MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C 3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH kiểm toán và tư vấn (A&C) 3
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty A&C 3
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh công ty TNHH kiểm toán và tư vấn (A&C) tại Hà Nội 6
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty A&C 6
1.2.1 Chức năng 6
1.2.2 Nhiệm vụ. 7
1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty A&C 8
1.3.1 Các lĩnh vực hoạt động của công ty A&C 8
Đặc điểm khách hàng và thị trường 12
1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 14
1.4 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty A&C 16
1.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C 16
1.4.2 Tổ chức bộ máy quản lý công ty A&C – chi nhánh tại Hà Nội 19
1.4.3 Mối quan hệ giữa công ty với chi nhánh tại Hà Nội 21
1.5 Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại công ty A&C 21
1.5.1 Đặc điểm quy trình kiểm toán tại A&C 21
1.5.2 Đặc điểm nhân sự kiểm toán tại A&C 26
1.5.3 Đặc điểm hồ sơ kiểm toán tại A&C 28
1.5.4 Đặc điểm hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại A&C 29
PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
A&C 31
2.1 Vai trò của kiểm soát chất lượng trong hoạt hoạt động kiểm toán 31
2.1.1 Chất lượng hoạt động kiểm toán 31
2.1.2 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 31
2.2 Kiểm soát chất lượng trong phạm vi toàn công ty A&C 32
2.2.1 Kiểm soát Đội ngũ nhân viên kiểm toán 33
2.2.2 Kiểm soát khách hàng 37
2.2.3. Kiểm soát hồ sơ kiểm toán 39
2.3 Kiểm soát chất lượng đối với một cuộc kiểm toán 42
2.3.1 Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong giai đoạn trước cuộc kiểm toán 42
2.3.2 Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 51
2.3.3. Kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán 53
PHẦN III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A &C 65
3.1 Một số nhận xét về chất lượng kiểm toán tại công ty A&C 65
3.2 Những giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C 68
3.2.1 Tính tất yếu khách quan hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán 68
3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty A&C 71
KẾT LUẬN 81
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3185 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán trong kiểm toán tài chính báo cáo do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tuyển dụng những nhân viên mới. Điều kiện và quy trình tuyển dụng được quy định chặt chẽ và thực hiện nghiêm túc nhằm có thể lựa chọn được những người có đủ năng lực, đáp ứng được yêu cầu của công ty. Những tiêu chuẩn đối với nhân viên chuyên nghiệp được quy định cụ thể như:
Tốt nghiệp đại học loại khá giỏi với các chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính doanh nghiệp, thuế, ngân hàng; có ít nhất một ngoại ngữ chứng chỉ C trở lên; thành thạo vi tính;
Tư cách đạo đức tốt, trung thực, độc lập, tháo vát, thận trọng, hiểu biết và có tầm nhìn rộng;
Chấp nhận điều kiện làm việc lưu động, cường độ cao và làm thêm giờ khi cần thiết;
Ngoại hình cân đối, tác phong lịch sự, tao nhã.
Các ứng cử viên được lựa chọn sẽ trải qua hai kỳ thi nghiêm túc, thi nghiệp vụ và phỏng vấn. Chính nhờ quy trình tuyển dụng hiệu quả và chặt chẽ như vậy mà A&C đã tuyển dụng được những nhân viên có phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn cao, góp phần năng cao chất lượng kiểm toán.
2. Về công tác đào tao
A&C nhận thức một cách sâu sắc rằng trình độ nhân viên là yếu tố quan trọng. Vì vậy, công ty rất chú trọng đến công tác đào tạo nội bộ nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên. A&C luôn coi việc nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên là chiến lược lâu dài và thường xuyên của công ty.
