MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU . 1
CHƯƠNG I. 3
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀKÊNH MARKETING. 3
I/ KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, VAI TRÒ CỦA KÊNH MARKETING. 3
1. Khái niệm vềkênh Marketing.3
2. Bản chất của kênh Marketing.3
3. Vai trò của kênh Marketing.5
II/ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN, CẤU TRÚC, TỔCHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ
QUẢN LÝ TRONG KÊNH MARKETING. 6
1. Quá trình phát triển của kênh Marketing.6
1.1. Kênh trực tiếp.6
1.2 Kênh Marketing qua thịtrường trung tâm.6
1.3. Kênh Marketing có nhiều cấp độ.7
2. Cấu trúc của kênh Marketing.7
2.1. Khái niệm.7
2.2. Các yếu tốphản ánh cấu trúc kênh Marketing.8
3. Phân loại cấu trúc Marketing.8
3.1. Các kênh Marketing đơn.9
3.2. Các kênh Marketing truyền thống.9
3.3. Các hệthống Marketing liên kết dọc (VMS).10
4. Tổchức kênh Marketing.12
4.2. Các bước thiết kếkênh.13
5. Hoạt động Marketing trong kênh.16
5.1. Các dòng chảy trong kênh.16
5.2. Những xung đột trong kênh.18
6. Quản lý trong kênh Marketing.19
6.1 Quan hệchặt chẽvới các thành viên kênh.20
6.2 Khuyến khích các thành viên trong kênh.20
6.3 Sửdụng Marketing mix trong quản lý các thành viên kênh.21
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾTẠI CÔNG TY FPT. 23
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀCÔNG TY FPT.23
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.23
2. . Chức năng và nhiệm vụcủa công ty:.26
3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.27
3.1. Khách hàng và đối tác:.1
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
II.PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MÁY TÍNH VÀ CÔNG TY
SẢN XUẤT MÁY TÍNH FPT ELEAD:.34
1.S(Strong): Điểm mạnh.34
2.W( weak): Điểm yếu.36
3.O( oppurtunities): cơhội.37
4. T(threaten): nguy cơ.37
III. NHỮNG YẾU TỐTHUỘC MÔI TRƯỜNG VĨMÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY:.38
1. Môi trường chính trịluật pháp.38
2. Môi trường kinh tế.40
3. Môi trường khoa học công nghệ.42
IV/ CÁC DẠNG KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY.43
1.Sơ đồcác kiểu kênh phân phối sản phẩm máy tính ELEAD của FPT:.43
1.1.Kênh phân phối trực tiếp:.43
1.2. Kênh phân phối qua trung gian thương mại:.44
1.3. Phân phối qua các dựán:.45
2. Khuyến khích các thành viên trong kênh.45
CHƯƠNG III. MỘT SỐGIẢI PHÁP MARKETING NHẰM HOÀN THIỆN
HỆTHỐNG PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY. 46
I. CƠSỞCỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀXUẤT.46
1. Những căn cứtừbản thân công ty:.46
2. Những ảnh hưởng từmôi trường đến hoạt động kinh doanh của công ty:
.47
2.1. Từphía môi trường chính trịpháp luật.47
2.2 Từphía môi trường kinh tế.47
2.3 Môi trường công nghệ.48
II. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KÊNH PHÂN PHỐI .48
1. Vềcấu trúc kênh:.48
2. Hoàn thiện việc sửdụng marketing – mix trong quản lý kênh.49
2.1 Chính sách tài chính giá cả:.49
2.2 Chiến lược sản phẩm :.50
PHẦN KẾT. 52
PHỤLỤC
55 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5170 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kênh phân phối cho sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ ( FPT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êu phân phối của kênh?
Marketing Mix nên được sử dụng như thế nào để khuyến khích hoạt
động của các thành viên trong kênh?
