MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Deloitte Việt Nam 3
2. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty 5
2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 5
2.1.1. Dịch vụ kiểm toán 5
2.1.2. Dịch vụ tư vấn thuế 5
2.1.3. Dịch vụ tư vấn và giải pháp doanh nghiệp 5
2.1.4. Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực 6
2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 6
2.3. Những thành tựu đạt được 9
2.4. Chiến lược của công ty trong tương lai 9
2.5. Những điều làm nên thành công của Deloitte Việt Nam hiện nay 11
3. Tổ chức bộ máy quản lí của Deloitte Việt Nam 12
3.1. Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Deloitte Việt Nam 15
3.2. Sơ lược về phương pháp kiểm toán của Deloitte (AS/2) 16
Phần II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TR ÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN DELOITTE VIỆT NAM THỰC HIỆN 23
I. Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính 23
1. Vai trò, mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính 23
1.1. Vai trò của kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC 23
1.2. Mục tiêu của kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên 24
1.3. Các loại hình kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương 25
2. Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam 27
2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 27
2.2. Thực hiện kiểm toán 30
2.2.1. Thử nghiệm kiểm soát 30
2.2.2. Thử nghiệm cơ bản 33
2.3. Kết thúc kiểm toán 36
2.3.1. Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ 36
2.3.2. Tổng hợp và đánh giá kết quả kiểm toán 36
2.3.3. Lập báo cáo kiểm toán 36
III. Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam thực hiện tại công ty sản xuất ống thép VSP 37
1. Lập kế hoạch kiểm toán 37
1.1. Tìm hiểu chung khách hàng 37
1.2. Các chính sách kế toán chủ yếu tại công ty khách hàng 38
1.3. Tìm hiểu về chu trình tiền lương và nhân viên của công ty VSP 40
2. Thực hiện kiểm toán 41
2.1. Kiểm toán các nghiệp vụ tiền lương 41
2.1.1. Thủ tục phân tích 42
2.1.1.1. Ước tính lương 42
2.1.1.2. Ước tính tiền ăn ca 42
2.1.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết 43
2.1.2.1. Kiểm tra chi tiết chi lương 43
2.1.2.2. Kiểm tra chi tiết hạch toán chi phí lương ngoài đơn giá 44
2.2. Kiểm toán các khoản trích theo lương 45
2.2.1. Thủ tục phân tích 45
2.2.1.1. Ước tính KPCĐ 45
2.2.1.2. Ước tính BHYT, BHXH 46
3. Kết thúc kiểm toán 46
IV. Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam thực hiện tại Công ty sản xuất đề can NCI 47
1. Chuẩn bị kiểm toán 47
1.1. Tìm hiểu về khách hàng 47
1.2. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại công ty 48
1.3. Tìm hiểu về chu trình tiền lương và nhân viên tại công ty NCI 50
2. Thực hiện kiểm toán 51
2.1. Kiểm toán các nghiệp vụ tiền lương 51
2.1.1. Thủ tục phân tích 52
2.1.1.1. Ước tính lương 52
2.1.1.2. Ước tính tiền ăn ca 52
2.1.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết 53
2.2. Kiểm toán các khoản trích theo lương 55
3. Kết thúc kiểm toán 57
V. So sánh kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương tại hai đơn vị trên. 57
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN DELOITTE VIỆT NAM THỰC HIỆN 59
I. Nhận xét chung về quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam 59
II. Hoàn thiện kiểm toán tiền lương và nhân viên tại công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam 61
1. Hoàn thiện phương pháp chọn mẫu 61
2. Hoàn thiện thủ tục phân tích 63
3. Hoàn thiện việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ 63
III. Kiến nghị để thực hiện giải pháp 66
1. Phân công công việc hợp lý 66
2. Đào tạo nhân viên của công ty 66
3. Kiến nghị về phía cơ quan nhà nước 67
