Chuyên đề Hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty Bia rượu Viger

Đến năm 1972 Trung Quốc giúp nhà máy cải tạo, mở rộng sản xuất, nâng công suất chế biến đường lên 500 tấn mía/ngày. Sau đó trong quá trình phát triển của mình, nhà máy đã mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và đã xây dựng, lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bia với công suất thiết kế 1 triệu lít /năm.

Khi mới ra đời nhà máy trực thuộc sự quản lý của Bộ Công nghiệp Việt Nam. Nền kinh tế phát triển và ngành công nghiệp dần lớn mạnh và hình thành nên nhiều Bộ công nghiệp chuyên ngành. Công ty Bia rượu Viger lần lượt được đặt dưới sự quản lý của các Bộ công nghiệp chủ quản như: Bộ công nghiệp thực phẩm, Bộ lương thực thực phẩm. Đến năm 1985, Công ty được chuyển giao từ Trung ương về địa phương quản lý và trực thuộc sự quản lý của Sở Công Nghiệp và tiểu thủ Công nghiệp Vĩnh Phú. Tháng 4/1998, Công ty trực thuộc sự quản lý của Tổng Công ty Mía Đường I thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

 

doc72 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty Bia rượu Viger, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
11: phần NG giảm *Kiểm kê thiếu TSCĐ Nợ TK 214: phần hao mòn Nợ TK 1381: phần GTCL Có TK 211: phần NG 1.2.3. Kế toán TSCĐ thuê ngoài 1.2.3.1. Kế toán TSCĐ đi thuê tài chính * TK sử dụng Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng TK 212 ”TSCĐ thuê tài chính” Bên Nợ: Phản ánh NG TSCĐ đi thuê dài hạn tăng thêm Bên Có: Phản ánh NG TSCĐ đi thuê dài hạn giảm do trả cho bên cho thuê hoặc mua lại. Dư Nợ: NG TSCĐ đang thuê dài hạn TK 212 mở chi tiết theo từng TSCĐ đi thuê và từng đơn vị cho thuê. * Phương pháp kế toán - Khi phát sinh các chi phí trực tiếp liên quan đến TS thuê TC trước khi nhận TS thuê như đàm phán, ký kết hợp đồng Nợ TK 412: Có TK 111, 112 - Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê TC, ký quỹ đảm bảo việc thuê TS: Nợ TK 342: số tiền thuê trả trước (nếu có) Nợ TK 244 Có TK 111, 112 Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê TC xác định theo giá mua chưa có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCD để cho thuê + Khi nhận TSCĐ thuê TC Nợ TK 212: Giá chưa có thuế GTGT Có TK 342: Giá trị TS thuê trừ (-) số nợ gốc phỉa trả kỳ này Có TK 315: số nợ gốc phải trả kỳ này + Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan dến hoạt động thuê TC được ghi nhận vào NG TSCĐ thuê TC: Nợ TK 212 Có TK 142, 111,112 + Cuối niên độ kế toán, xác định số nợ gốc thuê TC đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo; Nợ TK 342 Có TK 315 + Định kỳ nhận hoá đơn thanh toán tiền thuê và trả ngay tiền thuê Nợ TK 635: ( tiền lãi thuê trả kỳ này) Nợ TK 315: ( Nợ gốc trả kỳ này) Nợ TK 133: Thuế GTGT được trừ (nếu TS thuê dùng cho SX hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế) Nợ TK 623, 627, 641, 642: Thuế GTGT trả kỳ này (nếu TS thuê dùng cho SX hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) Có TK 111, 112 + Định kỳ nhận hoá đơn thanh toán tiền thuê nhưng chưa trả tiền ngay Nợ TK 635: Tiền lãi thuê Nợ TK 133 (nếu TS thuê dùng cho SX hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế) Nợ TK 623, 627, 641, 642 (nếu TS thuê dùng cho SX hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) Có TK 315 Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê TC xác định theo giá mua có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCD để cho thuê: + Khi nhận TSCĐ thuê TC bên đI thuê nhận nợ cả số thuế GTGT do bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ đó. Kế toán phản ánh giá trị TSCĐ thuê TC theo giá chưa có thuế GTGT phải hoàn lại cho