Chuyên đề Hoàn thiện kế toán và chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp

MỤC LỤC

Lời nói đầu 1

Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. 2

A. Những vấn đề chung về kế toán xây lắp 2

I. Đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán 2

II. Chi phí sản xuất và phân loại sản phẩm sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 2

1. Khái niệm 2

2. Phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 3

III. Giá thành phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 4

1. Khái niệm 4

2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 4

IV. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 5

B. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 5

I. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp 5

1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp 6

2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 7

3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 8

4. Kế toán chi phí sản xuất chung 10

5. Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp, tính và kết chuyển giá thành sản phẩm 10

II. Giá thành sản phẩm xây lắp 11

1. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 11

2. Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp 12

Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp và một số ý kiến đề xuất 14

I. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1trong các doanh nghiệp xây lắp 14

1. Các ưu điểm 14

2. Các nhược điểm 15

II. Một số ý kiến đề xuất 16

Kết luận 18

 

doc20 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1807 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán và chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tiền như: Tiếp khách tại công trình. Phân loại chi phí theo tiêu thức năng có ý nghĩa rất lớn trong quản lý chi phí như công tác kế toán. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất và lập các kế hoạch... 2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng của chi phí, mục đích của chi phí. Theo tiêu thức này chi phí sản xuất có thể chia thành 4 loại: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về trị giá nguyên vật liệu sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp. Nguyên vật liệu chính vật liệu phụ, nhiên liệu, vật kết câú giá trị đi kèm vật liệu kiến trúc. Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp (bao gồm cả lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất công trình, kể cả lương công nhân thuê ngoài)khoản mục này không bao gồm tiền lương phụ và các khoản trích theo lương. Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm chi phí khấu hao máy móc, tiền thuê may, tiền lương của công nhân điều khiển máy, chi phí về nguyên vật liệu, động lực dùng cho máy thi công . Khoản mục này không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy. Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí trực tiếp khác trong sản xuất xây lắp ngoài 3 khoản chi phí trực tiếp trên như chi phí tiền lương nhân viên quản lý tổ đội thi công, các khoản trích theo lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội thi công, chi phí vật liệu sử dụng quản lý tổ đội thi công, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền. Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho quản lý sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Bởi vì ở phân loại này mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất mới phát sinh chi phí, đối tượng chịu chi phí, đồng thời nó tạo điều kiện cho việc xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau lên giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản phẩm. 2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mỗi quan hệ chi phí sản xuất xây lắp với khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành. Có thể chia thành 3 loại: ãChi phí cố định. ã Chi phí biến đổi. ã Chi phí hỗn hợp III. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 1.Khái niêm Trong sản xuất, chi phí sản xuất kinh doanh (CPSXKD) chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế CPSXKD phải được xem xét trong mỗi quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình SXKD đó là kết quả sản xuất thu được. Quan hệ so sánh đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Như vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm dịch vụ nhất định. 2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 2.1. Theo cơ sở tính và ý nghĩa của giá thành sản phẩm xây lắp. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được chia làm 3 loại. Giá thành dự toán: Là loại giá thành thể hiện tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định (các công trình, hạng mục công trình) giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật. Giá thành dự toán được tính đến cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nhà nước. Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch xây lắp là loại giá thành được tính trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành thực tế: Là giá thành do bộ phận kế toán cơ sở chi phí sản xuất xây lắp thực tế để hoàn thành các sản phẩm xây lắp theo quy định. Giá thành thực tế được xác định mà cuối kỳ kinh doanh. Về nguyên tắc, mỗi quan hệ giữa 3 loại giá thành trên phải đảm bảo. Giá dự toán ³ giá thành kế toán ³ giá thành thực tế. Việc so sánh các loại giá trên có ý nghĩa rất quan trọng. Giá dự toán mang tính chất xã hội, nên việc so sánh, giá thành thực tế với giá dự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của đơn vị xây lắp trong mối quan hệ với các đơn vị xây lắp khác. Các việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép, đánh giá sự tiến bộ non yếu của của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý của bản thân doanh nghiệp đó. 2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành. Theo căn cứ này, giá thành sản phẩm xây lắp chia thành 2 loại: Gía thành sản xuất : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm gắn với quá trình CN SXSP Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản CP phát sinh liên quan đến việc SX và tiêu thụ SP. Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + chi phí ngoài sản xuất . IV. Mối quan hệ giữa các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. CPSX và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí thể hiện mặt hao phí cân giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở CPSX đã hạch toán và khối lượng công việc đã hoàn thành trong kỳ. Còn về mặt kế toán, hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là 2 bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Từ mối quan hệ giữa CPSX nếu gia thành sản phẩm đó, việc quản lý giờ thành nhất thiết phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. B. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp I. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp Các doanh nghiệp xây lắp hiện đang áp dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp theo quyết định số QĐ/1864/BTC/10.12.1998 thì các doanh nghiệp xây lắp chỉ có một phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Trước khi đi vào hạch toán chi phí sản xuất ta phải xác định được: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Trình tự hạch toán chi phí sản xuất Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp 1..Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trong DN xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong CPSX (70% - 80%). Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu Thị trường, kế toán sử dụng TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp,thực hiện dịch vụ lao động của DNXL. Kết cấu tài khoản 621 như sau. Bên nợ : - Trị giá thực tế nguyên vật liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán (có hoặc không có thuế GTGT). Bên có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho. - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 -Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ được tập hợp bao nhiêu thì cuối kỳ kết chuyển hết hết bấy nhiêu nên TK này cuối kỳ không có số dư.Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán. Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp. Nợ TK 621 Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng Có TK 152 Khi nguyên vật liệu chở thẳng đến công trình sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp. Nợ TK 621: Giá nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 141, 331 : Số tiền theo giờ thanh toán. Trường hợp có nguyên vật liệu sử dụng không hết trả lại nhập kho Nợ TK 152 Trị giá nguyên vật liệu nhập kho Có TK 621 Cuối kỳ kết chuyển CP NVL trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành SP xây lắp. Nợ TK 154 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 621 2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Tiền lương là một yếu tố quan trọng kích thích vật chất cho người lao động trong việc phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao và tăng năng suất lao động trong sản xuất. Để đạt được nhiều chức năng là công cụ phục vụ cho sản xuất , cho việc quản lý lao động tiền lương có hiệu quả, kế toán cần phải hạch toán tốt khoản mục chi phí này. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế hoạch sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. TK này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ. Kết cấu TK 622. Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp cung cấp dịch vụ. Bao gồm tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích theo lương theo quy định. Riêng đối với hoạt động xây lắp không bào gồm các khoản trích theo lương vì BHXH, BHYT, KPCĐ. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK154 - chi phí SXKD dở dang. TK 622 không có số dư cuối kỳ, TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng CHI PHí. Trình tự hạch toán. Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân của doanh nghiệp trực tiếp sản xuất xây lắp. Nợ TK 622 Tiền lương phải trả cho công nhân xây lắp Có TK 3341 Khi trích tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài. Nợ TK 622 Tiền thuê nhân công bên ngoài Có TK 3342 Trường hợp doanh nghiệp tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp. Nợ TK 622 Trích trước tiền lương nghỉ phép của doanh nghiệp xây lắp Có TK 335 Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nợ TK 154 Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 622 3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí về việc sử dụng máy móc thiết bị phục vụ cho thi công trong đó có chi phí về tiền lương phải trả công nhân điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao máy móc thiết bị thi công, sửa chữa máy móc thiết bị thi công, chi phí NVL, công cụ dụng cụ phục vụ cho máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Tài khoản sử dụng: 623 - chi phí sử dụng máy thi công Kết cấu TK 623 như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Trình tự hạch toán 3.1. Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức nhưng không có kế toán riêng. Trong trường hợp này kế toán tập hợp co sử dụng máy thi công vào bên "nợ " TK 623 tuỳ theo từng khoản chi phí mà ghi "có" TK liên quan. Tính tiền lương phải trả công nhân điều khiển máy thi công Nợ TK 623 Tiền lương phải trả Có TK 3341 Tính khấu hao máy móc thiết bị thi công Nợ TK 623 Khấu TSCĐ Có TK 214 Đồng thời ghi nợ TK 009 số khấu hao đã tính Tính trích trước chi phí sửa chữa lớn máy móc thiết bị thi công Nợ TK 623 Tính trích trước chi phí sửa chữa lớn Có TK 335 Khi xuất vật liệu công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho máy thi công Nợ TK 623 Trị giá vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng Có TK 152, 153 Trường hợp mua nguyên vật liệu, nhiên liệu hoặc các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, điện, nước, điện thoại và các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho máy thi công. Nợ TK 623: Chi phí theo giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331, 111, 112, 141: Số tiền theo giá thanh toán Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng có liên quan. Nợ TK 154 Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 623 3.2. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công và có tổ chức kế toán riêng. Tập hợp co và tính giá thành của ca máy. Trong trường hợp này kế toán đội máy thi công hạch toán các khoản chi phí vào các TK 621, 622, 627. Cuối kỳ tập hợp vào TK 154 để tính giá thành của ca máy. - Nợ TK 154 Chi phí NVL trực tiếp Có TK 621 - Nợ TK 154 Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 622 - Nợ TK 154 Chi phí sản xuất chung Có TK 627 Sau khi tính được giá thành thực tế của ca máy hoạt động phục vụ thi công, tuỳ theo quan hệ giữa đội máy thi công với bộ phận sản xuất xây lắp kế toán kết chuyển giá thành ca máy sang TK liên quan. + Nếu đội máy thi công quan hệ với bội phận xây lắp mang tính chất phục vụ lẫn nhau mà không tính doanh thu kế toán ghi. Nợ TK 136 Giá thành của ca máy Có TK 154 Đồng thời kế toán bộ phận sản xuất xây lắp sẽ ghi Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 336 + Nếu quan hệ giữa đội máy thi công với bộ phận xây lắp mang tính chất mua bán dịch vụ. Kế toán đội máy thi công kết chuyển giá thành ca máy. Nợ TK 632 Giá thành ca máy Có TK 154 - Phản ánh doanh thu dịch vụ máy thi công Nợ TK 136, 111, 112: Số tiền theo giá tính toán Có TK 512: Doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra -Kế toán bộ phận xây lắp. Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 336, 111, 112: Số tiền theo giá tính toán 3.3. Trường hợp doanh nghiệp xây lắp phải thuê bên ngoài máy phục vụ thi công: Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công chưa có GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331, 111, 112: Số tiền theo giá tính toán Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí theo giá thanh toán cho các đối tượng có liên quan (công trình, hạng mục công trình) Nợ TK 154 Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 623 4. Kế toán chi phí sản xuất chung: Tài khoản sử dụng 627 - chi phí sản xuất chung Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung phạm vi chi phí sản xuất chung, kế toán ghi vào bên "nợ" TK 627, tuỳ theo từng khoản chi phí mà ghi "có" TK liên quan. Kết cấu TK 627 Bên nợ: Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 TK 627 cuối kỳ không có số dư - Nợ TK 627 Tiền lương phải trả nhân viên quản lý đội xây lắp Có TK 334 - Nợ TK 627 Có TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ các khoản phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội xây lắp - Nợ TK 627 Chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho đội xây lắp Có TK 152, 153 - Nợ TK 627 Chi phí khấu hao TSCĐ của đội xây lắp (trừ khấu hao MTC) Có TK 214 - Nợ TK 627 : Chi phí theo giá chưa thuế GTGT Nợ TK133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331, 111, 112 số tiền theo giá tính toán Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan. Nợ TK 154 Chi phí sản xuất chung Có TK 627 5. Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp, tính và kết chuyển giá thành sản phẩm. Việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thực hiện trên TK 154. Cuối kỳ tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ. - Nợ TK 154 Chi phí NVL trực tiếp Có TK 621 - Nợ TK 154 Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 622 - Nợ TK 154 Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 623 - Nợ TK 154 Chi phí sản xuất chung Có TK 627 Tính và kết chuyển giá thành thực tế của các công trình hạng mục công trình. Nợ TK 632 Giá thành của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành bàn giao cho bên A Có TK 154 II. Giá thành sản phẩm xây lắp 1 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Xuất phát từ đặc điêm sản xuất xây lắp, đặc điểm về đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành của sản phẩm xây lắp mà các phương pháp tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp thường được áp dụng là: 1.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp: Đây là phương pháp tính giá thành giản đơn. Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến trong các đơn vị xây lắp bởi tính chất đơn chiếc của sản phẩm và bởi sự phù hợp giữa đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Công thức tính: Z = Ddk + C - Dck Trong đó: Z - Tổng giá thành sản phẩm C - Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đôi tượng Ddk, Dck - Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ 1.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp kỳ với chủ đầu tư hợp đồng nhận thầu thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng công việc. Tuy nhiên để phục vụ cho việc hạch toán nội bộ người ta cũng tính giá thành của từng hạng mục công trình hay khối lượng công việc trong toàn bộ hợp đồng dựa vào hệ số phân bổ sau: H = : Trong đó: H- Hệ số phân bổ C- Tổng chi phí tập hợp cho đơn vị phải tính Z ồDi - Tổng giá trị dự toán của đơn đặt hàng Giá thành thực tế của hàng mục công trình dó được tính theo công thức: Ztti = Di x H 1.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức: Giá thành định mức có thể là của toàn bộ các chi tiết cấu thành nên công trình xây lắp hay giá thành sản phẩm của từng giai đoạn công trình, hạng mục công trình hoặc có thể tính luôn cho sản phẩm xây lắp. Theo phương pháp này, giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được tính theo công thức: Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp = Giá thành định mức sản phẩm xây lắp á Chênh lệch do thay đổi định mức á Chênh lệch do thoát ly định mức Trong đó: Chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức cũ - Định mức mới Chênh lệch do thoát ly định mức mới = Chi phí thực tế (theo khoảm mục) - Chi phí định mức (theo khoản mục) 1.4. Ngoài ba phương pháp trên còn có một số phương pháp khác như: Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp hệ số Phương pháp tỷ lệ theo kế hoạch Phương pháp kết hợp 2. Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp: Giá thành của sản phẩm hoàn thành bài giải công trình được phân tích trên từng tài khoản 632 - giá vốn hàng bán. Kết cấu và nội dung của TK 632 như sau: Bên nợ: Trị giá vốn của sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ Bên có: Các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán. - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm xây lắp hoàn thành đã được xác định và tiêu thụ vào bên nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh TK 632 khiông có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán: Sau khi đã xác định sản phẩm sử dụng cuối kỳ và tính ra giá thành sản phẩm kế toán ghi. Nợ TK 632 giá thành sản phẩm xây lắp (chi tiết đối tượng) Có TK 154 (1541) chi tiết đối tượng Như vậy ta có sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. TK152,311 TK334 TK152,444 TK334,214 TK621 TK622 TK623 TK627 Tập hợp chi phí NC TT Tập hợp chi phí NC TT Tập hợp chi phí SDMTC Tập hợp chi phí SXC TK154 TK632 Kết chuyển CP NVL TT Kết chuyển CP NC TT Kết chuyển CP SD MTC Kết chuyển CP SXC Kết chuyển giá thành côngtrình hoàn thành bàn giao Phần II Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp và một số ý kiến đề xuất. I. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp: Bất kỳ một doanh nghiệp nào trước khi hạch toán chi phí sản xuất đều phải cố gắng bằng mọi cách nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở giải quyết song song các vấn đề xã hội. Để giải quyết được các vấn đề đó, các doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ quá trình chi tiêu vật tư, tài sản, tiền vốn, lao động một cách có hiệu quả trên cơ sở tổ chức ngày càng hợp lý quy trình hạch toán chi phí sản xuất phát sinh. Từ đó kế toán mới cung cấp đầy đủ các thông tin quản lý cần thiết cho nhà quản lý để kịp thời đưa ra các quyết định quản lý tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Qua nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp ta nhận thấy các ưu điểm và nhược điểm trong quá trình hoạt động như sau: 1. Các ưu điểm: Về tổ chức quản lý: Nhìn chung các xí nghiệp đều xây dựng được mô hình quản lý hạch toán tương đối khoa học và hợp lý phù hợp với địa bàn hoạt động, quy mô và những đặc thù của từng doanh nghiệp mình trong nền kinh tế thị trường. Từ đó dần nâng cao được uy tín của doanh nghiệp mình. Về tổ chức sản xuất: Mỗi doanh nghiệp xây lắp đều cố gắng tổ chức sản xuất kinh doanh gọn nhẹ năng động, tổ chức