- Đối với những nhân viên mới, sau khi được tuyển dụng, họ sẽ được học tập chung trong khoảng một tháng. Trong thời gian này, họ sẽ được cung cấp những thông tin tổng quan về cơ cấu, tổ chức, các loại hình kinh doanh, dịch vụ, văn hóa của công ty; các kĩ năng giao tiếp với khách hàng; làm quen với các chương trình, kĩ thuật kiểm toán cũng như cách lập, sắp xếp và tham chiếu giấy tờ làm việc; cách đọc và cập nhật các văn bản pháp quy liên quan đến công việc kiểm toán. Sau đó, họ được phân công về các phòng nghiệp vụ, tiếp tục được đào tạo sâu hơn về nghiệp vụ dưới sự giám sát của các nhân viên cũ có trình độ cao trong công ty. Đồng thời, họ sẽ được thực hành thông qua việc trực tiếp tham gia vào các đoàn kiểm toán, thực hiện kiểm toán các phần hành đơn giản dưới sự giám sát chặt chẽ của các trưởng đoàn kiểm toán. Trong ba tháng thử việc, định kì hằng tháng, các nhân viên mới sẽ lập bản đánh giá kết quả công việc thực hiện với nhận xét của người phụ trách về kết quả thực hiện công việc được giao, thái độ và tác phong làm việc. Nếu công việc được giao không được hoàn thành hoặc thực hiện không tốt, hay thái độ làm việc không nghiêm túc thì nhân viên đó không thể trở thành nhân viên chính thức của công ty.
- Công ty cũng thường xuyên mở các lớp đào tạo trong nội bộ công ty nhằm nâng cao trình độ cho nhân viên. Các chương trình đào tạo thường hướng vào việc học tập các chuẩn mực, quy định của nhà nước và công ty về các vấn đề liên quan đến công việc kiểm toán.
- Công ty cũng thường xuyên mở các buổi sinh hoạt tập thể giữa các nhân viên nhằm trao đổi những kinh nghiệm hoặc những vấn đề phức tạp liên quan đến công việc kiểm toán. Đồng thời, A&C rất khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ cho các KTV tự học tập, hoặc tham gia các lớp học trong và ngoài nước nhằm thi lấy các chứng chỉ kiểm toán. A&C có thể hỗ trợ học phí hoặc sắp xếp thời gian thích hợp để các nhân viên thuận lợi trong việc học tập, nâng cao trình độ.
3.Kết quả đạt được
Thông qua nỗ lực của công ty về tuyển dụng và đào tạo, hiện nay A&C có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp với trình độ cao đáp ứng được chất lượng cuộc kiểm toán. Hiện nay, A&C có khoảng 329 KTV và nhân viên, trong đó:
+ 40% KTV được cấp giấp phép hành nghề kiểm toán do bộ trưởng Bộ tài chính Việt Nam cấp;
+ 10% có bằng cấp quốc tế và trên đại học;
+ 90% có bằng kỹ sư, cử nhân kinh tế và luật thuộc các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, ngân hàng, kiến trúc, xây dựng, cơ khí, hằng hải…được đào tạo và nâng cao kiến thức tại Việt Nam và các nước Anh, Pháp, Nga , Bỉ, Singapore, Philippines, Mỹ…
4. Về khen thưởng kỹ luật
- Để khuyến khích các nhân viên không ngừng nâng cao khả năng chuyên môn, công ty cũng xây dựng và áp dụng các quy định về khen thưởng và kỉ luật rất rõ ràng. Điều này đã tạo ra môi trường làm việc minh bạch trong công ty, là động lực để nhân viên hăng say làm việc. Vấn đề thăng chức, đề bạt vào các vị trí lãnh đạo, quản lý trong công ty đều dựa trên năng lực thực sự của các cá nhân. Vì thế, đội ngũ quản lý của công ty đủ sức lãnh đạo công ty vươn tới tiêu chuẩn chất lượng. Các tiêu chuẩn cho từng cấp bậc, chức danh và cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho các nhân viên đều được quy định cụ thể. Định kì, công ty thực hiện đánh giá kết quả công việc của các nhân viên và thông báo công khai về triển vọng và cơ hội thăng tiến của từng cá nhân.
Bên cạnh đó, A&C cũng có những quy định nhằm xử lý các vi phạm trong quá trình KTV không tuân thủ các thủ tục, chính sách, quy chế do công ty đặt ra
Ví dụ Các vi phạm bị xử lý như: Nộp hồ sơ kiểm kê, hồ sơ kiểm toán, Dự thảo báo cáo…chậm hơn thời hạn quy định mà không có sự giải trình hợp lý được các cấp soát xét chấp nhận. Hồ sơ kiểm kê, hồ sơ kiểm toán dự thảo báo cáo nộp cho KSCL không đạt yêu cầu về chất lượng bị trả lại. Các vi phạm này sẽ do Bộ phận KSCL HĐKT theo dõi và xử lý
Hình thức xử lý như sau:
Từng lần vi phạm: Ghi hồ sơ nhân viên
Vi phạm từ 03 lần trở lên: Trừ 03 điểm thi đua khi đánh giá nhân viên cuối năm.