bên cho thuê: Nợ TK 212: Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 138: Số thuế đầu vào của TSCĐ thuê TC Có TK 315: Số nợ phải trả kỳ này có cả thuế GTGT Có TK 342: Giá trị hợp lý của TS thuê trừ (-) số nợ phải trả kỳ này cộng (+) số thuế GTGT còn phải trả dần trong thời gian thuê) + Chi phí trực tiếp ban đầu được ghi nhận vào NG TSCĐ thuê TC Nợ TK 212 Có TK 142 Có TK 111, 112 + Cuối niên độ kế toán, xác định số nợ gốc thuê TC đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo: Nợ TK 342 Có TK 315 + Định kỳ chi trả nợ gốc và tiền lãi thuê cho đơn vị cho thuê Nợ TK 635 Nợ TK 315 Có TK 111, 112 Và phản ánh số thuế GTGT phải thanh toán cho bên cho thuê trong kỳ Nợ TK 133 Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 138 + Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê TC nhưng chưa trả tiền ngay Nợ TK 635 Có TK 315: lãi thuê phải trả kỳ này Và phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ hoặc tính vào CP kinh doanh: Nợ TK 133 Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 138 - Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê Nợ TK 635 Có TK 111, 112 Định kỳ tính, trích KH TSCĐ thuê TC Nợ TK 623, 627, 641, 642 Có TK 214 đồng thời ghi Nợ TK 009 Khi trả lại TS thuê Nợ TK 214 Có TK 212 Nếu chuyển quyền sở hữu TSCĐ thuê: Nợ TK 211 Có TK 212 Phản ánh số phải trả thêm khi chuyển quyền sở hữu Nợ TK 211 Có TK 111, 112 đồng thời chuyển giá trị hao mòn Nợ TK 2142 Có TK 2141 1.2.3.2. Kế toán TSCĐ thuê hoạt động TSCĐ thuê ngắn hạn(còn gọi là thuê hoạt động) sau khi thuê xong sẽ được trả lại cho bên cho thuê. a) Hạch toán tại đơn vị đi thuê *Khi nhận TS thuê: Nợ TK 001 * Khi trả TS thuê: Có TK 001 * Tiền thuê TS phải trả trong kỳ: - Nếu trả đều hàng kỳ: Nợ TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 133 Có TK 111,112, 331 Nếu trả trước cho nhiều kỳ: Nợ TK 142, 242 Nợ TK 133 Có TK 111,112 Sau đó phân bổ dần tiền thuê: Nợ TK 627, 641,133 Có TK 142, 242 Nếu tiền thuê trả sau: Hàng kỳ tính tiền thuê phải trả: Nợ TK 627,641 Có TK 335 Khi phải trả tiền: Nợ TK 335 Nợ TK 133 Có TK 111,331 Trong thời gian thuê, muốn thay đổi kết cấu, trang bị thêm bộ phậnphải được bên cho thuê đồng ý. Giá trang bị thêm ghi giống như tăng TSCĐ HH bình thường. Khi bàn giao, bộ phận giá trị này hạch toán giống như tường hợp nhượng bán hoặc thanh lý. b) Hạch toán tại đơn vị cho thuê - Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê HĐ Nợ TK 627 Nợ TK 142 Nợ TK 242 Có TK 111, 112, 331 - Đối với DN tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế + Nếu thu tiền về cho thuê theo kỳ Khi phát hành hoá dơn: Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 Khi thu tiền: Nợ TK 111 Có TK 131 + Nếu thu trước tiền của nhiều kỳ: Khi nhận tiền: Nợ TK 111,112 Có TK 3387 Có TK 3331 Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán Nợ TK 3387 Có TK 511 Số phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng không thực hiện tiếp hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước: Nợ TK 3387 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112 Đối với DN tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp + Nếu thu tiền cho thuê theo kỳ Khi phát hành hoá dơn: Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 Khi thu tiền: Nợ TK 111 Có TK 131 + Nếu thu trước tiền của nhiều kỳ: Khi nhận tiền: Nợ TK 111,112 Có TK 3387 Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán Nợ TK 3387 Có TK 511 Cuối kỳ, tính và phản ánh số thuế phải nộp Nợ TK 511 Có TK 3331 Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng không được thực hiện Nợ TK 3387 Có TK 111, 112 - Định kỳ tính, trích KH TSCĐ cho thuê HĐ Nợ TK 627 Có TK 214 đồng thời ghi Nợ TK 009 - Định kỳ phân bổ chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê HĐ Nợ TK 627 Có TK 142 Có TK 242 1.2.4. Kế toán KH TSCĐ 1.2.4.1. Khái niệm hao mòn và KH Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được thể hiện dưới 2 dạng: Hao mòn HH (là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận) và hao mòn VH (là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn). Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích KH bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn KH là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ. Về phương diện kinh tế, KH cho phép DN phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của DN. Về phương diện tài chính, KH là một phương tiện tài trợ giúp cho DN thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ. Về phương diện thuế khoá, KH là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ. Về phương diện kế toán, KH là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ. 1.2.4.2. Các phương pháp tính KH TSCĐ Việc tính KH có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp nào là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với DN và yêu cầu quản lý của DN. Phương pháp KH được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của DN. Các quy định về KH TSCĐ: TSCĐ sử dụng ở bộ phận nào thì khi trích KH tính vào chi phí ở bộ phận đó. Khi TSCĐ đã KH hết nhưng vẫn sử dụng được thì thôi không trích KH. Nếu TSCĐ chưa thu hồi hết KH mà đã bị hư hỏng thì coi như thu hồi một lần qua thanh lý tài sản. Trích KH thường theo nguyên tắc tròn tháng: TSCĐ tăng trong tháng này thì tháng sau mới trích KH và TSCĐ giảm trong tháng này thì tháng sau mới thôi không trích KH. Các phương pháp tính KH TSCĐ: Phương pháp KH theo đường thẳng: Đang được áp dụng phổ biến trên thực tế, phương pháp này cố định mức KH theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy DN nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế nhất là hao mòn VH (do tiến bộ kỹ thuật) nên DN không có điều kiện để đầu tư trang bị TSCĐ mới. Công thức tính: Mức KH NG Tỉ lệ KH NG TSCĐ Phải trích = TSCĐ X bình quân = Bình quân năm bình quân năm Số năm sử dụng Mức KH phải trích = Mức KH bình quân năm bình quân tháng 12 Do KH được tính theo nguyên tắc tròn tháng nên số KH giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động về TSCĐ. Bởi vậy, hàng tháng kế toán tiến hành trích KH theo công thức sau: Số KH Số KH Số KH của những Số KH của những phải trích = đã trích + TSCĐ tăng thêm - TSCĐ giảm đi tháng này trong tháng trước trong tháng trước trong tháng trước Với TSCĐ sau khi sửa chữa nâng cấp hoàn thành, mức KH mới trích hàng tháng được tính theo công thức sau: Mức KH phải trích = GTCL trước khi nâng cấp + Giá trị nâng cấp hàng tháng Số năm ước tính sử dụng sau khi sửa chữa x 12 2) Phương pháp tính KH theo số lượng sản phẩm: Cách tính này cố định mức KH trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn VH, đòi hỏi DN phải tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm. Công thức tính: Mức KH phải trích = Sản lượng hoàn thành x Mức KH bình quân trong tháng trong tháng trên một đơn vị sản lượng Trong đó: = Mức KH bình quân Tổng số KH phải trích trong thời gian sử dụng trên một đơn vị sản lượng Sản lượng tính theo công suất thiết kế Phương pháp tính KH theo số dư giảm dần Công thức tính: Tổng mức KH = 2 x GTCL của TSCĐ bình quân năm Số năm tính KH Ngoài ra, ngày 31/12/2001, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyế định số 2000/QĐ-BTC về việc thực hiện thí điểm chế độ KH TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh. Các bước tiến hành như sau: + Bước 1: DN