu tiêu thụ 28

2.1.5 Kế toán các khoản giảm trừ 33

2.1.6 Kế toán giá vốn hàng bán 38

2.2 Thực trạng kế toán kết quả tiêu thụ 40

2.2.1 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 40

2.2.2 Kết quả tiêu thụ và tài khoản sử dụng 45

PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CP KIM TÍN 50

3.1 Đánh giá thực trạng về kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kim Tín 50

3.1.1 Đánh giá chung 50

3.1.2 Về tổ chức bộ máy kế toán 51

3.1.3 Về tổ chức chứng từ 52

3.1.4 Về tài khoản kế toán phản ánh tiêu thụ và kết quả tiêu thụ 54

3.1.5 Về bộ sổ kế toán 54

3.1.6 Về hệ thống báo cáo kết quả kinh doanh 55

3.1.7 Về kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ 55

3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kim Tín 56

3.2.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Kim Tín 56

3.2.2 Hoàn thiện kế toán máy 57

3.2.2 Hoàn thiện kế toán kết quả tiêu thụ 57

KẾT LUẬN 59

 

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kim Tín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty đặt in theo mẫu của Công ty quy định, Mỗi nhân viên giao nhận được giữ một quyển, Phiếu này được lập làm ba liên: Liên một giao cho thứ ký bán hàng , liên hai giao cho khách hàng, liên ba để lại quyển, khi đi giao hàng nhân viên giao nhận ghi đầy đủ thông tin từ phiếu xuất kho như : người mua, địa chỉ giao hàng, quy cách hàng hóa, giá cả, thành tiền...Sau khi giao hàng xong yêu cầu khách hàng ký vào biên bản giao hàng để xác nhận hàng đã đủ và đúng theo đơn đặt hàng. Kế toán tại Công ty Cổ phần Kim Tín sử dụng các tài khoản để tiến hành hạch toán hoạt động doanh thu tiêu thụ trong Công ty như : Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ. Tài khoản 5111 còn được chi tiết theo từng mặt hàng của Công ty. Tài khoản 156 – Hàng hóa, tài khoản 156 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 là : Tài khoản 1561: “trị giá hàng hóa mua vào” và Tài khoản 1562: “chi phí mua hàng”. Tài khoản 131- Phải thu khách hàng, tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản thu của Công ty với khách hàng, chủ yếu là khách hàng mua với số lượng lớn và trả chậm hoặc mới trả được một phần; Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán, tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ; Ngoài ra Công ty còn sử dụng những tài khoản phục vụ trong quá trình doanh thu và thanh toán với khách hàng cũng như nhà cung cấp như Tài khoản 111- Tiền mặt; Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng. Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần Kim Tín Đối với phương thức bán buôn qua kho : NVKD đi khảo sát thị trường và nhận đơn hàng từ khách hàng, rồi làm phiếu đề nghị xuất hàng chuyển cho bộ phận hành chính bán hàng. Thư ký chuyên trách từng loại mặt hàng sẽ tiến hành rà soát lại các điều kiện xuất hàng như: lượng hàng tồn kho; giá bán; công nợ của khách hàng; hình thức giao hàng; địa chỉ giao hàng; phương thức thanh toán; yêu cầu viết hóa đơn. Nếu đủ điều kiện sẽ chuyển phiếu Đề nghị giao hàng tới phòng Kế toán để kiểm tra xác nhận phiếu xuất hàng, sau đó chuyển tới phòng kho vận để cho xuất hàng. Phòng kho vận có trách nhiệm giao đúng; và đầy đủ số lượng theo phiếu xuất và thu tiền nếu khách hàng thanh toán ngay. Kế toán bán hàng viết hóa đơn cho khách hàng.Khi giao hàng xong, biên bản giao hàng phải có ký nhận của khách hàng, tiền thu về được nhân viên chuyển nộp cho thủ quỹ; thủ quỹ tiến hành lập phiếu thu; rồi chuyển chứng từ đến các bộ phận có liên quan để ghi giảm trừ hoặc ghi tăng công nợ. Ví dụ: Ngày 02/04/09, cửa hàng Đặng Thị Dung, 92 Trần Cao Vân, Hà Nội, mua Que