Kết luận 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1787 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Deloitt Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ểu về chính sách tiền lương của đơn vị, các phê duyệt về thay đổi mức lương bậc lương, thưởng, các khoản phúc lợi, chính sách tuyển dụng, các quy chế chấm dứt hợp đồng lao động …cũng như sự phân tách trách nhiệm giữa các phòng ban đặc biệt là phòng tổ chức lao động và phòng kế toán tại đơn vị khách hàng
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: bao gồm các thông tin trong các tài liệu như: Giấy phép thành lập và điều lệ công ty, các Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước, biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và Ban Giám đốc, các hợp đồng và cam kết quan trọng. Công việc này giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng, những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban giám đốc công ty khách hàng
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro: Từ những thông tin đã thu thập ở trên manager và partner sẽ phân tích đánh giá nhận xét để đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
- Đánh giá tính trọng yếu: trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của Báo cáo tài chính có thể chấp nhận được. Công việc này sẽ giúp cho kiểm toán viên ước lượng được số bằng chứng kiểm toán cần thu thập một cách hợp lí. Trường hợp kiểm toán viên xác định mức trọng yếu là thấp nghĩa là mức sai sót có thể chấp nhận được phải thấp thì số lượng bằng chứng kiểm toán cần phải thu thập sẽ nhiều hơn trong trường hợp kiểm toán viên xác định mức trọng yếu cao hơn.
- Đánh giá rủi ro: có ba loại rủi ro mà kiểm toán viên cần đánh giá trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Rủi ro cố hữu: để đánh giá loại rủi ro này kiểm toán viên cần xem xét đến bản chất kinh doanh của khách hàng, tính trung thực của Ban giám đốc, kết quả các lần kiểm toán trước, các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên, kết quả kiểm toán năm ngoái…
Rủi ro kiểm soát: thông qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng mà kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát là cao hay thấp. Nếu hệ thống kiểm soát của khách hàng tốt thì rủi ro kiểm soát sẽ ở mức thấp và ngược lại.
Rủi ro phát hiện: đó là khả năng xảy ra các sai sót và gian lận mà hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và kiểm toán viên không phát hiện được. Trình độ của kiểm toán viên là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc phát sinh loại rủi ro này.
Ở Deloitte Việt Nam mức trọng yếu sẽ được xác định chung cho tất cả các khoản mục chứ không phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục, khoản mục nào được xác định là quan trọng ảnh hưởng nhiều đến các khoản mục khác hay có nhiều khả năng xảy ra sai xót sẽ được tập chung xem xét kĩ hơn.
2.2. Thực hiện kiểm toán
2.2.1. Thử nghiệm kiểm soát
Khảo sát tổng quan chu trình tiền lương và nhân viên: bảng tính lương của đơn vị được kiểm toán chính là cơ sở để thanh toán tiền lương, ghi chép vào sổ sách kế toán và phân bổ chi phí tiền lương, do đó nó thường là điểm xuất phát trong các cuộc khảo sát về kiểm toán tiền lương và nhân viên. Và ở Deloitte Viêt Nam cũng vậy, đầu tiên KTV chọn ra bảng tính lương của một kì nào đó để kiểm tra độ chính xác số học của việc tính toán, và việc phân bổ vào các tài khoản hợp lí. Sau đó KTV chọn ngẫu nhiên một số nhân viên kiểm tra sự hoàn hảo của các hồ sơ và rà soát lại các báo cáo hoạt động nhân sự về sự phê duyệt xem có hợp lí không ( bao gồm kiểm tra hợp đồng lao động, các giấy tờ liên quan đến việc tuyển dụng…), đồng thời KTV so sánh các mức lương, bậc lương và các khoản khấu trừ trên các sổ nhân sự với các thông tin như vậy trên bảng tính lương để xác định xem chúng có giống nhau hay không.