Vi phạm 05 lần trở lên: Trừ 05 điểm thi đua khi đánh giá nhân viên cuối năm.
Vi phạm 10 lần trở lên: Hạ 01 bậc lương.
5. Về tư cách đạo đức và tác phong làm việc
Hồ Chí Minh đã từng nói: “Người có tài mà không có đức là kẻ vô dụng”. Thầm nhuần tư tưởng đó, bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn , A&C cũng rất chú trọng bồi dưỡng tư cách đạo đức nghề nghiệp cho các KTV. Trong quá trình tuyển dụng và đào tạo tư cách đạo đức của các nhân viên luôn được đặt lên hàng đầu. Nhân viên của A&C luôn có phong cách làm việc chuyên nghiệp, thái độ nhã nhặn, nhiệt tình khi giao tiếp với khách hàng. Khi thực hiện kiểm toán, mỗi nhân viên tuyệt đối trung thành, bí mật, không tiết lộ thông tin liên quan đến khách hàng cho bên thứ ba nếu không được sự đồng ý của BGĐ công ty khách hàng hoặc của các KTV điều hành. Bên cạnh đó, trong ngành kiểm toán, tính độc lập của KTV là vấn đề đáng quan tâm hàng đầu. Bất kì một sự móc ngoặc nào giữa KTV và khách hàng đều có thể dẫn đến những ý kiến sai lệch trên BCKT, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đông đảo những người sử dụng. Khi BCKT, sản phẩm cuối cùng của cuộc kiểm toán, không đạt được tiêu chuẩn đặt ra thì toàn bộ cuộc kiểm toán đó không thể đạt được chất lượng của nó. Vì thế, KSCLKT không thể không quan tâm đến tính độc lập của KTV. Theo quy định của công ty A&C, trước mỗi cuộc kiểm toán đối với một khách hàng nhất định, các KTV được lựa chọn sẽ trả lời các câu hỏi liên quan đến tính độc lập của mình với khách hàng. Nếu nhận thấy không có bất kì tình huống nào dẫn đến việc vi phạm nguyên tắc độc lập các KTV sẽ cùng làm “Bản cam kết về tính độc lập của kiểm toán viên” gửi ban giám đốc. Các KTV điều hành có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá tính độc lập của KTV . Nếu nhận thấy có tình huống nào dẫn đến sự vi phạm nguyên tắc độc lập của KTV tham gia kiểm toán khách hàng thì KTV điều hành sẽ thay đổi KTV kiểm toán công ty khách hàng.
2.2.2 Kiểm soát khách hàng
Trong một lĩnh vực có nhiều cạnh tranh như nghề kiểm toán việc có và giữ được khách hàng là vô cùng khó khăn, nhưng A&C vẫn hết sức thận trọng khi quyết định tiếp nhận một khách hàng. Nếu nhận kiểm toán cho những khách hàng thiếu trung thực, có những tranh luận về phạm vi kiểm toán và giá phí, hoặc có sự vi phạm nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, hoặc công ty không có khả năng đáp ứng yêu cầu kiểm toán thì có thể dẫn đến khả năng không thực hiện được kiểm toán. Công ty phải rút khỏi hợp đồng kiểm toán, điều này sẽ phương hại đến hình ảnh của công ty trong công chúng. Nếu tiếp tục kiểm toán, công ty phải mở rộng thời gian, nhân lực và tăng cường các thủ tục kiểm tra chi tiết dẫn đến chi phí kiểm toán phát sinh lớn trong điều kiện giá phí xác định sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. Thậm chí, do độ phức tạp cao của công ty khách hàng có thể dẫn đến những ý kiến sai lầm của KTV về BCTC của khách hàng. Khi đó, công ty có thể phải gánh chịu những bất lợi nghiêm trọng trong tương lai. Vì vậy, A&C khẳng định rằng kiểm soát tốt vấn đề khách hàng là một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu nhằm KSCLKT. Kiểm soát khách hàng là khâu kiểm soát đầu tiên mà A&C thực hiện để KSCLKT. Thông thường, sau khi nhận được thư mời kiểm toán, công ty sẽ cử đại diện, là các KTV có chuyên môn vững vàng, nhiều năm kinh nghiệm đến công ty khách hàng để thu thập thông tin sơ bộ về khách hàng nhằm trả lời câu hỏi: Có nên chấp nhận kiểm toán công ty khách hàng hay không? Việc tìm hiểu khách hàng được thể hiện trên “Báo cáo khảo sát tình hình doanh nghiệp”, với những nội dung chính như sau:
