Mục lục
Lời nói đầu
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu hàng hoá và kế toán xuất khẩu hàng hoá
I. Đặc điểm kinh doanh xuất khẩu và nguyên tắc kế toán ngoại tệ
1. Đặc điểm kinh doanh xuất khẩu
2. Nguyên tắc kế toán ngoại tệ
II. Sự cần thiết của kế toán xuất khẩu trong các đơn vị kinh doanh XNK
III. Nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu
IV. Kế toán xuất khẩu hàng hoá
1. Kế toán xuất khẩu trực tiếp
2. Kế toán xuất khẩu uỷ thác
Phần 2: Thực trạng kế toán xuất khẩu ở Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ở Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
II. Kế toán xuất khẩu ở Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
1. Nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu
2. Nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu
Phần 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán xuất khẩu ở Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
I. Đánh giá thực trạng kế toán xuất khẩu
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán xuất khẩu
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Trang
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4312 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán xuất khẩu hàng hoá tại các Doanh ngiệp sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá tổng hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng (Tgtt)
Có TK 333 - Thuế xuất khẩu (tght)
Có (nợ) TK 413 - tỷ giá chênh lệch
Nếu nép bằng tiền Việt Nam đồng (VND), ghi theo tỷ giá xác nhận phải nép thuế:
Nợ TK 511 - (Ngoại tệ thuế X tỷ giá nép thuế)
Có TK 333 - (Thuế xuất khẩu X tỷ giá nép thuế)
Có TK 1111, 1121 - Tiền nép thuế (VNĐ)
- Phản ánh số doanh thu bán hàng xuất khẩu
Nợ TK 1122 - Doanh thu bằng tiền (TGHT)
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng (TGHT)
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng (TGHT)
Có (nợ) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
2. Kế toán xuất khẩu uỷ thác
2.1. Tại đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
Đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu có thể thực hiện hợp đồng uỷ thác từ khâu khai thác hàng xuất khẩu hộ chủ hàng hoặc chỉ tiếp nhận hàng xuất khẩu để tổ chức bán hàng ra nước ngoài và thanh toán tiền hàng.
Đơn vị nhận uỷ thác, tuỳ mức độ và giá trị hợp đồng xuất khẩu mà được hưởng tỷ lệ hoa hồng dịch vụ uỷ thác, ghi nhận như một khoản doanh thu bán hàng - Doanh thu dịch vụ uỷ thác.
- Khi nhận hàng của người giao uỷ thác để thực hiện dịch vụ xuất khẩu uỷ thác, trong đó, nếu xuất theo điều kiện giá CIF thì ghi đơn: Nợ TK 003 - Hàng nhận bán hộ. Nếu xuất theo điều kiện giá FOB thì kế toán không cần mở sổ TK 003.
- Nhận tiền của đơn vị uỷ thác để nép hộ thuế xuất khẩu, làm thủ tục hải quan (trường hợp không khoán phí uỷ thác):
Nợ TK 111, 112 - Tiền nép thuế và chi phí cho dịch vụ
Có TK 338 (3388) - Phải trả khác (chi tiết chủ giao uỷ thác)
- Nép thuế hộ và chi trả phí tại cửa khẩu xuất hàng; cơ sở để thanh toán với chủ hàng là chứng từ nép thuế và chi phí khác làm thủ tục hải quan.
Nợ TK 338 (3388) - Phải trả khác
Có TK 111, 112 - Chi nép thuế và thủ tục phí
- Khi được báo là bán xong hàng hoá: nếu bán (FOB) thì căn cứ thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan cho hàng rời cảng, sân bay hàng không, biên giới, đường sắt... Nếu bán (CIF) thì căn cứ báo Có của ngân hàng về sự chấp nhận mua của người nhập khẩu hoặc thông báo của nước mua, kế toán ghi:
Nợ TK 112 (1122) - (TGHT)
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng - (TGHT)
Có TK 511 - Hoa hồng dịch vụ uỷ thác - (TGTT)
Có TK 338 (3388) - Sè tiền bán hàng thực phải trả (TGHT)
- Hoặc ghi riêng tiền bán hàng, hoa hồng sẽ bù trừ khi quyết toán hợp đồng uỷ thác:
Nợ TK 112 (1122) - (TGHT)
Nợ TK 131 - (TGHT)
Có TK 338 (3388) - Tổng số phải trả tiền bán hàng xuất khẩu uỷ thác - (TGHT)
-Khi trả tiền hàng xuất khẩu cho người giao uỷ thác, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3388) - Tổng số tiền bán hàng đã thanh toán - (TGHT)
Có TK 511 - Hoa hồng về dịch vụ bán hàng uỷ thác (TGHT)
Có TK 112 (1122) - Tiền thực tế trả thanh toán hợp đồng (TGHT)
Có (nợ) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá số tiền hoa hồng được hưởng
Trường hợp nếu xuất theo giá CIF thì khi đã thanh toán xong tiền hàng xuất khẩu với giá khác hàng nước ngoài, kế toán ghi trị giá lô hàng vào TK 003 - Hàng nhận bán đại lý, ký gửi - Có TK 003.