Các khảo sát tiền lương khống: Trong lĩnh vực tiền lương và nhân viên có nhiều cách khác nhau để nhân viên có thể thực hiện hành vi gian lận, tuy nhiên hình thức phổ biến nhất vẫn là “lương khống”. Lương khống có thể biểu hiện dưới hình thái là số nhân viên khống hoặc số giờ lao động hoặc số lượng sản phẩm hoàn thành khống, để kiểm soát được những gian lận này KTV của Deloitte Việt Nam có một số giả pháp như sau:
- Số nhân viên khống: đó là việc tiếp tục viết phiếu chi cho nhân viên đã thôi việc hoặc đã mãn hạn hợp đồng hoặc không có thực. Hành động gian lận này rất dễ xảy ra ở những đơn vị mà nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm không được tuân thủ.
Để kiểm soát nghiệp vụ này KTV của Deloitte so sánh tên trên các phiếu chi hoặc séc chi lương đã thanh toán với các bảng chấm công và các giấy tờ liên quan khác về chữ kí phê chuẩn và tính hợp lí của chữ kí tắt mặt sau.
Một thủ tục khác nữa là KTV chọn ra một số hồ sơ nhân viên từ sổ nhân sự nhằm tìm các nhân viên đã thôi việc đã mãn hạn hợp đồng lao động trong năm hiện hành để xác định xem các khoản thanh toán mãn hạn hợp đồng cho nhân viên này có phù hợp với chính sách của công ty hay không.
Kiểm tra việc thanh toán lương cho nhân viên để đảm bảo việc chấm dứt thanh toán cho những nhân viên đã kết thúc hợp đồng lao động. Một nhược điểm của thủ tục này là nếu phòng nhân sự không được báo cáo về việc mãn hạn hợp đồng thì thủ tục này sẽ không còn hiệu lực.
Một biện pháp khác mà KTV của Dloitte Việt Nam tiến hành nhằm kiểm soát số nhân viên khống bằng cách là yêu cầu trả lương đột xuất, mọi nhân viên đều phải trực tiếp kí vào phiếu chi hoặc séc chi của mình dưới sự giám sát của KTV. Đây là hình thức rất tốn thời gian và công sức của cả hai phía nên rất hiếm khi được thực hiện.
- Số giờ, khối lượng công việc, sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành khống: hình thức này dễ xảy ra trong những trường hợp do việc theo dõi thời gian, giám sát và quản lí không chặt chẽ hoặc do sự móc nối giữa người giám sát với nhân viên của họ.
Để khảo sát hình thức gian lận này các KTV của Deloitte Việt Nam tiến hành cân đối tổng số giờ công, ngày công hoặc khối lượng công việc hay lao vụ được thanh toán theo số lương với số liệu ghi chép độc lập và được kiểm tra thường xuyên của KTVNB tại từng bộ phận hoạt động. Hoặc KTV sẽ tiếp cận với quản đốc nhằm theo dõi việc chấm công của quản đốc và phỏng vấn nhân viên về việc kiểm soát giờ giấc của quẩn đốc.
* Ngoài ra có một thủ tục mà các KTV Deloitte Việt Nam thường xuyên dùng để khảo sát tiền lương khống đó là thủ tục ước tính lương có hai cách thường dùng để ước tính đó là:
- Đối với các doanh nghiệp không có biến động nhiều về mức lương và số nhân công thì KTV sẽ chọn mẫu một tháng lương sau đó nhân với mười hai tháng để tính ra mức lương của công ty trong một năm. Từ số ước tính này KTV so sánh với số của khách hàng nếu chênh lệch nhỏ hơn mức trọng yếu cho phép( mức trọng yếu này được manager hay partner xác định trong kế hoạch kiểm toán) thì bỏ qua, nếu chênh lệch lớn hơn mức trọng yếu đặt ra thì yêu cầu ban giám đốc giả trình.