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sau đây, ta sẽ tìm hiểu lần lượt 3 câu hỏi này
6.1 Quan hệ chặt chẽ với các thành viên kênh
Trước hết, quyết định tạo mức độ chặt chẽ trong quan hệ với các thành
viên trong kênh. Nếu kênh sử dụng phương thức phân phối rộng rãi thì mối
quan hệ giữa các thành viên trong kênh là lỏng lẻo, khi đó việc xây dựng quan
hệ chặt chẽ với các thành viên trong kênh là không cần thiết
Ngược lại, khi trong kênh sử dụng phương thức phân phối có chọn lọc
hoặc độc quyền thì việc xác lập mối quan hệ chặt chẽ với các thành viên trong
kênh là hết sức quan trọng
Ngoài ra, các nhân tố khác cũng có ảnh hưởng đến độ chặt chẽ giữa các
thành viên trong kênh như: các chính sách của công ty, thị trường mục tiêu,
sản phẩm…
6.2 Khuyến khích các thành viên trong kênh
Một kênh hoạt động thống nhất và có hiệu quả thì điều tất yếu là các
thành viên trong kênh phải có sự hợp tác với nhau.Để đạt được điều đó, người
quản lý kênh phải biết cách điều hành, tiếp cận và hiểu rõ các thành viên trong
kênh , khuyến khích họ bằng các chính sách và biện pháp cụ thể. Trước hết,
người quản lý kênh phải tìm ra được những nhu cầu và trở ngại của các thành
viên kênh là gì, các thành viên đó đang phải đương đầu với những khó khăn
nào: về thâm nhập thị trường , về xúc tiến bán hay về các hoạt động vận
chuyển, để từ đó các nhà sản xuất có những kế hoạch, chính sách hỗ trợ hợp lý
và kịp thời cho các thành viên trong kênh
Các hình thức hỗ trợ trực tiếp có thể là: trợ cấp cho quảng cáo, chi phí
cho sản phẩm trưng bày, đào tạo lực lượng bán hàng…
Bên cạnh đó, người sản xuất có thể có các hình thức khác như hợp tác
hay lập các chương trình phân phối riêng
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sự hợp tác trong kênh có thể được biểu hiện thông qua các chính sách
cụ thể của nhà sản xuất về: sự sẵn có của hàng hoá, trợ giúp về mặt kỹ thuật,
về định giá… Mục tiêu cuả sự hợp tác là nhằm tăng cường sự hiểu biết giữa
các thành viên trong kênh, thực hiện cam kết và vai trò của mỗi thành viên
trong kênh. Một hình thức khuyến khích trong kênh mang tính tổng hợp và
toàn diện nhất là nhà sản xuất tiến hành lập chương trình phân phối
Trong đó, các chính sách và kế hoạch khuyến khích các thành viên
trong kênh được hoạch định và quản lý một cách cụ thể, chuyên nghiệp theo
những chương trình đã vạch sẵn từ trước.
Hình thức này thường được sử dụng trong các hệ thống kênh Marketing
liên kết dọc( VMS) khi mà mối quan hệ giữa nhà sản xuất và các thành viên
trong kênh là rất chặt chẽ. Các chính sách trong chương trình phân phối gồm
có: chính sách giảm giá cho các thành viên trong kênh ( giảm giá theo khối
lượng, giảm giá do thanh toán ngay…); các giúp đỡ về tài chính ( cho vay
theo thời hạn, xác định thời hạn trả nợ kéo dài…), có những chính sách bảo
đảm nhất định cho các thành viên ( bảo đảm mua bán, bảo đảm vận chuyển, có
chương trình khuyến mại)
6.3 Sử dụng Marketing mix trong quản lý các thành viên kênh
Để quản lý một cách có hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết sử dụng
các công cụ trong Marketing mix như những phương tiện hữu hiệu nhất. Vì sử
dụng hợp lý các biến số của Marketing mix có thể thúc đẩy sự hợp tác và
thống nhất giữa các thành viên trong kênh
Thứ nhất, đó là vấn đề quản lý sản phẩm trong kênh, các quyết định về
sản phẩm có thể ảnh hưởng tới các quyết định về quản lý kênh, như: các quyết
định về sản phẩm mới, chu kỳ sống của sản phẩm , quản lý chiến lược sản
phẩm
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Thứ hai, đó là vấn đề sử dụng biến số giá cả trong quản lý kênh. Việc
định giá sẽ ảnh hưởng tới doanh số, doanh thu, lợi nhuận của các thành viên
trong kênh. Do đó, các nhà quản lý kênh phải hết sức thận trọng khi đưa các
quyết định về giá. Vì các quyết định đó có thể là động cơ thúc đẩy sự hợp tác
hoặc nguyên nhân gây ra xung đột giữa các thành viên trong kênh
Thứ ba, đó là hoạt động xúc tiến trong kênh, vì phần lớn các nhà sản
xuất đều dựa văo các thành viên trong kênh để đưa hàng hoá của mình tới
những khách hàng cuối cùng nên các hoạt động xúc tiến nhằm giúp đỡ cho các
thành vỉên kênh thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá là hết sức cần thiết. Các hoạt
động xúc tiến đó có thể là: quảng cáo, các hỗ trợ khác cho các thành viên
trong kênh về xúc tiến
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY FPT
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY FPT
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
FPT 16 năm xây dựng và trưởng thành:
Năm 1988, công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT (The
Corporation for Financing and Promoting Technology) được thành lập với 13
thành viên ban đầu và trụ sở chính đặt tại 30A phố Hoàng Diệu – Hà Nội.