thời gian sử dụng của TSCĐ theo phương pháp đường thẳng(quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999); + Bước 2: Xác định mức trích KH hàng năm của TSCĐ bằng cách lấy GTCL của TSCĐ nhân với tỉ lệ KH nhanh. Trong đó, tỉ lệ KH nhanh bằng tỉ lệ KH theo đường thẳng(xác định ở bước 1) nhân với hệ số điều chỉnh(căn cứ vào chu kỳ đổi mới của máy móc, thiết bị) Những năm cuối, khi mức trích KH hàng năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần bằng(hoặc thấp hơn) mức KH tính bình quân giữa GTCL và số năn sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức KH được tính bằng GTCL của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. 1.2.4.3. Kế toán KH TSCĐ a) TK sử dụng TK 214 “Hao mòn TSCĐ”. TK này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại DN (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn) Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có. TK 009 “NV KH cơ bản”: để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn KH cơ bản TSCĐ. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng NV KH cơ bản Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm NV KH cơ bản Dư Có: Số vốn KH cơ bản hiện còn. b) Hạch toán * Hàng tháng trích và phân bổ KH TSCĐ Nợ TK 627,641,642 Có TK 214 Và Nợ TK 009 * Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, phải theo dõi và phản ánh hao mòn Nợ TK 4313 Có TK 214 * Khi dùng NV KH cơ bản để đầu tư, cho vay: - Khi cho vay: Nợ TK 128 Có TK 111,112 Và Có TK 009 - Lãi từ cho vay: Nợ TK 111,112 Có TK 515 - Khi thu hồi vốn cho vay: Nợ TK111,112 Có TK 128 Và Nợ TK 009 * Nộp KH cho cấp trên: - Nếu không được hoàn lại: Nợ TK 411 Có TK 111,112 Và Có TK 009 - Nếu sẽ được hoàn lại: Nợ TK 136 Có TK 111,112 Và Có TK 009 - Khi nhận hoàn lại: Nợ TK 111,112 Có TK 136 Và Nợ TK 009 1.2.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ 1.2.5.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ Sửa chữa thường xuyên là việc sửa chữa lặt vặt, mang tính duy tu, bảo dưỡng thường xuyên. Do khối lượng công việc không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó. Nợ TK 627, 641,642 Nợ TK 133 Có TK 111,112,152,153,334,331,338 1.2.5.2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa chữa thay thế những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì TSCĐ không hoạt động được hoặc hoạt động không bình thường. Chi phí để sửa chữa lớn khá cao, thời gian sửa chữa thường kéo dài, công việc có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Toàn bộ chi phí sửa chữa được tập hợp riêng theo từng công trình, sau khi hoàn thành được coi như một khoản chi phí theo dự toán và sẽ đựoc đưa vào chi phí phải trả(nếu sửa chữa theo kế hoạch) hay chi phí trả trước(nếu sửa chữa ngoài kế hoạch) * Trong kế hoạch - Hàng kỳ trích trước chi phí sửa lớn theo kế hoạch: Nợ TK 627,641,642 Có TK 335 Tập hợp chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh Nợ TK 2413 Nợ TK 133 Có TK 331,111, 152, 334, 338 Khi hoàn thành, kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Nợ TK 335 Có TK 2413 Xử lý chênh lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế phát sinh + Nếu số trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh: Kết chuyển vào TK 711 phần chênh lệch. Nợ TK 335 Có TK 711 + Nếu số trích trước nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh: Trích bổ sung phần chênh lệch: Nợ TK 627,641,642 Có TK 335 * Ngoài kế hoạch: - Tập hợp chi phí sửa lớn thực tế phát sinh Nợ TK 2413 Nợ TK 133 Có TK 111,331 - Kết chuyển chi phí sửa lớn ngoài kế hoạch, khi hoàn thành Nợ TK 1421, 242 Có TK 2413 Phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch Nợ TK 627,641,642 Có TK 1421, 242 