Báo cáo khảo sát tình hình doanh nghiệp
Công ty Kiểm toán và Tư vấn A&C
BÁO CÁO KHẢO SÁT TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP
A- Tóm lược tình hình khách hàng III- Chính sách kế toán và kiểm soát kế toán
1. Tên doanh nghiệp 1. Chính sách kế toán áp dụng
2. Loại hình doanh nghiệp 2. Kiểm soát kế toán
3. Quyết định thành lập doanh nghiệp IV- Một số thông tin về BCTC
4. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh 1. Tổng tài sản
5. Thời hạn hoạt động 2. Nguồn vốn kinh doanh
6. Chức năng kinh doanh 3. Các khoản vay
7. Nguồn vốn kinh doanh 4. Kết quả hoạt động kinh doanh
8. Tổ chức hoạt động kinh doanh V- Khảo sát thực tế và thu thập thông
9. Sơ đồ tổ chức hoạt động tin tài liệu
10. Đặc điểm kinh doanh và những 1. Nhận xét về địa điểm hoạt động
ảnh hưởng cần lưu ý của doanh nghiệp
B- Hệ thống kiểm soát nội bộ và tổ 2. Điều kiện và phương tiện
chức công tác kế toán làm việc của phòng kế toán
I- Hệ thống kiểm soát nội bộ 3. Tổ chức kho bãi tài sản,
1. Qui chế hoạt động chung của công ty vật tư, hàng hóa
2. Ban kiểm soát 4. Những thông tin văn bản thu thập được
3. Kiểm toán nội bộ C- Kết luận và đề xuất
4. Kiểm toán viên tiền nhiệm của người khảo sát
II- Tổ chức công tác kế toán 1. Nhận xét chung
1. Hệ thống kế toán áp dụng (quy mô, tính chất công việc)
2. Bộ máy kế toán 2. Đánh giá rủi ro trong kiểm soát.
3. Sổ sách kế toán Khâu yếu nhất cần xử lý.
4. Chứng từ kế toán 3. Đề xuất kế hoạch kiểm toán
5. Hệ thống báo cáo
6. Sử dụng phần mềm kế toán
Thậm chí, ngay trong quá trình thực hiện kiểm toán, hoạt động kiểm soát khách hàng vẫn được thực hiện. Bất kì hành động không hợp tác, chậm hoặc không cung cấp các tài liệu cần thiết của kế toán đều được các KTV phản ánh với BGĐ công ty khách hàng. Điều này đảm bảo các KTV có được đầy đủ tài liệu cần thiết phục vụ cho công việc của mình, đảm bảo đạt được chất lượng kiểm toán.
2.2.3. Kiểm soát hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán là tài sản quý giá của KTV. Nó không những là cơ sở hình thành các ý kiến của KTV về tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán mà còn là những tài liệu minh chứng cho quá trình làm việc nghiêm túc của các nhân viên kiểm toán. Chất lượng hồ sơ kiểm toán phản ánh chất lượng cuộc kiểm toán. Kiểm soát được hồ sơ kiểm toán nghĩa là kiểm soát được toàn bộ cuộc kiểm toán. Vì thế, trong quá trình KSCLKT A&C cũng rất coi trọng việc kiểm soát chất lượng hồ sơ kiểm toán. Hệ thống hồ sơ kiểm toán của công ty gồm: Hồ sơ thường trực và hồ sơ kiểm toán năm đã được nêu cụ thể trong phần đặc điểm hồ sơ kiểm toán.
Để đảm bảo tính thống nhất, dễ tra cứu, Công ty đưa ra những quy định cụ thể hồ sơ kiểm toán, hệ thống tham chiếu từng thông tin trong hồ sơ và hệ thống tham chiếu từng khoản mục cụ thể (bảng 1 và bảng 2 phần phụ lục)
Các giấy tờ làm việc của các KTV đều được thiết kế theo mẫu của công ty. KTV sử dụng loại giấy nào để ghi chép cũng phù hợp với quy định của công ty về chức năng của từng loại giấy. Điều này đã đảm bảo tính khoa học trong trình bày, tính thống nhất trong công ty, tạo tác phong làm việc chuyên nghiệp, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao. Hiện nay, công ty đang duy trì bốn loại giấy làm việc với công dụng khác nhau, cụ thể:
- Notes of Account: loại giấy được sử dụng để ghi nhận xét của KTV về đặc điểm các tài khoản, HTKSNB và những kết luận của KTV về từng phần hành.