Từ một công ty nhỏ ban đầu chỉ sau một năm hoạt động và phát triển nỗ
lực không ngừng FPT đã bắt đầu mở rộng thị trường hoạt động của mình sang
nước ngoài và khởi đầu là Liên Xô (cũ) – nước đứng đầu trong khối Xã hội
chủ nghĩa. Năm 1989 FPT đã đặt văn phòng đại diện ở Matxcơva, khởi đầu là
việc ký kết và thực hiện hợp đồng máy tính có giá trị đầu tiên với Viện Hàn
lâm khoa học Liên Xô (cũ). Với sự phát triển ngày càng nhanh của khoa học
trên thế giới, để có thể nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình cả trong
và ngoài nước, trong năm 1990 FPT đã mở chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí
Minh bao gồm 2 bộ phận phòng phần mềm và trung tâm đào tạo tin học và trở
thành doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực tin học trong nước. Trong những
năm 1991,1992 FPT đã đưa ra các giải pháp tin học ứng dụng trong các ngành
như bán vé máy bay quốc tế của Hãng hàng không Vietnam Airlines, công bố
giải pháp tin học hoá nghiệp vụ ngân hàng và phần mềm kế toán tổng hợp. Và
đặc biệt FPT đã trở thành nhà phân phối chính thức của hàng Olivetti tại Việt
Nam, và trong năm 1994, 1995 đã trở thành nhà phân phối chính thức của
hãng IBM và hãng Compaq tại Việt Nam. Đạt được điều này là do sự nỗ lực
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
phấn đấu cố gắng hết mình của Ban giám đốc cũng như toàn thể công nhân
viên trong công ty kể từ những ngày đầu thành lập với muôn vàn khó khăn và
thách thức. Với sự thành công này FPT luôn giữ vững vị trí đứng đầu về tin
học trong cả nước và đã luôn sản xuất ra nhiều chương trình phần mềm ứng
dụng trong nhiều ngành như Hàng không, Ngân hàng và cung cấp trang thiết
bị cho nhiều ngành khác như nhà máy thuỷ điện Yaly, góp phần vào sự phát
triển kinh tế của đất nước. Một sự kiện lớn trong năm 1995 đó là lần đầu tiên
FPT đã chính thức xuất khẩu phần mềm. Đây là một mốc lớn đánh dấu cho sự
trưởng thành của FPT.
Trong năm 1996, một lần nữa FPT khẳng định vị trí số 1 Việt Nam
bằng nhiều thành công đáng kể, đó là được Bộ khoa học môi trường chỉ định
xây dựng quy hoạch, lập dự án công viên công nghệ cao Hoà Lạc và làm đối
tác trong việc huy động các nguồn vốn cho dự án này; trở thành đại lý đầu tiên
cho các dịch vụ Compaq và là nhà sửa chữa màn hình Compaq duy nhất ở
Việt Nam. Trong năm này trụ sở chính của công ty đã chuyển tới số 89 Láng
Hạ - Hà Nội.
Cùng với đà phát triển mạnh của kinh tế Việt Nam, nhận thức được
trọng của công nghệ thông tin cũng như các ngành viễn thông và sự cần thiết
của hệ thống mạng trong cả nước, FPT đã triển khai thành công hệ thống
mạng Internet ở Việt Nam, khai trương mạng thông tin “Trí tuệ Việt Nam”,
hệ thống mạng diện rộng (WAN) đầu tiên ở Việt Nam. Và từ đó FPT đã trở
thành nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) và thông tin Internet (ICP) đầu tiên
ở Việt Nam, được bạn đọc tạp chí PC World bình chọn là công ty tin học uy
tín nhất Việt Nam, và đặc biệt trong năm 1998 được Nhà nước Việt Nam trao
tặng Huân chương lao động hạng II. Quả là một thành công không nhỏ đối với
một doanh nghiệp.