1.2.5.3. Kế toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ Sửa chữa nâng cấp nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ hay nâng cao năng suất, tính năng của TSCĐ như cải tạo, thay thế, xây lắp, trang bị thêm một số bộ phận của TSCĐ. Việc hạch toán sửa chữa nâng cấp tiến hành như sửa chữa lớn mang tính phục hồi, nghĩa là chi phí phát sinh được tập hợp riêng theo từng công trình qua TK 2413. Khi công trình hoàn thành, bàn giao, giá trị nâng cấp sẽ được ghi tăng NG TSCĐ (không phân biệt sửa chữa trong hay ngoài kế hoạch): BT1) Ghi tăng NG TSCĐ: Nợ TK 211 Có TK 2413 BT2) Kết chuyển NV: Nợ TK 414,431,441 Có TK 411 Chú ý: Nếu việc sửa chữa, nâng cấp dùng bằng NV vay hoặc NV kinh doanh thì không phải phản ánh BT2. Nếu việc sửa chữa, nâng cấp dùng bằng NV KH thì không phải phản ánh BT2 nhưng phải ghi Có TK 009 Sơ đồ 1.3: Kế toán sửa chữa TSCĐ TK 627,641,642 TK 111,152 CP sửa nhỏ thực tế phát sinh Tự làm TK 2413 TK 335 Trích trước CP KC CP thực tế PS khi đã hoàn thành CP sửa lớn sửa chữa lớn có kế hoạch sửa lớn có KH Thực tế PS TK 331 KC NV của TSCĐ được nâng cấp KC CP nâng cấp TSCĐ sửa chữa lớn ngoài KH KC CP thực tế PS khi đã hoàn thành Thuế GTGT được trừ TK 133 Phân bổ dần CP Thuê ngoài sửa lớn ngoài KH TK 414,441,431 TK 411 TK 211 TK 1421, 242 Phần 2: Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty Bia rượu Viger 2.1. Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của công ty Bia rượu Viger ảnh hưởng đến kế toán TSCĐ 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Bia rượu Viger (Đường Rượu Bia Việt Trì) là một Doanh nghiệp nhà nước được thành lập lại theo Quyết định số: 1188/QĐ-UB ngày 11 tháng 11 năm 1992 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phú, nay là tỉnh Phú Thọ . Hiện nay Công ty trực thuộc Tổng Công ty Mía Đường I Bộ Nông nghiệp và PTNT với nhiệm vụ chính là sản xuất đường kính, bia, rượu, kẹo và phân vi sinh. Cùng với sự ra đời của khu Công nghiệp Việt Trì, nhà máy đường Việt Trì - tiền thân của Công ty Bia rượu Viger ngày nay -thuộc Tổng Công ty Mía Đường I được thành lập năm 1958 và chính thức đi vào hoạt động vụ sản xuất đầu tiên năm 1960-1961 với công suất thiết kế ban đầu là 350 tấn mía/ngày và 3000 lít cồn 96 0/ngày.Tính đến nay Công ty đã trải qua quá trình xây dựng và phát triển được hơn 40 năm với bao khó khăn, kể từ khi đặt móng san nền cho đến lúc ra mẻ đường đầu tiên. Đến năm 1972 Trung Quốc giúp nhà máy cải tạo, mở rộng sản xuất, nâng công suất chế biến đường lên 500 tấn mía/ngày. Sau đó trong quá trình phát triển của mình, nhà máy đã mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và đã xây dựng, lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bia với công suất thiết kế 1 triệu lít /năm. Khi mới ra đời nhà máy trực thuộc sự quản lý của Bộ Công nghiệp Việt Nam. Nền kinh tế phát triển và ngành công nghiệp dần lớn mạnh và hình thành nên nhiều Bộ công nghiệp chuyên ngành. Công ty Bia rượu Viger lần lượt được đặt dưới sự quản lý của các Bộ công nghiệp chủ quản như: Bộ công nghiệp thực phẩm, Bộ lương thực thực phẩm. Đến năm 1985, Công ty được chuyển giao từ Trung ương về địa phương quản lý và trực thuộc sự quản lý của Sở Công Nghiệp và tiểu thủ Công nghiệp Vĩnh Phú. Tháng 4/1998, Công ty trực thuộc sự quản lý của Tổng Công ty Mía Đường I thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Năm 1989, Nhà máy đường Việt Trì được đổi tên thành Xí nghiệp Đường Rượu Bia Việt Trì. Năm 1991, Xí nghiệp được trao tặng Huân chương lao động hạng 3 và cũng là lá cờ đầu của ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Phú. Năm 1993, Xí nghiệp được Nhà nước cho vay vốn đầu tư dài hạn để