- Đối với doanh nghiệp mà mức lương và số nhân viên thường xuyên thay đổi thì KTV sẽ tính ra mức lương trung bình một tháng của một nhân viên trong năm ngoái dựa vào hồ sơ kiểm toán năm trước theo công thức
Lương TB của 1 nhân viên = Tổng lương/ ( 12 x số nhân viên trung bình)
Trong đó: Tổng lương lấy trên số liệu kiểm toán năm trước
Số nhân viên trung bình cũng lấy số liệu kiểm toán măn trước
Từ số tiền lương trung bình của một nhân viên trong năm trước KTV nhân với mức biến động lương trong năm nay so với năm trước( số liệu về mức biến động lương năm nay so với năm trước do ban giám đốc giải trình) để tính ra tiền lương trung bình của một nhân viên trên một tháng trong năm nay. Sau đó KTV sẽ lấy số nhân viên trung bình của năm nay( số liệu này được phòng nhân sự cung cấp) nhân với mức lương trung bình năm nay vừa tính được tính được và nhân với mười hai tháng sẽ ra tổng tiền lương năm nay của doanh nghiệp do KTV ước tính. Từ số ước tính này KTV so sánh với số của khách hàng nếu chênh lệch nhỏ hơn mức trọng yếu cho phép( mức trọng yếu này được manager hay partner xác định trong kế hoạch kiểm toán) thì bỏ qua, nếu chênh lệch lớn hơn mức trọng yếu đặt ra thì yêu cầu ban giám đốc giả trình.
Các khảo sát việc phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng sử dụng lao động: việc tính và phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng lao động không đúng sẽ dẫn tới việc đánh giá sai lệch các tài sản trên bảng cân đối kế toán, sai lệch các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh chẳng hạn như sẽ làm sai lệch giá trị của các chỉ tiêu như: sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng tồn kho, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…
Để khảo sát nghiệp vụ này các KTV sẽ xem xét tính nhất quán trong hạch toán chi phí giữa các kỳ kế toán đối với việc phân loại các bộ phận chịu phí ( bộ phận trực tiếp sản xuất, bán hàng, quản lí doanh nghiệp…). Ngoài ra KTV còn kiểm tra sơ đồ hạch toán tiền lương xem có đúng theo quy định hiện hành và chính sách đã đề ra của công ty hay không.
Các khảo sát đối với các khoản trích theo lương: theo quy định của chính sách kế toán hiện hành, quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn là các khoản trích theo lương. Đối với các khoản này thì KTV của Deloitte sẽ lấy kết quả của việc kiểm toán tiền lương làm căn cứ tính ra quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đồng thời đối chiếu với biên bản xác nhận của cơ quan bảo hiểm xem đơn vị có hạch toán đúng hay không.
2.2.2. Thử nghiệm cơ bản
Sau khi tiến hành các thử nghiệm kiểm soát, nếu KTV nhận thấy rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng hoạt động tốt, các nghiệp vụ về tiền lương đã được tính toán và vào sổ đúng đắn, các sổ nhật ký tiền lương, các bảng tính lương, bảng chấm công, các phương pháp phân bổ chi phí phí và các báo cáo có liên quan đều thống nhất thì các khảo sát chi tiết số dư sẽ được giảm bớt và ngược lại.
Nếu KTV nhận thấy có sự thay đổi đáng kể trong thủ tục kiểm soát hoặc trong việc áp dụng các phương pháp hạch toán mới của khách hàng thì KTV sẽ bổ sung thêm các thử nghiệm tuân thủ để đánh giá hệ thống KSNB hoặc là sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát cao và sẽ không cần xem xét hệ thống KSNB mà thực hiện luôn thử nghiệm cơ bản.