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trong những năm tiếp theo FPT vẫn luôn giữ vững vị trí số một Việt
Nam bằng sự phấn đấu nỗ lực không ngừng, là trở thành nhà cung cấp dịch vụ
Internet hàng đầu ở Việt Nam. Doanh số phần mềm của công ty lên tới trên
1,5 tỷ đồng. Trong năm này một thành công lớn của FPT đó là việc ký kết hợp
đồng đầu tiên với thị trường Bắc Mỹ. Đây là một bước đi có tầm nhìn chiến
lược và vô cùng dũng cảm của một doanh nghiệp Việt Nam. Với những thành
tích vô cùng to lớn này FPT luôn nhận được giấy khen của Bộ Thương mại.
Không chỉ thế FPT còn thành lập chi nhánh tại Banglore – ấn Độ.
Cùng với những thành tích vô cùng xuất sắc trong năm 1999, năm 2000
FPT đã mở văn phòng FPT ở Mỹ, khai trương khu công nghệ phần mềm. Và
FPT đã được nhận chứng chỉ ISO 9001 do tổ chức BVQI của Anh cấp. Để
nuôi dưỡng các mầm non tương lai, FPT đã mở 2 trung tâm đào tạo lập trình
viên quốc tế FPT _Aptech ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2001,
FPT đã ra mắt tờ báo trực tuyến Vnexpress và trở thành nhà phân phối độc
quyền các sản phẩm Stratus ở Việt Nam, đạt giảI thưởng “trung tâm đào tạo
tốt nhất năm 2001” của Aptech India. FPT đã nhiều lần tổ chức các cuộc thi
Trí tuệ Việt Nam và đã được đông đảo sinh viên hưởng ứng tham gia. Tháng 3
năm 2002 trung tâm xuất khẩu phần mềm (FSoft) nhận chứng chỉ CMM4.
Trong năm này FPT đã chính thức trở thành công ty cổ phần. Cùng với những
thành công đó FPT đã nhận được giấy phép cung cấp dịch vụ kết nối Internet
(IXP) và ra mắt máy tính thương hiệu Việt Nam Elead.
Năm 2003, FPT đã mở rộng lĩnh vực hoạt động của mình và đạt được
nhiều thành công đáng kể trong lĩnh vực điện thoại di động. FPT đã trở thành
nhà phân phối chính thức và cung cấp điện thoại di động của Samsung và
đồng thời cũng chính thức được phân phối các sản phẩm điện thoại di động
Nokia trên toàn quốc. Ngoài ra công ty truyền thông FPT cung cấp dịch vụ
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
FPT phone, và đã ra mắt chương trình đào tạo trực tuyến tiếng Anh (E-
learning). Trong tháng tư FPT đã thành lập 3 công ty chi nhánh (công ty hệ
thống tin học FPT, công ty truyền thông FPT và công ty phân phối FPT)
và trong tháng 12 ra đời thêm 3 công ty chi nhánh nữa, đó là công ty phần
mềm FPT, công ty giải pháp phần mềm FPT và công ty công nghệ di động
FPT. FPT đã được đón nhận huân chương lao động hạng nhất – một danh
hiệu cao quý của Nhà nước Việt Nam. Trong những tháng đầu năm 2004, FPT
đã thành lập vườn ươm ý tưởng FPT. Đây là cơ hội tốt cho các tài năng tin học
phát triển.
Như vậy qua 16 năm tồn tại và phát triển, với sự nỗ lực phấn đấu không
ngừng của Ban Giám đốc cũng như toàn bộ nhân viên trong công ty, FPT đã
đạt được các thành công to lớn và luôn giữ vững vị trí số 1 tại Việt Nam. Đây
là một cái đích mà bất cứ doanh nghiệp nào của Việt Nam kể cả hoạt động
trong lĩnh vực tin học hay hoạt động trong lĩnh vực khác đều mong muốn.
2. . Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
FPT là một công ty tin học hàng đầu Việt Nam. Với chức năng là một
công ty thương mại và dịch vụ, các lĩnh vực kinh doanh chính của công ty
FPT bao gồm:
Phát triển phần mềm máy tính.
Dịch vụ đào tạo chuyên gia phần mềm.
Nhà cung cấp dịch vụ Internet Enxchange (IXP) ; Internet
Service (ISP) và Internet Content (ICP).
Nhà phân phối phần cứng và phần mềm máy tính.