Về tổ chức sổ kế toán cho hoạt động dịch vụ uỷ thác, các đơn vị cần mở theo dõi chi tiết cho các đối tượng thanh toán - chi tiết chỉ giao uỷ thác cho TK 338 (3388) - Phải trả khác. Nguyên tắc thiết kế sổ thanh toán với chủ giao uỷ thác tuỳ thuộc sổ của đơn vị đang áp dụng. Đồng thời mở sổ cho TK 003, nếu đơn vị xuất theo giá CIF.
2.2. Tại đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu
Đơn vị giao uỷ thác là đơn vị có giấy phếp xuất khẩu, được gọi là đơn vị chủ hàng, có quyền ghi nhận doanh thu bán hàng xuất khẩu, có trách nhiệm thanh toán, chi trả các khoản hoa hồng và chi phí bán hàng qua uỷ thác khác phát sinh tại đơn vị, cũng như đơn vị nhận uỷ thác. Nội dung hạch toán bán hàng xuất khẩu uỷ thác bao gồm: theo dõi, ghi chép các chỉ tiêu bán hàng xuất khẩu và theo dõi thanh toán, thanh lý hợp đồng giao uỷ thác xuất khẩu với bên nhận uỷ thác.
- Khi giao hàng cho bên nhận uỷ thác theo hợp đồng và chứng từ xuất hàng đã lập, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 151 - Hàng mua gửi xuất khẩu
Có Tk 331, 111, 112 - Hàng mua xuất khẩu
Có Tk 156 - Xuất kho hàng hoá xuất khẩu
- Chuyển tiền thuế xuất khẩu nhờ nép hộ tại cửa khẩu hải quan xuất hàng:
Nợ TK 1388 - Phải thu khác (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác)
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi chuyển nép thuế xuất khẩu
- Khi được báo hoặc nhận lại thuế chứng từ thuế xuất khẩu đã nép, kế toán phản ánh như sau:
+ Ghi số thuế xuất khẩu phải nép
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nép (3334)
+ Ghi số thuế xuất khẩu đã nép
Nợ TK 333 (3334) - Thuế xuất khẩu đã nép
Có TK 138 (1388) - Tiền nhờ nép thuế đã thanh toán
- Khi thanh lý hợp đồng xuất khẩu uỷ thác, kế toán căn cứ chứng từ và thời điểm ghi nhận thanh toán các khoản, ghi các bót toán bằng hai cách:
Cách 1:
+ Ghi doanh thu xuất khẩu phải thu:
Nợ TK 138 (1388)- Phải thu khác - sè thực phải thu (TGHT)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng -số hoa hồng - (TGTT)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng - (TGTT)
Có (nợ) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
+ Thanh toán số tiền bán hàng thực nhận
Nợ TK 112 - TGNH
Có TK 138 (1388) -Phải thu khác (TGHT)
Cách 2:
+ Ghi doanh thu xuất khẩu phải thu ở đơn vị nhận uỷ thác:
Nợ TK 138 (1388) - Phải thu (TGHT)
Có TK 511 - Doanh thu - (TGHT)
Có (nợ) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
+ Thanh toán các khoản trong tiền hàng phải thu
Nợ TK 641 - Chi phí trả hoa hồng uỷ thác (TGTT)
Nợ TK 112 - Tiền hàng còn thực nhận (TGHT)
Có TK 138 (1388) - Tiền hàng xuất khẩu đã thanh toán
- Trường hợp đơn vị không khoán chi phí trả dịch vụ uỷ thác thì nếu được chi hộ các phí uỷ thác (chi phí thủ tục xuất khẩu, dịch vụ ngân hàng...) đơn vị phải căn cứ chứng từ thực chi để thanh toán, khi chuyển tiền thanh toán các khoản được ghi hé theo chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có Tk 111, 112 - Tiền xuất trả...