hàn KT421-3.2, số lượng 200kg, đơn giá 12.000đ/kg; Que hàn KT421-4.0, số lượng 160kg, đơn giá 12.000đ/kg; Dây hàn 70s-1.0, số lượng 150kg, đơn giá 20.000đ/kg; Dây hàn 70s-1.2, số lượng 60kg, đơn giá 19.000đ/kg; Dây hàn 70s-1.6, số lượng 30kg, đơn giá 19.000đ/kg. Các bước xuất hàng được thực hiện theo các biểu mẫu sau: Mẫu 01: Đề nghị xuất hàng ĐỀ NGHỊ XUẤT HÀNG số : 00175 Kính gửi : Phòng kế toán Công ty Cp Kim Tín NVKD: Hoài Nam STT Tên hàng Số lượng Đơn giá Thành Tiền Thực thu Tên & địa chỉ khách hàng 1 Que hàn KT421-3.2 200 12.000 2.400.000 Đặng Thị Dung 92 Trần Cao Vân Hai Bà Trưng Hà Nội 2 Que hàn KT421-4.0 160 12.000 1.920.000 3 Dây hàn 70s-1.0 150 20.000 3.000.000 4 Dây hàn 70s-1.2 60 19.000 1.140.000 5 Dây hàn 70s-1.6 30 19.000 570.000 Tổng cộng 9.030.000 Hà nội, ngày 02 tháng 04 năm 2009 Thủ trưởng Kế toán trưởng TKKD Người đề nghị (Đã ký) (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký) Biểu mẫu 2.1 : Đơn đề nghị xuất hàng Mẫu 02 : Phiếu xuất kho Mẫu 02-VT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính PHIẾU XUẤT KHO Số: 56987 Ngày 02 tháng 04 năm 2009 Họ tên người nhận hàng : Đặng Thị Dung Lý do xuất kho: Xuất bán cho Cửa hàng Đặng Thị Dung Xuất tại kho: C4 Đường Bạch Đằng – Hai Bà Trưng – Hà Nội. STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Số tiền A B C 1 2 3 1 Que hàn KT421-3.2 Kg 200 12.000 2.400.000 2 Que hàn KT421-4.0 Kg 160 12.000 1.920.000 3 Dây hàn 70s-1.0 Kg 150 20.000 3.000.000 4 Dây hàn 70s-1.2 Kg 60 19000 1.140.000 5 Dây hàn 70s-1.6 kg 30 19000 570.000 Tổng cộng : 9.030.000 Thuế GTGT :903.000 Tổng hóa đơn : 9.933.000 Số tiền bằng chữ: Chín triệu, chin trăm ba mươi ba ngàn đồng./. Ngày 02 tháng 04 năm 2009 Thủ kho Người nhận Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng Biểu mẫu 2.2 : Phiếu xuất kho Mẫu 03: Hóa đơn GTGT HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT -3LL AR/2009B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0019976 Liên 1 : lưu trữ Ngày 02 tháng 04 năm 2009 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Kim Tín Địa chỉ : Lô 3 A 11 Khu Đô Thị Đầm Trấu – Hai Bà Trưng – HN Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 1 0 0 9 8 9 6 8 3 Họ tên người mua hàng : Tên đơn vị : Cửa hàng Đặng Thị Dung Địa chỉ: 92 Trần Cao Vân, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Số tài khoản : Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0 1 0 1 1 6 1 6 4 5 STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Số tiền A B C 1 2 3 1 Que hàn KT421-3.2 Kg 200 12.000 2.400.000 2 Que hàn KT421-4.0 Kg 160 12.000 1.920.000 3 Dây hàn 70s-1.0 Kg 150 20.000 3.000.000 4 Dây hàn 70s-1.2 Kg 60 19.000 1.140.000 5 Dây hàn 70s-1.6 Kg 30 19.000 570.000 Cộng tiền hàng : 9.030.000 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 903.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 9.933.000 Số tiền viết bằng chữ:Chín triệu, chín trăm ba mươi ba ngàn đồng./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu mẫu 2.3 : Hóa đơn giá trị gia tăng Mẫu 04: Biên bản giao nhận hàng hóa BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG HÓA Số: 1568 ( Liên 1 – Kế toán) BÊN GIAO HÀNG: CÔNG TY CỔ PHẦN KIM TÍN Đ/C : Lô 3 A11 Khu Đô Thị Đầm Trấu – HBT – Hà Nội. ĐT : 04.9715756 BÊN NHẬN HÀNG: CỬA HÀNG ĐẶNG THỊ DUNG Đ/C: 92 Trần Cao Vân – Hai Bà Trưng – Hà Nội Hôm nay, ngày 02 tháng 04 năm 2009 Bên giao hàng đã giao và bên nhận hàng đã nhận đủ hàng hóa chi tiết như sau: STT Tên hàng – quy cách ĐVT Số lượng giao thực tế Đơn giá Thành Tiền Ghi chú 1 KT421-3.2 Kg 200 13.200 2.640.000 2 KT421-4.0 Kg 160 13.200 2.112.000 3 70s-1.0 Kg 150 22.000 3.300.000 4 