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tích hợp hệ thống.
Tư vấn công nghệ .thông tin
Nhà phân phối chính thức sản phẩm điện thoại di động Nokia và
Samsung tại Việt Nam.
Với các lĩnh vực kinh doanh trên “FPT luôn mong muốn trở thành một
tổ chức kiểu mới phát triển hùng mạnh, bằng nỗ lực sáng tạo trong khoa học,
kỹ thuật và công nghệ góp phần hưng thịnh quốc gia, đem lại cho mỗi thành
viên của mình điều kiện phát triển đầy đủ nhất về tài năng và một cuộc sống
đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần” (FPT VISION)
3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.1. Khách hàng và đối tác:
3.1.1. Khách hàng:
Khách hàng của FPT trải dài trên toàn lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
Những ban ngành lớn của Việt Nam như: Văn phòng Chính phủ, Bộ Công
An, Bộ Quốc phòng, Bộ tài chính (Tổng cục Thuế, Kho bạc, Tổng cục doanh
nghiệp, Văn phòng Bộ, Tổng cục đầu tư) , Bộ Giáo dục và Đào tạo…
Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê, Tổng cục bưu điện, Cục Hàng
không, Petrolimex…
Các ngân hàng quốc doanh, ngân hàng thương mại, ngân hàng liên doanh
và ngân hàng nước ngoài như: Vietcombank, Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn, ngân hàng đầu tư, Ngân hàng Công thương, Hàng Hải,
Eximbank, ACB, VID Public Bank, MayBank, ICBC, ChinFPTon, Public
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Bank (chi nhánh ở Lào và Cămpuchia), Farmer Bank (Cămpuchia), Citi Bank,
ANZ,ING Bank,OUB, Indovina, Bank FPT Tokyo, Sumitomo Bank, Standard
– Charter Bank, ANZ – Amro Bank….
Các công ty liên doanh nước ngoài: Metropol Sofitel Hotel, BP, Coca-cola,
Caterpilar –V Trac, Ford.
Các công ty sản xuất và dịch vụ: VietsoPetro, Vietnam Airlines, VDC
Ngoài ra, FPT còn tham gia vào các chương trình quốc gia về công
nghệ thông tin.
3.1.2. Đối tác:
¾ Đối tác cung cấp thiết bị tin học: HP, Intel, 3COM, Nortel,
IBM, Toshiba, Apple.
¾ Đối tác cung cấp giải pháp: Cisco, THALES, RSA, NetApp,
SCO, HP, APC, SAP.
¾ Đối tác cung cấp các sản phẩm công nghệ viễn thông:
Samsung, Nokia, Motorola.
¾ Đối tác cung cấp sản phẩm và phần mềm ứng dụng:
Microsoft, Oracle, ESRI, SAP.
¾ Đối tác về đào tạo: Aptech, RMIT.
3. 2.Sản phẩm và dịch vụ:
FPT là công ty tin học hàng đầu tại Việt Nam. Các lĩnh vực hoạt
động chính của FPT bao gồm:
3.2.1. Tích hợp hệ thống:
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
FPT đã lựa chọn và áp dụng công nghệ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu về
tối ưu hoá các hoạt động nghiệp vụ, kinh doanh và quản lý của mình dựa trên
cơ sở ứng dụng CNTT:
* Cơ sở hạ tầng mạng: thiết kế, triển khai và quản trị các mạng lớn, phức
tạp trên công nghệ IP tích hợp dữ liệu, thoại và video.
* Hệ thống máy chủ: cung cấp các sản phẩm và giải pháp máy chủ, các
giải pháp sẵn sàng cao như hệ thống Cluster trên nền UNIX, Windows, Linux
và các giải pháp phục hồi thảm hoạ
* Hệ thống lưu trữ, sao lưu và phục hồi dữ liệu:
* Hệ thống bảo mật: giải pháp bảo mật hệ thống tổng thể kết nối hệ
thống quản lý, các thiết bị phần cứng cùng các sản phẩm chuyên dụng.
* Phần mềm ứng dụng: công ty FPT là một đối tác quan trọng trong định
hướng phát triển chiến lược ứng dụng công nghệ phần mềm của các cơ quan
Chính phủ, Bộ, Ban ngành, các công ty và tổ chức trong nước.