Tổ chức sổ kế toán bán hàng xuất khẩu qua uỷ thác cần theo hình thức sổ kế toán đang sử dụng tại đơn vị. Trong đó, ngoài sổ hạch toán các nghiệp vụ bán hàng, đơn vị có giao uỷ thác xuất phải mở sổ thanh toán với đơn vị nhận uỷ thác - TK 1388.
Phần 2
Thực trạng kế toán xuất khẩu ở Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
Thực hiện Nghị quyết 16-NQ-TW của Bộ chính trị Trung ương Đảng về giải thể Liên hiệp xã thủ công nghiệp các cấp, chuyển sang sản xuất kinh doanh, Liên hiệp sản xuất dịch vụ và xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà Nội được thành lập lại theo quyết định 5398/QĐUB cuối năm 1990 của UBND Thành phố Hà Nội. Từ một cơ quan hành chính bao cấp chuyển thành đơn vị sản xuất kinh doanh tháng 1/1991, Công ty phải dương đầu với một hoàn cảnh đầy khó khăn. Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội là một trong sáu công ty thành viên của Liên hiệp sản xuất dịch vụ và xuất nhập tiểu thủ công nghiệp Hà Nội, là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân và sử dụng con dấu riêng để giao dịch.
Tên giao dịch quốc tế là HAPROSIMEX
Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội là một đơn vị quốc doanh có đặc điểm hoạt động kinh doanh như sau:
Hàng tháng công ty phải trích nép thuế sử dụng vốn và đảm bảo vốn cho ngân sách, điều đó đòi hỏi hoạt động kinh doanh của Công ty phải thực sự có hiệu quả. Trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc mở rộng thị trường kinh doanh ngày càng trở nên khó khăn, việc tìm được bạn hàng mới là không đơn giản.Trải qua những năm tháng thử thách đó trong thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển, Công ty đã nhận thức rõ về cơ chế thị trường, nếm nhiều cay đắng cả về mặt kinh doanh và tổ chức cán bộ. Tuy vậy Công ty vẫn đứng vững, nép thuế đúng và đủ cho ngân sách, đời sống cán bộ công nhân viên vẫn được đảm bảo tương đối ổn định.
Khi mới thành lập, Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội chỉ kinh doanh có 14 mặt hàng xuất khẩu theo phương thức uỷ thác xuất khẩu qua các Công ty ngoại thương quốc doanh như Artexport, Barotex... Từ năm 1991, Công ty đã được phép trực tiếp xuất nhập khẩu. Mỗi năm số mặt hàng và kim ngạch xuất nhập khẩu đều tăng lên, hình thức, mẫu mã ngày càng đa dạng và phong phú. Đến nay, Công ty đã hình thành ba ngành hàng xuất khẩu chủ yếu là may mặc, thủ công mỹ nghệ và nông lâm, khoáng sản. Công ty đã xây dựng một thị trường xuất khẩu rộng lớn ở khu vực và các châu lục.
Về may mặc xuất khẩu bao gồm từ các loại quần áo lót, quần áo mùa hè, quần áo mùa thu đến các hàng thể thao, thêu ren, khăn bàn, ga trải giường, quần áo trẻ em... Hàng may mặc có đủ loại từ hàng cao cấp xuất sang Nhật, EU, Canada, Pháp, Mỹ đến loại trung bình xuất cho Hàn Quốc, Thái Lan, Hồng Kông, Đài Loan và cả loại Ýt tiền xuất qua Dubai để vào Châu Phi. Mặt hàng này được xem là có thị trường rộng lớn.
Hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống bao gồm các loại điêu khắc, gỗ, sừng, ngà, khảm trai, sơn mài, hàng thêu thổ cẩm, tranh thêu, hàng mây tre, gốm sứ, đồ mạ bạc, đồ đúc đồng và cả những vật dụng thông thường như chổi lông gà, chổi đót, thảm chùi chân các loại, dép đi trong nhà... Hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống xuất khẩu vào thị trường Châu Âu, Hồng Kông, Đài Loan, Óc, Italia, Cộng hoà LB Đức...