- Review notes: loại giấy được sử dụng để ghi những câu hỏi phỏng vấn của KTV đối với kế toán công ty khách hàng hoặc của nhóm trưởng đối với các trợ lý kiểm toán.
- WP A4: loại giấy được sử dụng để tổng hợp số liệu, kiểm tra chi tiết trong trường hợp không quá phức tạp
- WP A3: loại giấy được sử dụng để ghi chép số liệu trong trường hợp số liệu nhiều hoặc để kiểm tra chi tiết khi quy mô lớn
- PAJE: loại giấy được sử dụng để ghi các bút toán điều chỉnh
Trong thực tế, do đặc thù khác nhau của từng khách hàng mà KTV cũng sử dụng các giấy tờ làm việc tự thu thập hoặc lập ra mà không theo mẫu quy định. Tuy vậy, các giấy tờ này vẫn đảm bảo dễ hiểu và được tham chiếu đầy đủ. Dù là theo mẫu quy định hay tự thiết kế, các giấy tờ làm việc của KTV trong một phần hành cụ thể vẫn phải đảm bảo đầy đủ, hợp lí làm cơ sở vững chắc cho kết luận của KTV. Như vậy, chất lượng kiểm toán của từng phần hành, từng khoản mục mới đạt được, từ đó mới đảm bảo chất lượng toàn bộ cuộc kiểm toán. Thông thường, các giấy tờ làm việc chủ yếu của KTV trong một phần hành bao gồm:
- Chương trình kiểm toán: là bảng tổng hợp các thủ tục kiểm toán chi tiết đối với từng phần hành. Đây là cơ sở để các trợ lý kiểm toán thực hiện tốt công việc của mình, và để các trưởng nhóm kiểm tra, giám sát công việc của các trợ lý kiểm toán.
- Bút toán điều chỉnh: dựa trên các bằng chứng thu thập được, KTV sẽ đề xuất các bút toán điều chỉnh để đảm bảo BCTC của khách hàng sẽ phản ánh trung thực tình hình tài chính của đơn vị
- Tờ ghi chú hệ thống: ghi chép các thông tin có liên quan đến đặc điểm tài khoản, HTKSNB đối với từng phần hành và nhận xét, kết luận của KTV về từng phần hành
- Tờ tổng hợp số liệu: phản ánh số dư của các tài khoản trên sổ sách của công ty khách hàng. Mọi số liệu phải đảm bảo được đối chiếu với nhiều nguồn số liệu khác nhau.
- Tờ kiểm tra chi tiết: phản ánh các thủ tục kiểm toán chi tiết mà các KTV thực hiện nhằm thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến đánh giá về BCTC của công ty khách hàng.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính logic, các giấy tờ này không thể để tùy tiện, lộn xộn mà phải được sắp xếp theo một trật tự nhất định. Trình tự sắp xếp giấy tờ làm việc cũng như loại giấy tương ứng được sử dụng trong một phần hành cụ thể được quy định như bảng 3. Tất cả các quy định trên đã tạo sự nhất quán trong các hồ sơ kiểm toán, thuận lợi cho công tác kiểm tra, soát xét nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán.