* Sản phẩm và giải pháp chuyên dụng: triển khai nhiều sản phẩm và giải
pháp chuyên dụng theo đặc thù của từng ngành như máy dập thẻ và các giải
pháp quản lý, cá thể hoá thẻ cho các công ty viễn thông và ngân hàng, hệ
thống giao dịch ngân hàng tự động ATM, hệ thống thanh toán tiền qua thẻ
POS, hệ thống giám sát giao dịch cho các ngân hàng và giám sát trật tự an
toàn giao thông cho ngành Giao thông vận tải…
* Dịch vụ công nghệ cao: cung cấp các dịch vụ bảo trì và dịch vụ hỗ trợ kỹ
thuật cho các hệ thống thông tin của khách hàng,
3.2.2. Xuất khẩu phần mềm:
Công ty FPT là một trong những doanh nghiệp đi đầu của ngành phần mềm
xuất khẩu Việt Nam. Năm 2003- 2004, phần mềm xuất khẩu của FPT tăng
trưởng doanh số 60%/1 năm.
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trong nhiều năm qua, danh sách khách hàng trên toàn thế giới của FPT
ngày càng kéo dài. Những tên tuổi như IBM Mỹ, IBM Pháp, IBM Nhật,
Harvey Nash, ProDX, Ambient, Proximus, Nissen,Hitachi Soft chỉ là một
phần danh sách những hãng chọn làm việc với FPT.
3.2.3 Giải pháp phần mềm:
Công ty FPT cung cấp các giải pháp:
• Tài chính
• Ngân hàng
• Thuế
• Quản trị doanh nghiệp
• Chính phủ điện tử
• Viễn thông
• Dầu khí
3.2.4 Internet và truyền thông:
Công ty FPT là một trong bốn nhà cung cấp dịch vụ cổng kết nối
Internet (IXP) được chính phủ Việt Nam cấp phép. FPT được đánh giá là nhà
cung cấp dịch vụ Internet (ISP) có chính sách dịch vụ tốt tại Việt Nam. Hiện
nay FPT chiếm 30% thị phần Internet tại Việt Nam.
Bên cạnh việc phát triển thuê bao, công ty FPT định hướng lâu dài phát
triển các dịch vụ giá trị gia tăng trên Internet gồm có:
+ Thiết kế Website, tên miền, lưu trữ Website.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu, thư điện tử dành riêng, thư điện tử ảo, máy chủ thuê
riêng
+ Cung cấp dịch vụ quảng cáo và phát triển trên Internet.
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
3.2.5. Phân phối sản phẩm công nghệ thông tin:
FPT có một mạng lưới phân phối lớn nhất tại Việt Nam với hơn 540 đại
lý phủ khắp 44/64 tỉnh thành trên toàn quốc, trong đó: 295 đại lý về CNTT và
250 đại lý phân phối điện thoại di động.
• Hệ thống máy chủ và giải pháp:
• Máy tính để bàn; máy tính xách tay; máy in; máy chiếu; linh
kiện máy tính: hợp tác với các hãng IBM, HP, ACER, ELEAD,
TOSHIBA.
• Hệ thống mạng: cung cấp các sản phẩm thiết bị mạng cho hệ
thống mạng LAN, WAN Wireless, tổng đài điện thoại sử dụng cho
các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn.
• Phần mềm: FPT được sự hỗ trợ, cung cấp từ các hãng
MICROSOFT, ORACLE, IBM, SCO, NOVELL, HP …..
• Điện thoại di động: FPT là nhà phân phối chính thức của
hãng điện thoại di động NOKIA tại Việt Nam.
• Personal Digital Assistant (PDA): FPT là nhà phân phối
chính thức sản phẩm PDA của HP tại Việt Nam.
• Electronics
3.2.6. Phân phối điện thoại di động:
Công ty FPT là nhà phân phối các sản phẩm điện thoại di động của
Nokia, Samsung tại Việt Nam. Ngoài điện thoại di động, công ty FPT mở rộng
ngành hàng phân phối sang các sản phẩm kỹ thuật số tiêu biểu là máy ảnh kỹ
thuật số và máy quay kỹ thuật số.
3.2.7. Sản xuất máy tính:
FPT Elead là đơn vị máy tính thương hiệu Việt nam cung cấp cho thị
trường những dòng sản phẩm sau:
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
• Elead – PCs:
+ Elead Mirage: thiết kế cho người dùng gia đình
+ Elead Enterprise: thiết kế dành cho người dùng văn phòng.