Mục tiêu của các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương là kiểm tra xem các khoản tính dồn về tiền lương và các khoản trích theo lương có được đánh giá đúng hay không đồng thời cũng xác định xem các nghiệp vụ trong chu trình tiền lương và nhân viên có được thanh toán và ghi sổ đúng kì hạn hay không. Các số dư tài khoản của tài khoản tiền lương thưởng và các khoản phải trả CNV (TK334), tài khoản phải trả, phải nộp khác (TK338), các tài khoản liên quan đến các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ và các tài khoản liên quan đến chu trình tiền lương như chi phí nhân công trực tiếp (TK622), chi phí sản xuất chung (TK627), chi phí quản lí doanh nghiệp (TK642) sẽ là đối tượng thường xuyên của các KTV thực hiện kiểm toán tiền lương và nhân viên nếu KTV thực hiện thử nghiệm cơ bản. Cụ thể:
- Đối với tài khoản “ Phải trả công nhân viên- TK334” khi thực hiện thử nghiệm cơ bản KTV sẽ tiến hành thông qua số dư tiền lương, tiền thưởng và các khoản thanh toán khác cho CNV. Khi tiến hành thử nghiệm cơ bản trên số dư tiền lương KTV sẽ vận dụng những hiểu biết về những chính sách và chế độ thanh toán tiền lương của doanh nghiệp từ những bước tìm hiểu về khách hàng ở trên và từ đó đánh giá xem chúng có được tuân thủ một cách nhất quán hay không. Khi KTV đã xác định được chính sách của doanh nghiệp đối với tiền lương là nhất quán giữa các kì kế toán thì KTV sẽ bắt đầu xem xét đến thời hạn và độ tin cậy của số dư trên tài khoản “ Phải trả công nhân viên”.
Về các khoản tiền thưởng tính dồn tại một số doanh nghiệp, số tiền thưởng phải trả cho người lao động chưa được trả vào cuối niên độ là một khoản mục lớn, nếu không ghi chép kịp thời và chính xác sẽ dẫn tới những sai sót trọng yếu trên bảng cân đối kế toán. Để kiểm tra khoản mục này KTV sẽ xem xét tính kịp thời và chính xác trong việc ghi sổ các khoản đó thông qua việc đối chiếu với quyết định hay biên bản của ban quản lý về sự phê duyệt các khoản tiền lương đối với người lao động.
Đối với các khoản phải trả khác cho công nhân viên, bao gồm các khoản được chia từ phúc lợi, tiền nghỉ ốm đau, thai sản, bảo hiểm mà người lao động được hưởng thì KTV sẽ xem xét tính nhất quán trong cách tính dồn giữa các kì kế toán sau đó KTV sẽ kiểm tra độ tin cậy của số liệu bằng cách tính toán lại chi tiết các khoản tiền liên quan đã được ghi sổ và cộng dồn, đồng thời sẽ xem xét các chứng từ tài liệu đính kèm.
- Đối với khoản “Phải trả phải nộp khác- TK338” có liên quan tới các khoản trích nộp trên tiền lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ thì KTV sẽ so sánh số dư trên các tài khoản chi tiết với số liệu trên bảng tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ và đối chiếu với các khoản chi bằng tiền đã phát sinh trên các chứng từ chi tiền mặt.
- Đối với các khoản chi phí liên quan đế chu trình tiền lương và nhân viên “ Chi phí nhân công trực tiếp- TK 622” “ Chi phí quản lý sản xuất chung- TK627” “ Chi phí bán hàng- TK641” và “ Chi phí quản lý doanh nghiệp- TK642” thì KTV thường chỉ tiến hành bổ sung các thử nghiệm cơ bản khi phát hiện những nhược điểm trong cơ cấu KSNB của đơn vị kiểm tra liên quan tới việc hạch toán và ghi sổ các tài khoản này. Ngoài ra các thông tin của khoản mục này sẽ được đối chiếu với KTV làm phần hành chi phí.
2.3. Kết thúc kiểm toán
2.3.1. Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ
Kiểm toán viên có trách nhiệm xem xét lại các nghiệp vụ và các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ để xác định liệu có sự kiện gì xảy ra mà có thể có ảnh hưởng đến ý kiến của KTV hay không, nếu có sự kiện nào đó ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán thì KTV sẽ yêu cầu kế toán đưa ra bút toán điều chỉnh điều chỉnh (đối với khoản mục tiền lương thì thường xảy ra việc kế toán phân bổ chi phí tiền lương không hợp lí ). Việc chấp nhận điều chỉnh hay không của kế toán sẽ ảnh hưởng tới kết luận của kiểm toán viên sau này.