Biểu số 1 Trình tự sắp xếp giấy tờ làm việc
Stt
Nội dung
Loại giấy
Tham chiếu
1
Chương trình kiểm toán
2
Mô tả tóm tắt công việc thực hiện (từng bước phải tham chiếu đến WP liên quan)
Notes of Acc
3
Mô tả
+ Mô tả về đặc điểm tài khoản, quy trình hạch toán
+ Mô tả HTKSNB
Notes of Acc
Notes of Acc
4
Các vấn đề tồn tại và nhận xét, đánh giá, kết luận, của KTV (phải tham chiếu đến WP liên quan)
Notes of Acc
5
Các nội dung cần lưu ý, cần thực hiện đợt kiểm toán kết thúc năm (phải tham chiếu đến WP liên quan)
Notes of Acc
6
Các bút toán điều chỉnh (phải tham chiếu đến WP liên quan)
PAJE
7
Ghi nhận vấn đề và giải thích (phải tham chiếu đến WP liên quan)
+ Của cá nhân
+ Yêu cầu của trưởng nhóm
Review notes
Review notes
8
Danh mục tham chiếu WP
Review notes
9
Các giấy làm việc (phải tham chiếu đến WP liên quan)
+ Ảnh hưởng điều chỉnh
+ Tổng hợp số liệu
+ Các giấy tờ chi tiết (tham chiếu theo hình cây)
WP A4
WP A3, A4
WP A3, A4
(5) Làm đợt sơ bộ: Cần ghi chú lại các nội dung cần làm đợt kết thúc năm
(8) Nếu có nhiều WP và tham chiếu phức tạp thì bắt buộc phải lập tờ này (số lượng WP của phần hành từ 20 trang trở lên)
Mặt khác, trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán hồ sơ kiểm toán, cụ thể là các giấy tờ làm việc của các thành viên trong đoàn kiểm toán được giám sát chặt chẽ. Việc soát xét này thực hiện ở cả bốn cấp trưởng nhóm kiểm toán, KTV điều hành, bộ phân KSCL và BGĐ. Có thể tóm tắt việc phân cấp soát xét theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4 Trình tự tham gia soát xét giấy tờ làm việc
Trợ lý tổng hợp
BGĐ
Bộ phận KSCL
Trưởng nhóm
KTV điều hành
Ghi chép giấy tờ làm việc
Soát xét giấy tờ làm việc
- Quan điểm đánh giá chất lượng kiểm toán nói chung và chất lượng hồ sơ kiểm toán nói riêng được thực hiện thông qua đánh giá chất lượng sản phẩm của từng giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán, bao gồm đánh giá kế hoạch kiểm toán, đánh giá hồ sơ kiểm toán, đánh giá BCKT và đánh giá việc kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện cuộc kiểm toán.
- Hồ sơ kiểm toán sẽ được lưu trữ và bảo quản tại phòng nghiệp vụ thực hiện cuộc kiểm toán đó. Việc sử dụng các hồ sơ đó phải có sự đồng ý của cấp lãnh đạo như trưởng phòng hoặc Ban giám đốc.
2.3 Kiểm soát chất lượng đối với một cuộc kiểm toán
Để có cái nhìn cụ thể hơn về quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC tại A&C, em xin trình bày quy trình chuẩn của Công ty đồng thời minh họa bằng khách hàng cụ thể là: Công ty xăng dầu ABC là doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu, khí gas hóa lỏng và các dịch vụ khác. Cuộc kiểm toán được thực hiện từ ngày 1/4/2008 đến ngày 6/4/2008 cho năm tài chính 2007
2.3.1 Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong giai đoạn trước cuộc kiểm toán
Thực chất, giai đoạn trước cuộc kiểm toán là giai đoạn thực hiện những công việc chuẩn bị cho cuộc kiểm toán từ khi tìm hiểu khách hàng, kí hợp đồng kiểm toán và xây dựng kế hoạch kiểm toán. Đây là giai đoạn hết sức quan trọng, quyết định lớn đến thành công của cuộc kiểm toán. Qúa trình kiểm soát trước cuộc kiểm toán sẽ giúp cho quá trình chuẩn bị đi đúng hướng, tạo tiền đề thuận lợi cho thực hiện kiểm toán. Công việc của giai đoạn này chủ yếu bao gồm:
Kiểm soát khách hàng tức xem xét khả năng tiếp tục, duy trì, chấp nhận kiểm toán khách hàng
Việc kiểm soát khách hàng có vai trò rất quan trọng nhằm KSCLKT. Kiểm soát tốt khách hàng sẽ giúp công ty tránh được những rủi ro và bất lợi nghiêm trọng, phương hại đến niềm tin của công chúng dành cho các dịch vụ do công ty cung cấp. Kiểm soát khách hàng là quá trình thu thập thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ pháp lí của khách hàng nhằm xem xét có thể tiếp tục thực hiện kiểm toán với khách hàng hoặc chấp nhận kiểm toán với khách hàng mới. Những thông tin thu thập được cùng những nhận xét của người khảo sát sẽ được trình bày trong “Báo cáo khảo sát tình hình doanh nghiệp”. Đối với công ty ABC, việc khảo sát khách hàng do chị Cao Thu H - trưởng phòng nghiệp vụ 4 thực hiện, bao gồm các thông tin chủ yếu như trình bày trong biểu số 2.