cải tạo, đổi mới thiết bị sản xuất đường với công suất lớn hơn (700 tấn mía/ ngày), với quy trình công nghệ hiện đại, tiên tiến hơn. Tháng 1 năm 1996, xí nghiệp lắp đặt một dây chuyền sản xuất Bia VIGER với công suất 5 triệu lít/ năm của Cộng hoà Liên bang Đức và đang chiếm lĩnh dần thị trường tiêu thụ trong và ngoài tỉnh. Với sự phát triển đó, năm 1994 Xí nghiệp Đường Rượu Bia Việt Trì được đổi tên thành Công ty Đường Rượu Bia Việt Trì. Nay đổi thành Công ty Bia rượu Viger. Đây là một DN có quy mô lớn thuộc ngành công nghiệp địa phương. Hiện nay, với số vốn kinh doanh trên 5 tỷ đồng trong đó vốn cố định trên 4 tỷ đồng (Từ nguồn vốn ngân sách là trên 2 tỷ đồng và vốn bổ sung hàng năm trên 1 tỷ đồng), vốn lưu động trên 1 tỷ đồng (với 100% là nguồn từ Ngân sách nhà nước). Công ty đang mạnh dạn vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau để tăng cường sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công ty Bia rượu Viger là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, Công ty có tư cách pháp nhân và tổ chức quản lý theo chế độ tập trung dân chủ, thống nhất quản lý. Việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty một cách trực tiếp, giao nhiệm vụ cụ thể đến từng thành viên trong Công ty. Ban Giám Đốc lãnh đạo và chỉ đạo chung mọi mặt của Công ty. Các phòng ban chức năng và nghiệp vụ được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý kinh doanh và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám Đốc. Ban Giám Đốc Công ty gồm có: 1 Giám Đốc, 3 Phó Giám Đốc. - Giám Đốc: Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, kiêm Bí thư Đảng uỷ của Công ty - Phó Giám Đốc 1: Phụ trách kỹ thuật. - Phó Giám Đốc 2: Phụ trách tài chính của Công ty. - Phó Giám Đốc 3: Phụ trách thị trường tiêu thụ. Các phòng ban chức năng và nghiệp vụ của Công ty không trực tiếp chỉ huy đến các phân xưởng nhưng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tiến độ sản xuất. Các phòng ban chức năng của Công ty gồm: - Phòng Vật tư: Cung ứng vật tư, nguyên liệu cho sản xuất. - Phòng Tài vụ: Tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính-kế toán. Đảm bảo phản ánh đúng, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty. Phản ánh chính xác tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh , lập báo cáo tài chính theo quy định, cung cấp thông tin kịp thời cho các bộ phận khác sử dụng thông tin. - Phòng Kế hoạch: Lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức nhân sự , công tác lao động tiền lương. - Phòng Kỹ thuật: Quản lý chất lượng sản phẩm sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu. Đảm bảo hoạt động cho các máy móc thiết bị sản xuất. - Phòng Thị trường: Đi thực tế thị trường, kiểm tra doanh số bán hàng từng khu vực , đốc thúc quá trình bán hàng tại các điểm phân phối hàng hoá của công ty, xác định biến động của thị trường về hàng hoá. - Phòng Bảo vệ: Bảo vệ tài sản của công ty, phòng chống cháy nổ, đảm bảo an ninh trong khu vực công ty. - Phân xưởng Đường: Sản xuất Đường mía - Phân xưởng Rượu, Bia: Sản xuất rượu các loại, bia hơi, bia chai - Phân xưởng Kẹo: sản xuất kẹo các loại Giám Đốc Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Bia rượu Viger Phó Giám Đốc Tài chính Phó Giám Đốc Kỹ thuật Phó Giám Đốc Thị trường Phòng vật tư Phòng tổ chức hành chính Phòng Kế hoạch Phòng thị trường Phòng bảo vệ Phòng tài vụ thống kê Phòng Kỹ thuật Phân xưởng Đường Phân xưởng Rượu, Bia Phân xưởng Kẹo 2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty Bia rượu Viger là doanh nghiệp sản xuất đa sản phẩm, đối tượng chế biến mỗi sản phẩm là khác nhau: mía cây, gạo... Đối với mỗi loại sản phẩm của Công ty đều có những quy trình công nghệ sản xuất riêng biệt. Do đặc điểm sản xuất các loại sản phẩm của Công ty là sản xuất phức tạp, chế biến liên tục, khép kín qua nhiều công đoạn khác nhau để cho ra sản phẩm cuối cùng là đường, rượu, bia... Đây là căn cứ quan trọng để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Công ty Bia rượu Viger là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp do đó việc tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty có những đặc điểm riêng. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty mang tính thời vụ, phụ thuộc hoàn toàn vào mùa vụ của nguyên liệu. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu là sản xuất liên tục, khép kín, không gián đoạn về kỹ thuật và thời gian. Tổ chức sản xuất của Công ty tự đảm bảo đầu vào nguyên liệu cho đến đầu ra tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. Công ty tổ chức phân vùng đầu tư trồng mía để lấy nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Đất trồng mía là của dân, Công ty cung ứng giống, phân bón cho người trồng mía. Mối quan hệ giữa Công ty và người trồng mía ngoài khoản nghĩa vụ người trồng mía phải trả cho Công ty (tiền giống, phân bón..) là quan hệ thị trường, quan hệ mua bán theo hợp đồng đầu tư. Một đặc điểm nổi bật của Công ty là ngoài sản phẩm đường kính ra, sản phẩm sản xuất của Công ty rất đa dạng, phong phú, gồm: bia, rượu các loại, cồn 96 0, kẹo, phân vi sinh. Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 574 người, trong đó cán bộ quản lý là 40 người, phần lớn cán bộ chủ chốt của công ty có trình độ Đại học. Lực lượng lao động của công ty được chia thành 2 bộ phận chính như sau: - Bộ phận lao động gián tiếp: Bao gồm các phòng ban. - Bộ phận lao động trực tiếp: Bao gồm các phân xưởng sản xuất, phòng nguyên liệu , phòng thị trường. Cơ cấu sản xuất của công ty gồm 3 phân xưởng sản xuất chính đó là: - Phân xưởng rượu bia. - Phân xưởng đường. - Phân xưởng kẹo. Mỗi phân xưởng được chia thành các ca sản xuất, mỗi ca sản xuất chia thành các tổ sản xuất. Đứng đầu phân xưởng là Quản đốc phân xưởng, đứng đầu mỗi ca sản xuất là các ca trưởng và đứng đầu mỗi tổ sản xuất là các tổ trưởng. Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức sản xuất ở công ty Bia rượu Viger Công ty bia rượu viger Phân xưởng sản xuất kẹo Phân xưởng sản xuất rượu, bia Phân xưởng sản xuất đường Ca sản xuất Ca sản xuất Ca sản xuất Tổ sản xuất Tổ sản xuất Tổ sản xuất Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất rượu Cân H2SO4 Axit hoá Mật rỉ Đun Cất H2O Cồn 960 Men giống ủ men Hương liệu Rượu Sơ đồ 2.4: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia Ma LT Gạo Hồ hoá Nghiền Đường hoá hoa Lọc Đun sôi Tách bã hoa Lạnh sơ bộ Nấu men CO2 Bia hơi Thành phẩm Lọc Lên men phụ Lên men chính Bia chai Đóng chai Thanh trùng Sơ đồ 2.5: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất đường mía Bục xả mía Dao băm 2 Dao băm 1 Sản xuất hơi điện cấp cho chế luyện Bã mía Hệ thống 5 máy ép mía Lò hơi Sữa vôi SO2 Thùng trung hoà Thùng gia nhiệt 1 Nước mía hỗn hợp Bùn khô thải ra Nước bùn Lắng Thùng gia nhiệt 2 Lọc chân không Nước mía trong Thùng gia nhiệt 3 Bốc hơi nước mía Mật chè Sông SO2 Nấu đường Phân xưởng chế biến cồn, rượu Mật rỉ Phân ly Trợ tinh Kho thành phẩm Đường thành phẩm Máy đóng bao Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ tại nhiều tỉnh trên toàn quốc. Kênh phân phối được tổ chức thông qua đại lý cấp 1 của Công ty. Ngoài ra, sản phẩm còn được xuất khẩu qua Lào, Trung Quốc. 2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán của công ty 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2325.doc
Tài liệu liên quan