Hàng nông lâm khoáng sản bao gồm lạc nhân, cà phê, vừng, ớt, tỏi, đậu tương, hoa hồi, quế, long nhãn, hạt điều, da trâu bò, tinh dầu các loại, than đá..., được xuất chủ yếu sang thị trường Singapo, Inđônêxia, Đài Loan, Hồng Kông.
Tuy nhiên, gần đây tình hình xuất nhập khẩu của Công ty có chiều hướng giảm do sự biến động của thị trường ngoài nước. Điều đó được thể hiện qua bảng sau đây:
Tỷ trọng xuất, nhập khẩu trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
Đơn vị: %
Năm
Tỷ trọng
1994
1995
1996
1997
1998
XK/NK
331
303,2
119,8
98,4
89,4
XK/XNK
76,8
75,2
54,5
49,6
47,2
NK/XNK
23,2
24,8
45,5
50,4
52,8
Nhìn chung qua năm năm hoạt động từ 1994 - 1998 chóng ta thấy một thực tế là kim ngạch xuất nhập khẩu, lãi làm ra ngày một thấp. Tuy nhiên Công ty vẫn đứng vững, vốn vẫn được bảo toàn, đời sống của cxán bộ công nhân viên tương đối ổn định, đã trưởng thành một bước tuy chưa thực vững chắc.
II. Kế toán xuất khẩu ở Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
1. Nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu
1.1. Phương thức mua hàng xuất khẩu
Để có đủ lượng hàng hoá cho nhu cầu xuất khẩu, Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội tiến hành thu mua hàng từ nhiều nguồn khác nhau trong nước. hiện nay công ty chủ yếu thực hiện việc mua hàng theo phương thức thu mua trực tiếp, nghĩa là Công ty cử cán bộ nghiệp vụ của mình trực tiếp xuống các địa phương, đơn vị, tổ chức kinh tế có nguồn hàng xuất khẩu để ký kết hợp đồng mua hàng, như đi Hà Tây để mua guột, mây tre, vào Nghệ An, lên Vĩnh Phú mua lạc nhân phục vụ yêu cầu xuất khẩu.Công ty đã xác lập được nhiều mối làm ăn lâu dài với các nhà cung cấp có uy tín. Hiện nay, các đơn vị đóng vai trò là nguồn cung cấp hàng chủ yếu cho Công ty gồm:
- Đối với hàng thêu: hộ thủ công nghiệp hoàn Mỹ, Trung tâm giáo dục dạy nghề Lạc Thuỷ - Hoà Bình, Cơ sở Mỹ Thái...
- Đối với hàng may mặc: Công ty dệt 8 - 3, Cơ sở may xuất khẩu Như Hoa.
- Đối với hàng guột, mây tre: Tổ sản xuất hàng mây tre xuất khẩu Phú Nghĩa II - Hà Tây, Trạm mây đan Chương Mỹ - Hà Tây.
- Đối với hàng nông sản: Công ty chế biến kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Nghệ An, Công ty kinh doanh tổng hợp Nghệ An...
1.2. Phương pháp hạch toán và ghi sổ nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu
1.2.1. Tài khoản sử dụng
TK 156 - Hàng hoá, trong đó được chi tiết như sau:
TK 156.01 - Hàng hoá của phòng nhập khẩu
TK 156.02 - Hàng hoá của phàng xuất nhập khẩu 2
TK 156.03 - Hàng hoá của phòng xuất nhập khẩu 3
TK 156.04 - Hàng hoá mẫu
TK 156.06 - Hàng hoá của chi nhánh Sài Gòn
TK 156.07 - Hàng hoá của chi nhánhĐồng Nai
TK 331 - Phải trả người bán
TK 331.01 - Phải trả cho phòng nhập khẩu
TK 331.02 - Phải trả cho phòng xuất nhập khẩu 2
TK 331.03 - Phải trả cho phòng xuất nhập khẩu 3
TK 331.06 - Phải trả cho chi nhánh Sài Gòn
TK 331.07 - Phải trả cho chi nhánh Đồng Nai
TK 331.08 - Phải trả cho người bán khác
Các TK 111 và 112 được chi tiết như sau:
TK 1111 - Tiền VND tại quỹ
TK 1112 USD - Ngoại tệ là đôla Mỹ tại quỹ
TK 1112 FRF - Ngoại tệ là Frăng Pháp tại quỹ
TK 1112 JPY - Ngoại tệ là Yên Nhật tại quỹ