70s-1.2 Kg 60 20.900 1.254.000 5 70s-1.6 Kg 30 20.900 627.000 Tổng cộng 9.933.000 Chứng từ kèm theo: 01 HĐ GTGT số: 19976. Biên bản được lập thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản có giá trị như nhau. BÊN GIAO HÀNG BÊN NHẬN HÀNG ( Ký, đóng dấu & ghi rõ họ tên) Biểu mẫu 2.4 : Biên bản giao nhận hàng hóa Dựa vào các chứng từ gốc trên cuối ngày kế toán tiến hành hạch toán và vào các sổ có liên quan. Cửa hàng Đặng Thị Dung thanh toán theo hình thức thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán lập phiếu thu tiền theo mẫu sau: Mẫu 05: Phiếu Thu Mẫu 01 Ban hành theo Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính PHIẾU THU Quyển số: Ngày 02 tháng 04 năm 2009 Số Ctừ / Họ tên : Cửa hàng Đặng Thị Dung Đơn vị :92 Trần Cao Vân, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Lý do : Thanh toán tiền hàng. Số tiền :9.933.000 VNĐ Số tiền bằng chữ:Chín triệu, chín trăm ba mươi ba ngàn đồng./. Kèm theo : Chứng từ gốc 0019976 Đã nhận đủ số tiền :Chín triệu, chín trăm ba mươi ba ngàn đồng./. Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập Thủ quỹ Người nộp Biểu mẫu 2.5 : Phiếu thu * Đối với phương thức bán buôn không qua kho: Khi nhận được đơn hàng từ NVKD, Thư ký kinh doanh kiểm tra tồn kho mà không có hoặc không còn hàng tồn trong kho phải báo lên cho trưởng phòng kinh doanh để tìm kiếm nguồn hàng; nếu xác định nguồn hàng mua có thể mua được thì báo lại cho NVKD để thỏa thuận phương thức giao hàng với khách hàng. Các bước tiếp theo tương tự phương thức bán buôn qua kho. Ví dụ: Nhập 200m cáp hàn giá 25.000/m (giá chưa có thuế GTGT 10%), chưa thanh toán từ Cty TNHH Kim Tín chuyển bán thẳng cho Cty TNHH Sản xuất Đức Anh với giá 30.000/m (chưa thuế GTGT 10%), và chưa thanh toán. Cách hạch toán : - Hàng xuất bán thẳng: Nợ TK 632 (Cáp hàn): 5.000.000 Nợ TK 1331: 500.000 Có TK 331 (CT TNHH Kim Tín) : 5.500.000 - Hạch toán doanh thu Nợ TK 131 (CT TNHH SX Đức Anh): 6.600.000 Có TK 5111 (Cáp hàn) : 6.000.000 Có TK 3331 : 600.000 Đối với phương thức bán lẻ: Khi khách hàng đến văn phòng mua hàng Thư ký KD làm phiếu đề nghị giao hàng chuyển cho Kế toán chuyên quản làm phiếu xuất chuyển xuống kho; nhận được phiếu xuất kho, phòng kho vận phân công người chuyển hàng lên văn phòng để giao hàng cho khách. Tại văn phòng khách hàng làm thủ tục thanh toán và nhận hóa đơn đỏ của lô hàng mua đó. Cách hạch toán tương tự cách bán buôn qua kho đã trình bày ở trên. Bán hàng tại kho 9 tỉnh trực thuộc: Ở các tỉnh trực thuộc thì các phương thức bán hàng cũng được thực hiện giống như ở Hà Nội. Nguồn hàng tại các tỉnh sẽ được điều chuyển nội bộ từ Cty Kim Tín tại Hà nội chuyển về nhập tại kho các tỉnh và làm hàng tồn; Mỗi khi có đơn hàng kế toán tại 9 tỉnh sẽ báo về văn phòng để viết hóa đơn và đề nghị xuất hàng; Kế toán tại các tỉnh sẽ trực tiếp thu tiền và chuyển về quỹ tiền mặt công ty liên tục trong ngày. Ví dụ : Ngày 05 tháng 2 năm 2009 Nhận được Đề nghị xuất hàng của kho Vinh kế toán làm Phiếu xuất kho Kiêm vận chuyển nội bộ sau: Mẫu 06: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ CÔNG TY CP KIM TÍN Số: 1234 Lô 3 A11 – Đầm Trấu – HBT - HN PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ Ngày 05 tháng 02 năm 2009 Đơn vị nhận hàng: Kho ở TP Vinh – Nghệ An. Địa chỉ: 245 Lê Duẩn – TP Vinh – Nghệ An. Người liên hệ: Trịnh Vân Vang – ĐT: 0912124567 STT Mặt hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 KT421-2.5 Kg 1.000 12.340 12.340.000 Giao: Xe 37P - 1459 2 KT421-3.2 Kg 3.000 11.340 34.020.000 3 KT421-4.0 Kg 2.000 11.340 22.680.000 Tổng cộng Kg 6.000 69.040.000 Người nhận Người giao Thủ kho Kế toán Thủ trưởng