các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp cho ban lãnh đạo quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, giám sát thi công và tổ chức kế toán khoa học hợp lý, các đội thi công đều được bố trí theo sự chuyên môn hoá với quy mô thích hợp. Về tổ chức bộ máy kế toán: Các doanh nghiệp đều tổ chức bộ máy kế toán chặt chẽ, mọi thành viên làm việc có tinh thần trách nhiệm cao, phối hợp với nhau một cách khoa học để cùng đạt hiệu quả cao trong công việc. Về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhìn chung đã cố gắng thể hiện rõ vai trò cung cấp thông tin cho quản lý, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một thành phần phức tạp nhưng mang nhiều nét đặc trưng của ngành. Tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã được các doanh nghiệp đánh giá đúng mức. Kế toán đã tập hợp được chi phí sản xuất một cách rõ ràng cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hệ thống chứng từ kế toán: Chứng từ vừa là cơ sở hạch toán vừa là cơ sở pháp lý cho các nghệp vụ kinh tế phát sinh. Nhìn chung hệ thống chứng từ được kiểm tra khá chặt chẽ, hợp lý, bảo đam tính đúng đắn của số liệu. Các doanh nghiệp sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính và một số chứng từ khác theo quy định của ngành. Việc lập và luân chuyển chứng từ ở đa số các doanh nghiệp xây lắp được thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước. Phương pháp kế toán và tài khoan sử dụng: Phương pháp kê khai thường xuyên của các doanh nghiệp xây lắp cho phép phản ánh một cách kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống tài khoản các doanh nghiệp sử dụng theo hệ thống tài khoản của chế độ kế toán Việt Nam và tự cụ thể hoá của doanh nghiệp mình cho phù hợp với đặc điểm của ngành. Đối tượng, phương pháp tập hợp co sản xuất và tính giá thành: Nói chung việc xác định đối tượng tập hợp chi phí của mỗi doanh nghiệp đều phù hợp với mỗi doanh nghiệp mình và các doanh nghiệp đều lựa chọn cho mình phương pháp tính giá thành sao cho khoa học, đảm bảo tính chính xác của giá thành. Hệ thống báo cáo tài chính: Nói chung các doanh nghiệp đều lập đủ và đúng thời hạn các báo cáo tài chính theo quy định bắt buộc của bộ tài chính và các báo cáo nội bộ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 2. Các nhược điểm: Bên cạnh các ưu điểm mà doanh nghiệp đã đạt được thì vẫn còn tồn tại những nhược điểm ở hầu hết các doanh nghiệp xây lắp, nó do nguyên nhân khách quan và chủ quan. 2.1. Việc luân chuyển chứng từ: Do đặc điểm của các doanh nghiệp xây lắp, công nhân có địa bàn hoạt động rất rộng nên việc giải chứng từ của các đội xây lắp về doanh nghiệp mình thường bị chậm trễ làm cho việc hạch toán không kịp thời, hơn nữa khối lượng công việc bị dồn vào một thời điểm có thể gây ra những sai sót không đáng có như bỏ sót nghiệp vụ, ghi nhầm số liệu... những điều này làm sai lệch thông tin kế toán cung cấp cho quản lý. Việc gửi chứng từ chậm khiông chỉ do nguyên nhân khách quan là đơn vị ở xa mà còn do nguyên nhân chủ quan từ phía các đội thi công. Họ không thực hiện đúng trách nhiệm luân chuyển chứng từ của mình... Vì vậy các doanh nghiệp cần đẩy mạnh việc luân chuyển bằng cách thực hiện nghiêm túc quy định , nên rút ngắn định kỳ gửi chứng từ trong doanh nghiệp. Như vậy các đội sẽ buộc phải thực hiện trách nhiệm luân chuyển chứng từ nhanh chóng và đúng hạn. 2.2. Việc sử dụng tài khoản để hạch toán: Bên cạnh những doanh nghiệp thực hiện đúng so với chế độ kế toán hiện hành thì vẫn có những doanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm túc điều này. Nhiều doanh nghiệp tuy NVL đều xuất nhập thẳng đến chân công trình, không qua kho nhưng kế toán vẫn sử dụng TK 152 để hoạch toán mà đáng ra hạch toán thẳng chi phí NVL vào các TK 621, TK 627. Ngoài ra đối với công tác thanh toán nội bọ ở các doanh nghiệp xây lắp đang cần phải thực hiện đúng (chế độ) các tài khoản hiện hành. 2.3. Phương pháp quản lý và hạch toán chi phí: Chi phí NVL trực tiếp: Khoản mục này cần được các doanh nghiệp quan tâm hơn nữa. Bởi vì hiện nay ở hầu hết các doanh nghiệp xây lắp.Vấn đề gian lận hoặc thất thoát là lãng phí trong khâu mua sắm, q; sử dụng vật tư. Do vậy mà công tác kiểm tra giám sát chi phí vật tư phải thường xuyên, chặt chẽ. Kiểm tra hơn nữa các chứng từ và có các biện pháp sử lý nghiêm minh. Chi phí sử dụng máy thi công: Nhiều doanh nghiệp hạch toán chi phí này vào những tài khoản khiông thích hợp rễ gây ra nhầm lẫn và khó phân biệt được. Do vậy việc cộng số liệu và tách số liệu các khoảm mục dễ bị nhầm lẫn, trùng lặp, làm cho những thông tin về chi phí phục vụ cho công tác quản lý chưa đạt hiệu quả cao. 2.4. Về phương pháp tập hợp chi phí: Hầu hết các doanh nghiệp xây lắp tập hợp chi phí sản xuất theo quỹ và theo dõi trên cơ sở TK 154. Nên việc cung cấp thông tin cho công tác quản lý để ra quyết định rất chậm trễ không phù hợp lắm với giai đoạn bùng nổ thông tin này. Do vậy các doanh nghiệp nên tập hợp ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCơ sở lý luận về sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá.DOC
Tài liệu liên quan