TK 1121 VCB - Tiền VNĐ gửi tại VIETCOMBANK
TK 1121 ABN - Tiền VNĐ gửi tại ABN AMRO BANK
TK 1121 ANZ - Tiền VNĐ gửi tại ANZ BANK
TK 1121 CTCD - Tiền VNĐ gửi tại Ngân hàng Công thương Chương Dương
TK 1121 FVB - Tiền VNĐ gửi tại FIRST VINA BANK
TK 1122 USD FVB - Ngoại tệ là đôla Mỹ gửi tại FIRST VINA BANK
TK 1122 USD VCB - Ngoại tệ là đôla Mỹ gửi tại VIETCOMBANK
TK 1122 USD ANZ - Ngoại tệ là đôla Mỹ gửi tại ANZ BANK
TK 1122 USD ABN - Ngoại tệ là đôla Mỹ gửi tại ABN AMRO BANK
TK 1122 USD CTCD - Ngoại tệ là đôla Mỹ gửi tại Ngân hàng Công thương Chương Dương
TK 1122 FRF VCB - Ngoại tệ là Frăng Pháp gửi tại VIETCOMBANK
TK 1122 JPY VCB - Ngoại tệ là Yên Nhật gửi tại VIETCOMBANK
Khi thanh toán nghiệp vụ mua hàng, Công ty sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội không sử dụng tài khoản 151 - Hàng mua đang đi trên đường. Khi nhận hoá đơn mà cuối kỳ hàng hoá vẫn chưa về thì kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ riêng, chờ đến khi hàng hoá về nhập kho thì kế toán phản ánh vào TK 156 - Hàng hoá.
1.2.2. Cách tính toán giá mua thực tế của hàng nhập kho và kế toán kho hàng
Công ty xác định giá mua hàng thực tế bằng giá mua trên hoá đơn bán hàng do bên bán giao cho. Chi phí thu mua của công ty không tập hợp vào TK 1562 - chi phí thu mua hàng hoá - mà tập hợp trên tài khoản 641 - Chi phí bán hàng. Hiện nay công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất làm tăng giảm hàng hoá, kế toán đều phản ánh trên sổ kế toán.
- Hàng sau khi xuất khỏi kho của bên bán được nhập vào kho của Công ty.
- Hàng sau khi xuất khỏi kho của bên bán được chuyển thẳng đến kho cảng Hải Phòng hoặc cảng TPHCM để xuất khẩu.
Trong cả hai hình thức mua hàng trên thì thủ kho đều lập phiếu nhập kho để kiểm tra và xác nhận chất lượng, số lượng hàng hoá.
Phương pháp hạch toán và ghi sổ nghiệp vụ mua hàng
Hiện nay nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu của Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán thu mua hàng xuất khẩu của Công ty HAPROSIMEX
TK 331,111,112 TK 156
Hàng mua lưu chuyển qua kho
Hàng hoá mua bán thẳng
TK 641
Chi phí thu mua hàng hoá
Cụ thể hai trường hợp thu mua hàng xuất khẩu của Công ty:
Trường hợp 1: Trường hợp hàng không nhập kho mà xuất thẳng từ kho của bên bán đến kho của cảng xuất.
Theo hợp đồng số 12/HĐ về việc mua đậu xanh vô 1999 giữa chi nhánh Đồng Nai và Công ty thương mại tổng hợp Sài Gòn thì trị giá hàng là 1.270.500.000 đ, số hàng được chuyển thẳng đến cảng TPHCM.
Ngày 27/2/1999 kiểm nhận hàng tại kho của Công ty Thương mại tổng hợp Sài Gòn.
Ngày 1/4/1999 hàng đã được giao vào kho cảng TPHCM.
Ngày 5/4/1999 Công ty thanh toán tiền hàng cho Công ty Thương mại tổng hợp Sài Gòn.
Hợp đồng này Công ty giao cho Chi nhánh Đồng Nai đảm nhận. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá về Cảng TPHCM Công ty phải trả là 800.000 đồng.
Như vậy:
Ngày 27/2/1999, Công ty kiểm nhận hàng tại kho của Công ty thương mại tổng hợp Sài Gòn, khi đó hàng hoá đã thuộc quyền sở hữu của Công ty. Công ty đã nhận hoá đơn của Công ty thương mại tổng hợp Sài Gòn. Kế toán hàng hoá lưu hoá đơn bán hàng này vào tệp hồ sơ riêng và không phản ánh vào sổ sách.