Biểu mẫu 2.6 : Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Cách hạch toán: - Khi xuất kho, kế toán phản ánh: Nợ 1561 – KT421-2.5 (Kho Vinh): 12.340.000 Nợ 1561- KT421-3.2 (Kho Vinh) : 34.020.000 Nợ 1561- KT421-4.0 (Kho Vinh) : 22.680.000 Có 1561 (Kho C4): 69.040.000 - Hàng ngày, 9 giờ sáng các kho ở các tỉnh trực thuộc sẽ báo cáo tình hình tiêu thụ về cho Kế toán chuyên quản để hạch toán doanh thu, công nợ và tiền hàng thu được; Lúc đó kế toán sẽ tiến hành hạch toán chi tiết từng mặt hàng và từng khách hàng trình tự theo các bước trên. Hàng hóa nhập và xuất bán được chi tiết theo từng mặt hàng trên sổ chi tiết Tài khoản 1561, cuối tháng, cuối quý kế toán phải tổng hợp lại trên sổ tổng hợp chi tiết hàng hóa của tất cả các mặt hàng để tiện theo dõi và tổng hợp kết quả cũng như xem xét lượng hàng tồng còn có trong kho hàng để có kế hoạch mua hàng phục vụ kinh doanh luôn thuận lợi. Đơn vị: Công ty CP Kim Tín Địa chỉ: Lô 3 A11 khu Đầm Trấu - Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1561 Sản phẩm KT421-3.2 Từ ngày 01/04/09 đến 27/04/2009 Dư đầu kỳ: Ngày Số CT Nội dung TKĐƯ Nợ Có 1/4/09 19975 Xbán-DNTN Nhàn Thìn 632 45.363.363 2/4/09 19976 Xbán cho Cửa hàng Đặng Thị Dung 632 2.200.000 3/4/09 19777 Xbán cho Cty SX Đức Anh 632 6.000.000 4/4/09 Nhập que hàn – Cty TNHH Kim Tín 331 99.635.000 ..... Tổng … … Dư cuối kỳ … Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Biểu mẫu 2.7 : Sổ chi tiết tài khoản 156 2.1.4 .Kế toán Doanh thu tiêu thụ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà Doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp; góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu; doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi chiết khấu thương mại; giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Theo nguyên tắc, cuối kỳ kế toán doanh nghiệp phải xác định kết quả kinh doanh hoạt động SXKD, Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào Tài khoản 911: “Xác định kết quả kinh doanh”. Chứng từ sử dụng: Các chứng từ làm cơ sở hạch toán doanh thu bán hàng gồm có : Hóa đơn GTGT và Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo Ngân hàng... Tài khoản sử dụng: TK 511: Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch vụ Kết cấu và Nội dung phản ánh: Bên Nợ - Thuế TTĐB hoặc thuế XK phải nộp tính trên doanh thu thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. - Giảm giá hàng bán - Trị giá hàng bán bị trả lại - Chiết khấu thương mại - Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên Có - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. TK 511 không có số dư cuối kỳ. Phương thức hạch toán : - Các phương thức bán hàng : bán buôn qua kho; bán buôn không qua kho và bán lẻ khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng đều được hạch toán như sau: Nợ TK 111, 112, 131: Tổng trị giá thanh toán Có TK 5111: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra - Tại các kho trực thuộc khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng sẽ được hạch toán như sau : Ví dụ: Tại TP Vinh Cty ĐT & XD Vận Tải 20 mua 100kg Que hàn KT421-3.2 với giá 14.000/kg ( giá chưa thuế 10%), thanh toán ngay bằng tiền mặt. Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 : 1.134.000 Có TK1561 (Kho Vinh): 1.134.000 Phản ánh Doanh thu Nợ TK 1111: 1.540.000 Có TK 5111: 1.400.000 Có TK 3331: 140.000 Sổ sách sử dụng trong quá trình hạch toán doanh thu bao gồm : Sổ tổng hợp TK 511 Sổ chi tiết TK 511 Sổ cái TK 511 Bảng tổng hợp tiêu thụ và bảng chi tiết tiêu thụ. Căn cứ vào chứng từ gốc : là hoá đơn GTGT kế toán tiến hành ghi sổ kế toán; Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt; séc kế toán sẽ viết phiếu thu. căn cứ vào phiếu thu kế toán ghi vào sổ chi tiết tiền mặt và sổ tổng hợp tài khoản 511; Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng kế toán sẽ căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng để ghi vào sổ tiền gửi ngân hàng. Nếu khách hàng áp dụng theo phương thức trả chậm thì kế toán căn cứ vào hợp đồng để ghi vào sổ chi tiết TK 131, sổ tổng hợp TK 511. Ngay từ đầu tháng, đầu quý thì Công ty cần phải nắm rõ tình hình thanh toán, trả chậm của khách hàng để có kế hoạch đốc thúc khách hàng thanh toán đúng thời hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng. Trên cơ sở các dữ liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; kế toán tiến hành lên Sổ chi tiết tài khoản 5111 theo mặt hàng và sổ Nhật ký chung. Cuối tháng, cuối quý kế toán tổng hợp để lập Sổ tổng hợp tài khoản 5111. Số liệu trong các sổ này được đối chiếu và kiểm tra với các hóa đơn chứng từ phát sinh. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511 Từ ngày 1 tháng 4 đến ngày 27 tháng 4 năm 2009 Ngày Số Ctừ Nộ dung TKĐƯ Nợ Có 1/4/09 19975 Xbán DNTN Nhàn Thìn 131 47.272.720 2/4/09 19976 Xbán Cửa hàng Đ.T.Dung 131 2.400.000 3/4/09 19977 Xbán cho Cty SX Đức Anh 131 6.000.000 ... … … … … Tổng Cộng mang sang , Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký và ghi rõ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Biểu 2.8 : Sổ chi tiết tài khoản 511 Mẫu sổ cái Tài khoản 511 Công ty Cổ phần Kim Tín Đ/c: Lô 3 A11 Đầm Trấu – HBT – HN SỔ CÁI Năm 2009 Tên TK: 5111- Doanh thu bán hàng Từ ngày 01/04/2009 đến ngày 27/04/2009 Dư đầu kỳ: Đơn vị tính: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung TKĐƯ Số phát sinh SH NT Trang số Số TT dòng Nợ Có 1/4/09 19975 Xbán DNTN Nhàn Thìn 131 47.272.720 2/4/09 19976 Xbán cửa hàng ĐT Dung 111 9.030.000 3/4/09 19977 X.Bán Cty SX Đức Anh 131 6.000.000 ….. KC1 Kết chuyển doanh thu 9111 47.272.720 KC2 Kết chuyển doanh thu 9111 9.030.000 KC3 Kết chuyển doanh thu 9111 6.000.000 … … … Tổng cộng … … Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 2.9 : Sổ cái tài khoản 511 2.1.5 Kế toán các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ doanh thu gồm : Chiết khấu thương mại; Giảm giá hàng bán và Hàng bán bị trả lại. Chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng vì việc người mua đã mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc giấy cam kết mua, bán hàng; Công ty áp dụng trong trường hợp khách hàng mua hàng thường xuyên hoặc mua hàng với số lượng lớn; Chính sách này được áp dụng với từng mặt hàng…Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần. - Tài khoản sử dụng: TK 521: “Chiết khấu thương mại” Bên Nợ : phản ánh số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại sang tài khoản “Doanh thu bán hàng” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. TK 521 không có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ ghi: Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112: Chi bằng TM hoặc tiền gửi NH Có TK 131: Ghi giảm trừ vào công nợ của khách hàng Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua đến tài khoản doanh thu ghi: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 521: Chiết khấu thương mại. Ví dụ : Ngày 20/2/09 CT TNHH TM Thành Phát mua 5.000kg Que hàn KT6013-3.2 với giá 12.000/kg ( chưa có thuế GTGT 10%). Thanh toán ngay bằng tiền mặt; Vì Cty Thành Phát đã ký hợp đồng kinh tế ( HĐKT/TP – KT 0102) với Công ty nên được hưởng Chiết khấu tối đa 650đ/kg ( giá chưa thuế) Hạch toán: Phản ánh Doanh thu bán hàng Nợ TK 1111: 66.000.000 Có TK 5111: 60.000.000 Có TK 3331: 6.000.000 