2.3.2. Tổng hợp và đánh giá kết quả kiểm toán
Giai đoạn này KTV phải hoàn thành tất cả các thủ tục kiểm toán sau đó hợp nhất tất cả các kết quả vào một kết luận chung. KTV phải quyết định liệu bằng chứng kiểm toán đã được tập hợp đầy đủ để đảm bảo cho kết luận là các báo cáo tài chính đã được trình bày phù hợp với chuẩn mực và chính sách kế toán hiện hành hay chưa.
2.3.3. Lập báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính là báo cáo bằng văn bản do KTV lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính của khác hàng. Ý kiến của KTV có thể là:
- Ý kiến chấp nhận toàn phần: KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần khi báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu và phù hợp với các chuẩn mực và chính sách kế toán hiện hành, nhưng không có nghĩa là báo cáo tài chính được kiểm toán là chính xác tuyệt đối mà có thể có sai sót nhưng sai sót đó không trọng yếu.
- Ý kiến chấp nhận từng phần: KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần khi báo cáo tài chính chỉ phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị trên các khía cạnh trọng yếu nếu không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tùy thuộc mà kiểm toán viên đã nêu ra trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính ( trong trường hợp này nếu kế toán chấp nhận điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng do KTV đưa ra thì có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần)
- Từ chối đưa ra ý kiến: KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến từ chối trong trường hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc tính không đầy đủ về thông tin đến mức làm cho KTV không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính.
- Ý kiến không chấp nhận: KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến không chấp nhận khi không thống nhất được với ban giám đốc khách hàng về những vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của đơn vị đến mức mà KTV cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất sai sót của báo cáo tài chính.
III. Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam thực hiện tại công ty sản xuất ống thép VSP
1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.1. Tìm hiểu chung khách hàng
VSP là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo giấy phép đầu tư số 1929/GP ngày 25/6/1997 với thời gian hoạt động là 30 năm kể từ ngày được cấp giấy phép và các giấy phép điều chỉnh. Các cổ đông của công ty là: Sumitomo Metal Industrial, Sumitomo Corporation và Mitsui&co. Tổng số nhân viên của công ty tại ngày 31/12/2007 là 869 người
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất và gia công ống thép cao cấp, các phụ tùng kim loại và băng lá thép dùng trong công nghiệp ôtô xe máy và các ngành công nghiệp khác.
Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành về kế toán việt Nam. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong báo cáo tài chính của công ty là đồng Đô la Mĩ (USD), kì kế toán của công bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12.
1.2. Các chính sách kế toán chủ yếu tại công ty khách hàng
- Các chính sách kế toán đối với các ước tính kế toán: việc lập báo cáo tài chính tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định khác về kế toán hiện hành tại Việt Nam yêu cầu ban giám đốc phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập báo cáo tài chính cũng như số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh có thể khác với các ước tính giả định đặt ra
- Tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng
- Hàng tồn kho: được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hang tồn kho bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung, nếu có, để có được hàng tồn kho ở vị trí và trạng thái hiện tại. Giá gốc của hang tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân ra quyền. Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định bằng giá bán ước tính trừ các chi phí để hoàn thành, chi phí tiếp thị, bán hang, và phân phối phát sinh. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho của công ty được trích lập theo các quy định kế toán hiện hành. Theo đó công ty được phép trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong trường hợp giá trị thực tế của hàng tồn kho lỗi thời, hỏng, kếm phẩm chất cao hơn giá trị thị trường tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán.