• Elead Server
• Elead – Notebook
• Elead - UPS
3.2.8. Dịch vụ ERP
Công ty FPT là nhà cung cấp các giải pháp và sản phẩm ERP hoàn
chỉnh phù hợp với quy mô và lĩnh vực của mọi loại hình doanh nghiệp, bao
gồm:
• Tài chính kế toán
• Mua hàng, vật tư, quản lý kho
• Bán hàng
• Sản xuất, tính giá thành
• Nhân sự, tiền lương
• Tài sản cố định
• Quản lý dịch vụ quản trị quan hệ khách hàng (CRM)
3.2.9. Bảo hành sản phẩm công nghệ thông tin :
Bảo hành FPT hiện nay có hơn 40 kỹ sư lành nghề và chuyên nghiệp,
có khả năng đáp ứng sửa chữa bảo hành rộng rãi các thiết bị như: máy chủ các
loại, PC, notebook, máy in các loại, thiết bị lưu điện … của các hãng nổi tiếng
như IBM, HP, Intel, Cisco system….
3.2.10. Đào tạo :
• Đào tạo tin học cho học sinh phổ thông.
• Chương trình nhập môn tin học
• Kế toán và tự động hoá trong văn phòng
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
• Lập trình các loại ngôn ngữ
• Chương trình nâng cao, thiết kế và phân tích hệ thống
mạng và quản lý mạng Novell Netware, NT, Unix.
• Đào tạo lập trình viên quốc tế.
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
II.PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MÁY TÍNH VÀ CÔNG TY SẢN
XUẤT MÁY TÍNH FPT ELEAD:
1.S(Strong): Điểm mạnh
Fpt trong nhiều năm liền luôn là thương hiệu mạnh, được khách hàng
tin tưởng và ưa chuộng nhất ở Việt Nam, Thương hiệu FPT luôn gắn liền với
các đối tác lớn như IBM, MS, Intel…
. Cơ cấu nhân sự của công ty:
Tính đến nay, sau 16 năm hoạt động, với bí quyết là tinh thần FPT và
trọng dụng nhân tài, FPT đã liên tục phát triển, trở thành công ty tin học lớn nhất
Việt Nam. Để làm được điều này FPT đã có một bộ máy quản trị nhân sự rất chặt
chẽ.
Hạng mục 1988 1992 1996 1998 2000 2001 2002 2003
Quân số 12 56 378 420 885 940 1010 2045
TS, PTS 4 8 12 14 16 16 16 17
Thạc sĩ 0 3 10 25 50 52 55 66
Đại học 8 42 325 345 777 821 887 1648
CĐ,
PTTH
0 0 15 35 42 50 52 314
Bảng1: Bảng thống kê đội ngũ nhân viên
Nguồn: ti liệu nhân sự FPT
Qua số liệu ở bảng ta thấy, đội ngũ nhân viên FPT tăng rất nhanh. Ban
đầu năm 1988 chỉ có 12 thành viên nhưng tính đến hết năm 2003 thì đã
là 2045 người, trong đó:
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỉ lệ (%)
Tổng số nhân viên 2045 100
Nam 1227 60
Nữ 818 40
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỉ lệ (%)
Tổng số nhân viên 2045 100
Trên đại học 83 4,1
Đại học 1648 80,6
Cao đẳng, PTTH 314 15,3
Nguồn: tài liệu nhân sự FPT
Độ tuổi trung bình của nhân viên công ty FPT là 28 tuổi và được đánh
giá là một trong những công ty có độ tuổi trung bình nhân viên trẻ ở Việt
Nam. Mức lương trung bình của nhân viên trong công ty là tương đối ổn định,
thu nhập khoảng 2.500.000 đồng /người/ tháng.
Trong những năm qua FPT luôn có những sự đầu tư đúng đắn cho vấn
đề nhân sự của công ty. Hầu hết cán bộ nhân viên trong công ty đều là
những người có trình độ chuyên môn , có năng lực và ý thức kỷ luật cao
Tình hình tài chính của công ty: Đây cũng là một trong những điểm
mạnh của FPT. Trong những năm qua, FPT luôn đạt được một nền tàI chính
ổn định và trong sạch và mạnh.
Bộ máy tổ chức cuả công ty: bộ máy tổ chức cuả công ty được tổ chức
theo một mô hình tiên tiến ,hiện đại. Nhìn vào sơ đồ tổ chức ta có thể nhận
thấy mô hình FPT là mô hình của một tập đoàn lớn và rất có tiềm năng phát
triển.