Ngày 1/4/1999, hàng hoá được giao vào kho của cảng TPHCM, căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho mà bên bán giao cho, kế toán hàng hoá lập một phiếu nhập kho và một biên bản kiểm nghiệm hàng hoá. Căn cứ vào phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm hàng hoá, kế toán hàng hoá vào sổ chi tiết TK 156, kế toán thanh toán vào sổ chi tiết TK331.
Sổ chi tiết tài khoản
Tháng 4/1999
Tài khoản 156.07: Hàng hoá của
chi nhánh Đồng Nai
Ngày
Diễn giải
TK
đối ứng
Nợ
Có
1/4/1999
Số dư đầu tháng
Mua đậu xanh vô 99
...
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
331.07
48.000.000
1.270.500.000
1.889.370.000
27.000.000
1.910.370.000
Sổ chi tiết tài khoản
Tháng 4/1999
Tài khoản 331.07: phải trả cho người bán
- Chi nhánh Đồng Nai
Ngày
Diễn giải
Tk
đối ứng
Nợ
Có
1/4/1999
5/4/1999
Số dư đầu tháng
Mua chịu 210
tấn đậu xanh
Thanh toán tiền
210 tấn đậu xanh
...
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
156.07
1111
1.270.500.000
1.885.000.000
54.352.840
1.270.500.000
1.889.370.000
58.722.840
Chi phí thu mua phát sinh trong quá trình vận chuyển bốc dỡ là 800.000 đ, căn cứ vào hoá đơn thanh toán kế toán ghi chi phí vào chi phí bán hàng ở sổ chi tiết tài khoản 641.
Sổ chi tiết tài khoản
Tháng 4/1999
Tài khoản 641.07: Chi phí bán hàng -
Chi nhánh Đồng Nai
Ngày
Diễn giải
Tk
đối ứng
Nợ
Có
1/4/1999
Số dư đầu tháng
Chi tiền vận chuyển, bốc dỡ đậu xanh
...
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
1111
800.000
165.050.000
165.050.000
Trường hợp 2: Hàng mua lưu chuyển qua kho
Để tạo nguồn hàng thêu xuất khẩu cho MODAFIL S.A.S VIA MARCONI NO.3 - 13014 COSSATO (BI) ITALY, Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội phải xuống 3 cơ sở để ký kết hợp đồng:
- Hợp đồng số 01/HĐKT ngày 10/5/1999 giữa Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội và Lê Thanh Tân ở thị xã Hà Đông - Hà Tây với trị giá lô hàng là 26.550.000 đồng.
- Hợp đồng số 02/HĐKT ngày 10/5/1999 giữa Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội và Trung tâm giáo dục hướng nghiệp dạy nghề Lạc Thuỷ - Hoà Bình với trị giá lô hàng là 31.525.000 đồng.
- Hợp đồng số 03/HĐKT ngày 10/5/1999 giữa Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội và Cơ sở Sơn mài Mỹ Thái ở Thường Tín - Hà Tây với trị giá lô hàng là 42.695.000 đồng.
Ngày 17/6/1999 kiểm nhận hàng tại kho của Cơ sở sơn mài Mỹ Thái và Lê Thanh Tân - Hà Đông.
Ngày 4/7/1999 hàng về đến kho Công ty và được nhập kho.
Ngày 5/7/1999 Công ty thanh toán tiền hàng cho Lê Thanh Tân bằng tiền mặt.
Ngày 6/7/1999 Công ty thanh toán tiền hàng cho Cơ sở sơn mài Mỹ Thái và Trung tâm giáo dục dạy nghề Lạc Thuỷ bằng chuyển khoản.
Cả ba hợp đồng này Công ty giao cho phòng xuất nhập khẩu 2 đảm nhiệm.
Chi phí thu mua (vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá về đến kho của Công ty) là 300.000 đồng.