Biểu số 2 Báo cáo khảo sát tình hình doanh nghiệp (công ty xăng dầu ABC)
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C
BÁO CÁO KHẢO SÁT TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP
Tóm lược tình hình khách hàng:
Tên doanh nghiệp: Công ty xăng dầu ABC
Loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước.
Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu, khí gas hóa lỏng và các dịch vụ khác.
HTKSNB và tổ chức công tác kế toán
HTKSNB
Có quy chế hoạt động chung toàn công ty
Có ban kiểm soát.
KTV tiền nhiệm: công ty kiểm toán XYZ
Tổ chức công tác kế toán
Bộ máy kế toán
Hình thức kế toán: tập chung
Tổ chức nhân sự:
+ Kế toán trưởng: 10 năm công tác
+ Số lượng nhân viên: 6 người, trong đó 4 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành tài chính kế toán, 2 người tốt nghiệp trung cấp.
Sổ sách kế toán:
Hình thức chứng từ ghi sổ
Đầy đủ sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
Chứng từ kế toán:
Đầy đủ, hình thức tốt
Chứng từ thu, chi bình quân tháng: 152; hóa đơn bán hàng bình quân: 65
Hệ thống báo cáo: Đã được lập đầy đủ, trừ không lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
…………
Một số thông tin về báo cáo tài chính:
Tổng tài sản: 87.938.542.162
Trong đó: - Tài sản lưu động
+ Khoản phải thu: 24.633.203.999
+ Hàng tồn kho: 26.761.483.416
- Tài sản cố định: 11.999.226.948
Tổng nguồn vốn: 87.938.542.162
Trong đó: - Vay ngắn hạn: 51.237.794.940
- Vay dài hạn: 2.403.640.000
3. Kết quả hoạt động kinh doanh:
- Doanh thu: 1.050.139.877.822
- Gía vốn hàng bán: 1.011.767.826.651
- Chi phí bán hàng và quản lí: 32.975.096.805
- Thu nhập tài chính:187.611.318
- Thu nhập bất thường: 221.187.885
- Tổng lãi/ lỗ: 5.805.753.569
……....
Kết luận và đề xuất của người khảo sát:
Nhận xét chung: quy mô công ty lớn, công việc không quá phức tạp, có khả năng kiểm toán.
Đánh gía rủi ro trong kiểm soát: Bình thường. Chú ý đến doanh thu và hàng tồn kho
Đề xuất kế hoạch kiểm toán
Thời gian: làm việc tại doanh nghiệp: 06 ngày; tổng hợp báo cáo: 03 ngày
Nhân sự: 5 người
Kiểm soát việc lập kế hoạch kiểm toán
Trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán, công ty xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể chỉ rõ nội dung, mục tiêu, phạm vi của cuộc kiểm toán và những bố trí về con người, phương tiện thực hiện kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán là cơ sở để kiểm soát cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán cũng được gửi cho khách hàng nhằm phối hợp cùng công ty kiểm soát cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể đối với công ty ABC như trình bày ở biểu số 3.
Biểu số 3 Kế hoạch kiểm toán tổng thể
Công ty kiểm toán và tư vấn A&C
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG THỂ
Phòng nghiệp vụ: 4
Khách hàng: Công ty xăng dầu ABC
Năm tài chính: 2007
Thời gian:
Thời gian kiểm tra tại doanh nghiệp (ngày)
Thời gian tổng hợp tại công ty (ngày)
Thời gian phát hành báo cáo chính thức
1/4/2008 đến 6/4/2008
7/4/2008 đến 9/4/2008
20/4/2008
II. Nhận sự:
Thành phần
Họ và tên
Giám đốc/ Phó giám đốc chỉ đạo
Nguyễn Thị Hồng Thanh
Kiểm toán viên điều hành
Nguyễn Lan P
Trưởng nhóm kiểm toán
Cao thu H
Kiểm toán viên
Nguyễn Mạnh Đ
Nguyễn Đức H
Trợ lý kiểm toán
Trịnh Khánh N
Bùi Huy Q
III. Phạm vi cuộc kiểm toán
Thực hiện kiểm toán cho năm tài chính 2007
Phát hành BCKT và thư quản lý (nếu có)
IV. Trang thiết bị: tự chuẩn bị
V. Phương tiện đi lại: khách hàng đưa đón
Người duyệt
Người lập
(kí tên)
(kí tên)
Khi kế hoạch kiểm toán đã được Giám đốc phê duyệt, phòng kiểm toán BCTC – phòng nghiệp vụ 4 cần chuyển một bản kế hoạch cho Bộ phận KSCL để theo dõi. Căn cứ vào kế hoạch đó, Bộ phận KSCL mở sổ theo dõi công tác kiểm toán (tên khách hàng, tên KTV tổng hợp, thời gian thực hiện tại khách hàng…).