Phản ánh số chiết khấu thương mại Nợ TK 5211: 3.250.000 Nợ TK 3331: 325.000 Có TK 1111 3.575.000 Cuối tháng kết chuyển sang Doanh thu Nợ TK 5111: 3.250.000 Có TK 5211: 3.250.000 Công ty sử dụng tài khoản 521 và chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2 TK 5211: Chiết khấu thương mại TK5212: Hàng bán bị trả lại TK5213: Giảm giá hàng bán Hàng bán bị trả lại: Công ty áp dụng trong trường hợp khách hàng yêu cầu trả lại hàng do các nguyên nhân vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất; kém phẩm chất; không đúng chủng loại; quy cách đã yêu cầu. Công ty còn cho khách hàng trả lại hàng đã mua trong trường hợp sử dụng không hết. Đây là một chính sách linh hoạt; phù hợp với đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty. Trong trường hợp này công ty làm thủ tục nhập lại hàng. Thủ tục nhập lại hàng diễn ra như sau: đầu tiên, khách hàng lập Biên bản trả lại hàng; Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của biên bản; kế toán lập phiếu nhập kho cho số hàng đó và thanh toán cho khách hàng theo thỏa thuận giữa hai bên. Cuối kỳ, giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng. Trị giá của số hàng bán bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn : Trị giá hàng bán bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại X Đơn giá bán Các chi phí phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại nếu Công ty phải chịu thì được tính vào chi phí bán hàng, được phản ánh trên TK 641. Giảm giá hàng bán: là số tiền được chấp nhận 1 cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém chất lượng hay không đúng quy cách...nhưng không đến mức khách hàng phải trả lại hàng; Phương thức giảm giá có thể là Công ty trả lại bằng tiền mặt nếu khách hàng đã thanh toán đầy đủ số tiền hàng; hoặc có thể thanh toán bù trừ cho khách hàng nếu khách hàng chưa thanh toán hết tiền hàng cho Công ty. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng đến tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần. Giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại cũng được hạch toán tương tự như chiết khấu thương mại. Đơn vị: Công ty CP Kim Tín Địa chỉ: Lô 3 A11 khu Đầm Trấu- Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TÀI KHOẢN 5211- Chiết khấu hàng bán Từ ngày 01/02/2009 đến ngày 28/02/2009 SDĐK: 0 CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có CT 65195 20/02/08 CKTT cho CTHH TM Thành Phát 111 3.250.000 Tổng 3.250.000 Kết chuyển XĐKQKD 511 3.250.000 Tổng PS Nợ: 3.250.000 Tổng PS Có:3.250.000 SDCK: 0 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Biểu mẫu 2.10 : Sổ chi tiết tài khoản 521 Đơn vị Công ty CP Kim Tín Địa chỉ: Lô 3 A11 khu Đầm Trấu- Hà Nội SỔ CÁI Tên tài khoản: 521 Từ ngày 01/02/2009 đến ngày 28/02/2009 Dư đầu kỳ: 0 Đơn vị tính: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Trang số Số tt dòng Nợ Có ... ... ... ... ... ... ... ... 1 ... 20/02/09 CKTM cho Cty TNHH TM Thành Phát 111 3250000 ... ... ... ... ... ... ... ... 28/02/09 KC XĐKQ 511 3250000 ... ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 2.11 : Sổ cái tài khoản 521 2.1.6 Kế toán giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. TK dùng để phản ánh giá vốn hàng bán là TK 632 Bên Nợ - Phản ánh giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng hóa tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do quy trách nhiệm cho cá nhân gây ra. Bên Có Phản ánh giá vốn hàng bị trả lại Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. TK 632 không có số dư cuối kỳ. Cách hạch toán Hàng hóa xuất kho bán trực tiếp qua kho cho CT Thành Phát ghi: Nợ TK 632: 50.000.000 Có 1561: 