Như vậy:
Tại thời điểm mà Công ty kiểm nhận hàng tại kho của bên bán là Cơ sở sơn mài Mỹ Thái và Lê Thanh Tân - Hà Đông vào ngày 17/6/1999 thì hàng hoá đã thuộc quyền sở hữu của Công ty. Khi đó bên bán lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và giao cho Công ty. Đến 4/7/1999 hàng về đến Công ty và được nhập kho. Trong thời gian hàng chưa về đến kho thì kế toán hàng hoá sẽ lưu hoá đơn mà bên bán lập vào một tập hồ sơ riêng. Ngày 4/7/1999 khi hàng hoá về đến Công ty, thủ kho căn cứ vào hoá đơn bán hàng tiến hành kiểm tra hàng hoá, lập một biên bản kiểm nghiệm hàng hoá và ba phiếu nhập kho.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm hàng hoá và căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ do ngân hàng gửi đến kế toán hàng hoá vào sổ chi tiết TK 156, kế toán thanh toán vào sổ chi tiết TK 331.
Sổ chi tiết tài khoản
Tháng 7/1999
Tài khoản 156.02: Hàng hoá của phòng XNK 2
Ngày
Diễn giải
Tk
đối ứng
Nợ
Có
4/7/1999
4/7/1999
4/7/1999
Số dư đầu tháng
Nhập kho hàng thêu
Nhập kho hàng thêu
Nhập kho hàng thêu
...
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
331.02
331.02
331.02
26.850.000
26.550.000
31.525.000
42.695.000
1.119.200.000
17.330.000
1.128.720.000
Sổ chi tiết tài khoản
Tháng 7/1999
Tài khoản 331.02: Phải trả cho người bán
- Phòng XNK 2
Ngày
Diễn giải
Tk
đối ứng
Nợ
Có
4/7/1999
5/7/1999
6/7/1999
Số dư đầu tháng
Mua chịu hàng thêu của Lê Thanh Tân, TT Lạc Thuỷ, Cơ sở Mỹ Thái
Thanh toán tiền cho Lê Thanh Tân
Thanh toán tiền cho Cơ sở Mỹ Thái, TTGD Lạc Thuỷ
...
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
156.02
1111
1121
26.550.000
74.220.000
1.154.200.000
94.482.000
100.770.000
1.119.200.000
59.482.000
Chi phí thu mua phát sinh trong quá trình vận chuyển bốc dỡ là 300.000 đồng, căn cứ vào hoá đơn thanh toán kế toán chi phí vào sổ chi tiết tài khoản 641.
Sổ chi tiết tài khoản
Tháng 7/1999
Tài khoản 641.02: Chi phí bán hàng
- Phòng XNK 2
Ngày
Diễn giải
Tk
đối ứng
Nợ
Có
4/7/1999
Số dư đầu tháng
Chi phí vận chuyển hàng thêu
...
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
1111
300.000
125.480.000
125.480.000
Sau khi đã thu mua đủ nguồn hàng cho xuất khẩu, Công ty tổ chức tiến hành xuất khẩu hàng hoá.
2. Nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu
2.1. Các phương thức xuất khẩu, cách tính toán các loại chi phí, cách xác định giá vốn và giá bán của hàng hoá xuất khẩu
Hiện nay Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội xuất khẩu theo hai phương thức: xuất khẩu trực tiếp ngoài Nghị định thư và nhận uỷ thác xuất khẩu. Trong phương thức xuất khẩu uỷ thác thì tỷ lệ hoa hồng mà Công ty được hưởng là 1-8% trị giá lô hàng xuất khẩu uỷ thác tuỳ thuộc vào mặt hàng xuất khẩu và sự thoả thuận giữa Công ty với bên uỷ thác xuất khẩu.
Chi phí thu mua hàng hoá (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản...) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc bán hàng của Công ty được tập hợp trực tiếp trên tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý: việc ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được chi tiết cho từng phòng, nhưng trong chi phí quản lý doanh nghiệp còn có những chi phí khác không tính được trực tiếp vào các phòng thì Công ty quy định phân bổ chung cho mỗi phòng 1% chi phí đó. Chẳng hạn chi phí quản lý hành chính, chi phí điện nước, chi phí sửa chữa xe ô tô của Công ty...
Cách xác định giá vốn: Giá vốn hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ được xác định theo phương pháp giá trị thực tế đích danh. Nghĩa là giá vốn hàng xuất kho bằng giá trị thực tế lúc nhập kho, mặt khác giá thực tế nhập kho lại là giá mua ghi trên hoá đơn, do đó:
Giá vốn của hàng xuất bán = Giá mua ghi trên hoá đơn
Ở Công ty sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội thì hầu như các mặt hàng không phải nép thuế xuất khẩu bởi vì những mặt hàng xuất khẩu của Công ty đều thuộc diện những mặt hàng mà Nhà nước khuyến khích xuất khẩu.