Kiểm soát nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán công ty khách hàng
Sau khi hợp đồng kiểm toán giữa công ty và khách hàng được kí kết, A&C sẽ tiến hành lựa chọn nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán. Công việc này cũng được kiểm soát rất chặt chẽ bởi chính nhóm kiểm toán là người trực tiếp thực hiện kiểm toán, trực tiếp quyết định đến chất lượng cuộc kiểm toán. Nhóm kiểm toán phải đảm bảo có ít nhất một KTV có chứng chỉ CPA, đủ khả năng hướng dẫn, giám sát các trợ lý kiểm toán. Nhóm kiểm toán thực hiện công ciệc của mình dưới sự giám sát, hướng dẫn chặt chẽ bởi một KTV điều hành. Tính độc lập, khách quan của nhóm kiểm toán cũng được kiểm soát rất chặt chẽ. Các KTV được phân công thực hiện kiểm toán phải trả lời các câu hỏi liên quan đến tính độc lập của mình với khách hàng
Bảng số 4 Câu hỏi đánh giá tính độc lập của kiểm toán viên
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C
CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA KIỂM TOÁN VIÊN
Họ tên KTV: Cao thu H Phòng nghiệp vụ: 4
Khách hàng: Công ty xăng dầu ABC
Stt
Câu hỏi
Có
Không
1
Kiểm toán viên có góp vốn cổ phần trong công ty khách hàng không?
x
2
Kiểm toán viên có vay vốn khách hàng không?
x
3
Kiểm toán viên có là cổ đông chi phối của công ty khách hàng không?
x
4
Kiểm toán viên có cho khách hàng vay vốn không?
x
5
Kiểm toán viên có cung cấp nguyên vật liệu hay dịch vụ cho khách hàng không?
x
6
Kiểm toán viên có ký kết hợp đồng gia công chế tạo sản phẩm với công ty khách hàng không?
x
7
KTV có làm đại lý bán hàng cho công ty khách hàng không?
x
8
KTV có qan hệ họ hàng thân thuộc với những người trong bộ máy quản lý của công ty khách hàng không?
x
9
KTV có làm dịch vụ trực tiếp ghi sổ kế toán, giữ sổ kế toán và lập báo cáo tài chính cho công ty khách hàng không?
x
10
Kết luận: KTV sẽ tham gia kiểm toán đã đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp về tính độc lập?
x
Sau khi nhận thấy không có bất cứ tình huống nào dẫn đến vi phạm tính độc lập, các KTV sẽ làm bản cam kết về tính độc lập.
Biểu số 5: Bản cam kết về tính độc lập của kiểm toán viên
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C
BẢN CAM KẾT VỀ TÍNH ĐỘC LẬP
Kính gửi: Tổng Giám đốc
Từ nhóm kiểm toán cho khách hàng: Công ty xăng dầu ABC
Phòng: Nghiệp vụ 4
V/v: Bản cam kết về tính độc lập của kiểm toán viên
Chúng tôi đã đọc và hiểu rõ quy chế độc lập của kiểm toán viên nêu trong bản quy chế nhân viên của Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn
Trên cơ sở đó, chúng tôi xin cam đoan, với sự trung thực tuyệt đối của mình là:
(a) đã thực hiện đúng quy chế và
(b) không thấy có dấu hiệu nào được xem là vi phạm quy chế về tính độc lập của kiểm toán viên.
Thành viên nhóm kiểm toán
Vị trí trong nhóm
Chữ ký
Ngày
1. Cao Thị H
2. Nguyễn Mạnh Đ
3. Nguyễn Đức H
4. Trịnh Kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- trung.DOC