50.000.000 Xuất hàng bán trực tiếp không qua kho cho CT TNHH SX Đức Anh Nợ TK 632: 5.000.000 Nợ TK 1331: 500.000 Có TK 331: 5.500.000 Cuối kỳ xác định gía vốn của hàng hóa bán ra trong kỳ kết chuyển sang TK 911 nhằm Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Nợ TK 911: 1.444.766.000 Có TK 632: 1.444.766.000 Đơn vị: Công ty CP Kim Tín Địa chỉ: Lô 3 A11 khu Đầm Trấu- Hà Nội SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tài khoản 632 Sản phẩm Que hàn KT421-3.2 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có CT19976 02/04/09 ... Bán hàng cho cửa hàng Đặng Thị Dung ... 1561 ... ... 22.000.000 ... ... ... Cộng số PS trong kỳ ... ... ... Ghi có TK 632 911 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Biểu mẫu 2.12 : Sổ chi tiết giá vốn hàng bán 2.2 Thực trạng kế toán kết quả tiêu thụ 2.2.1 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong kỳ. Chi phí bán hàng có thể bao gồm: Chi phí tiền lương: theo dõi toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương; các khoản BHXH; BHYT của nhân viên bán hàng. Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí cho bao bì gói vật liệu; vật liệu dùng cho lao động của nhân viên; vật liệu dùng cho sửa chữa kho hàng. Chi phí các dịch vụ mua ngoài: là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa TSCĐ; tiền thuê bốc vác; vận chuyển hàng hóa để tiêu thụ; tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng. Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng (nhà cửa và các phương tiện vận chuyển). Chi phí khác bằng tiền: là chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách; quảng cáo. Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí ở trên; Mỗi khi có nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí bán hàng phát sinh, kế toán căn cứ theo các chứng từ gốc bao gồm phiếu chi, bảng thanh toán tiền lương...để vào sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 641. Có thể khái quát sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng TK 334, 338 TK641 TK 111, 112, 138 Chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng Chi phí dụng cụ Các chi phí liên quan khác Chi phí khấu hao TSCĐ TK 133 Kết chuyển chi phí bán hàng Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí TK 153 TK 214 như sau TK 911 TK 331, 111, 112,… Sơ đồ 2.2: Hạch toán chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh của Công ty. Cũng giống như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán chung trong từng tháng để trừ vào kết quả kinh doanh chung cho toàn Công ty mà không phân bổ cho từng mặt hàng. Chi phí QLDN của Công ty bao gồm một số khoản như sau: Chi phí nhân viên quản lý: bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của giám đốc; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí bằng tiền khác : phục vụ cho công tác quản lý của Công ty như chi hội nghị, tiếp khách, công tác phí, đào tạo cán bộ. Để phản ánh các nội dung trên, Công ty sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp và mở các tài khoản chi tiết của TK này. Bên Nợ: Tập hợp các CP QLDN thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: Các khoản được phép giảm trừ ( Nếu có ) Kết chuyển CP QLDN sang bên Nợ TK 911 để Xác định kết quả KD. TK 642 không có số dư cuối kỳ. Tài koản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí nêu trên tương ứng theo các tài khoản cấp 2: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý DN TK 6422: Chi phí đồ dùng văn phòng phẩm TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428: Chi phí bằng tiền khác Cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31425.doc
Tài liệu liên quan