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nguồn: www.FPT.com.vn
2.W( weak): Điểm yếu
FPT luôn kiểm soát hoạt động tàI chính cũng như thuế theo một
nguyên tắc chặt chẽ. Do đó các sản phẩm của công ty không thể cạnh tranh
đuơc với các mặt hàng cùng loạI nhưng nhập lậu do giá thành cao.
Bên cạnh đó trong quá trình sản xuất , công ty luôn chú trọng đến vấn
đề chất lượng . Việc nhập khẩu hay thu mua các linh kiện( nguyên vật liệu đầu
vào) đều được kiểm tra và lựa chọn một cách kỹ lưỡng. Đây cũng là một trong
những lý do khiến cho giá thành sản phẩm của FPT thường cao hơn so với các
công ty sản xuất và lăp ráp khác
Mặt khác, bộ máy tổ chức của công ty là tương đối cồng kềnh .Vì thế
quá trình kinh doanh của công ty phảI thực hiện theo một nguyên tắc chặt chẽ.
Điều này làm tính linh hoạt của công ty kém hơn nhiều so với các công ty nhỏ.
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
3.O( oppurtunities): cơ hội
Như chúng ta đều biết, thế kỷ 21 được coi là kỷ nguyên công nghệ
thông tin. Chính vì vậy, chỉ trong vài năm đầu tiên của thế kỷ mới, nhu cầu thị
trường về sản phẩm công nghệ thông tin đã tăng một cách đột biến. Trung
bình từ năm 2000 tới năm 2004, mỗi năm tăng gần 100% . Đây có thể coi là
một cơ hội rất lớn đối với những công ty có kinh doanh sản phẩm công nghệ
thông tin như FPT.
Bên cạnh đó, trong thời điểm hiện tại, giá các linh kiện đầu vào của
ngành sản xuất và lắp ráp máy tính đang có xu hướng giảm do một số những
nguyên nhân sau:
• Nguyên nhân thứ nhất: Nhà nước ta đang khuyến khích sản xuất trong
nước phát triển, đặc biệt là các sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam. Cụ
thể bằng việc cắt giảm thuế nhập khẩu linh kiện và nhiều chính sách ưu đãi
đối với các sản phẩm máy tính Việt Nam.
• Nguyên nhân thứ hai: Chính sách khác biệt hoá về giá sản phẩm của các
tập đoàn như Intel, Toshiba… đối với các nước đang phát triển trong đó có
Việt Nam.
Nguyên nhân cuối cùng: việc các hãng sản xuất điện tử lớn như LG, Samsung
mở nhà máy sản xuất tại Việt Nam cũng làm giảm giá linh kiện đầu vào
Trong năm 2005, nếu Việt Nam có thể hoàn tất thủ tục để chính thưc trở
thành thành viên của WTO, đây sẽ là một cơ hội rất lớn đối với các doanh
nghiệp Việt Nam trong việc khẳng định thương hiệu của mình ở thị trường
Việt Nam cũng như trên thị trưòng quốc tế.
4. T(threaten): nguy cơ
Việt Nam tham gia WTO là một cơ hội đối đồng thời cũng là một nguy cơ
đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và FPT nói riêng. Gia nhập
SV: Ng« Quèc B×nh - K37 E7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
WTO đồng nghĩa với việc cạnh tranh tăng lên, sẽ xuất hiện nhiều đối thủ hơn,
các đối thủ cạnh tranh với chúng ta cũng đến từ nhiều quốc gia hơn, có tiềm
lực kinh tế mạnh hơn. Nếu công ty không có được sự quản lý tốt, có được
những chiến lược kinh doanh đúng đắn thì sẽ rất khó có thể giành được chỗ
đứng ngay tạI thị trường Việt Nam chứ chưa nói gì đến thị trường quốc
tế.
Mặt khác, khi Việt Nam ra nhập WTO, thuế nhập khẩu sẽ giảm đáng kể .
Lúc đó các sản phẩm máy tính Brandname sẽ ngày càng khó cạnh tranh với
các loại máy tính clone vốn đã có được lợi thế về giá.
III. NHỮNG YẾU TỐ THUỘC MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
Trong phạm vi mục này, những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô được đề
cập đến là những yếu tố có quan hệ tới tình hình tiêu thụ của công ty
1. Môi trường chính trị luật pháp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kênh phân phối cho sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ ( FPT).pdf