Cách xác định giá bán hàng xuất khẩu:
Hiện nay Công ty áp dụng cả giá FOB và giá CIF đối với giá cả hàng xuất khẩu. Giá bán hàng xuất khẩu theo điều kiện FOB là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn. Giá bán hàng xuất khẩu theo điều kiện CIF bao gồm giá FOB cộng thêm cước phí vận tải và chi phí bảo hiểm.Tuỳ theo địa chỉ và khách hàng giao dịch của các mặt hàng mà Công ty áp dụng giá CIF hoặc giá FOB.
2.2. Tài khoản sử dông
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu ngoài các tài khoản đã nêu ở phần thu mua hàng hoá, Công ty còn sử dụng các tài khoản sau:
TK 511 - Doanh thu bán hàng. Tài khoản này được chi tiết như sau:
TK 511.01 - Doanh thu bán hàng phòng nhập khẩu
TK 511.02 - Doanh thu bán hàng phòng xuất nhập khẩu 2
TK 511.03 - Doanh thu bán hàng phòng xuất nhập khẩu 3
TK 511.06 - Doanh thu bán hàng chi nhánh Sài Gòn
TK 511.07 - Doanh thu bán hàng chi nhánh Đồng Nai
TK 632 - Giá vốn hàng bán
TK 632.01 - Giá vốn hàng bán phòng xuất nhập khẩu
TK 632.02 - Giá vốn hàng bán phòng xuất nhập khẩu 2
TK 632.03 - Giá vốn hàng bán phòng xuất nhập khẩu 3
TK 632.06 - Giá vốn hàng bán chi nhánh Sài Gòn
TK 632.07 - Giá vốn hàng bán chi nhánh Đồng Nai
TK 157 - Hàng gửi bán. Tài khoản này được chi tiết tương tự như trên.
TK 131 - Phải thu của khách hàng
TK 641, 642 được chi tiết theo từng tiểu khoản:
TK 6411.11 - Chi phí nhân viên phòng nhập khẩu
TK 6411.12 - Chi phí nhân viên phòng xuất nhập khẩu 2
TK 6411.13 - Chi phí nhân viên phòng xuất nhập khẩu 3
TK 6411.16 - Chi phí nhân viên chi nhánh Sài Gòn
TK 6411.17 - Chi phí nhân viên chi nhánh Đồng Nai
TK 111, 112 được chi tiết như phần thu mua đã nêu ở trên.
2.3. Phương pháp hạch toán và ghi sổ nghiệp vụ xuất khẩu
2.3.1. Phương thức xuất khẩu trực tiếp
Để theo dõi việc hạch toán và ghi sổ nghiệp vụ xuất khẩu ta hãy quay lại với ví dụ trong phần thu mua hàng xuất khẩu.
Theo L/C sè LCB 9730682 ngày 16/2/1999 Công ty SEN KUEN SINGAPORE muốn mua của Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội 210 tấn đậu xanh với tổng giá trị là 114.450 USD. Công ty mua 210 tấn đậu xanh này của Công ty thương mại tổng hợp Sài Gòn với tổng giá trị là 1.270.500.000 đồng theo hợp đồng số 12/HĐ ngày 14/2/1999, trường hợp này Công ty không nhập vào kho mà chuyển thẳng đến cảng TP HCM. Hàng được xuất theo giá FOB và thuộc đối tượng không phải nép thuế xuất khẩu.
Tỷ giá hạch toán của Công ty là 13.895 đ/USD.
Ngày 6/4/1999 nhận được giấy báo có của Ngân hàng Vietcombank thông báo sau khi SEN KUEN Singapore đã trả tiền vào tài khoản của Công ty tại Ngân hàng.
Tỷ giá thực tế vào thời điểm báo có là 13.905 đ/USD.
Tỷ giá thực tế vào thời điểm ngày 1/4/1999 là 13.903 đ/USD.
Ngày 1/4/1999 là thời điểm hàng đựoc chuyển lên tàu.
* Các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh vào trong sổ tài khoản:
Ở Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội không có sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu riêng mà kế toán phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản. Việc hạch toán quá trình kinh doanh hàng xuất khẩu cũng không được tách biệt với hàng nhập khẩu. Căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do bên bán lập, kế toán hàng hoá vào sổ chi tiết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 106.doc