- Tài sản cố định hữu hình và hao mòn: TSCĐHH được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn. Nguyên giá TSCĐHH bao gồm giá mua và toàn bộ chi phí liên quan khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sang sử dụng. TSCĐHH được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính như sau.
TSCĐHH
Số năm khấu hao ước tính
Máy móc thiết bị
4- 10
Thiết bị văn phòng
3- 10
Phương tiện vận tải
6
Đồ đạc
10
- Ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch hàng hoá được xác định một cách đáng tin cậy và công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi hàng đã giao và chuyển quyền sở hữu cho người mua.
- Ngoại tệ: Các nghiệp vị phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỉ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Số dư các tài khoản bằng tiền và công nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc niên độ kế toán được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày này. Chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại các tài khoản này được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các số dư tại ngày kết thúc niên độ kế toán không được dung để chia cho các chủ sở hữu.
- Thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả hiện tại và số thuế hoãn lại.
Số thuế hoãn lại phải trả được tính dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm. Thu nhập chịu thuế khác với lợi nhuân thuần được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vì thu nhập chịu thuế không bao gồm các khoản thu nhập hay chi phí tính thuế hoặc được khấu trừ trong những năm khác và ngoài ra không bao gồm các chỉ tiêu không chịu thuế hoặc không được khấu trừ. Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo thuế xuất được tính theo thuế xuất có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán là 10% tính trên thu nhập chịu thuế. Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong ba năm kể từ năm đầu tiên kinh doanh có lãi và được giảm 50% trong bảy năm tiếp theo.
Thuế thu nhập hoãn lại được tính trên các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục tài sản hoặc công nợ trên báo cáo tài chính. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời, còn tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận khi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để khấu trừ các khoản chênh lệch tạm thời.
1.3. Tìm hiểu về chu trình tiền lương và nhân viên của công ty VSP
- Chính sách tuyển dụng: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, và yêu cầu thực tế của các bộ phận sản xuất. Phòng lao động tiền lương tiến hành lên kế hoạch nhân sự từ đầu năm. Công ty tiến hành thành lập hội đồng tuyển dụng, tuyển dụng xong nhân viên được thử việc trong thời gian 6 tháng (nếu đáp ứng được yêu cầu công việc) sau đó công ty chính thức ký hợp đồng lao động dài hạn. Tất cả các hồ sơ nhân sự, hợp đồng lao động được quản lý tập trung tại phòng LĐ tiền lương.
- Thủ tục theo dõi thời gian lao động: Để theo dõi số lượng lao động thì mỗi nhân viên của công ty được phát một thẻ từ, khi đế công ty sẽ qua phòng giám sát để quẹt thẻ. Cuối tháng bảng chấm công sẽ được lên dựa trên số liệu của máy soi thẻ từ này. Trường hợp làm thêm giờ phải được sự phê chuẩn của Trưởng ca sản xuất. Cuối tháng các bảng tổng hợp làm thêm giờ cũng được chuyển cùng với bảng chấm công chuyển lên cho phòng LĐ tiền lương. Bộ phận tiền lương có trách nhiệm kiểm tra các bảng lương này và đánh giá tính phù hợp và đầy đủ.
- Cách tính lương: Tiền lương được tính dựa trên số tiền trên hợp đồng lao động, ngoài ra nhân viên sẽ được phụ cấp bữa ăn trưa giá trị 0.7USD
- Thanh toán lương: Tiền lương sẽ được thanh toán một lần trên tháng vào ngày 30 hàng tháng (tháng 2 sẽ thanh toán vào ngày 28) bằng phương thức chuyển khoản.
2. Thực hiện kiểm toán
2.1. Kiểm toán các nghiệp vụ tiền lương
Sau khi tìm hiểu về chu trình tiền lương và nhân viên của Công ty VSP kiểm toán viên thực hiện kiểm tra dữ liệu kết xuất từ phần mềm kế toán của khách hàng bao gồm đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh, tài khoản chi tiết để đảm bảo số dư và số phát sinh phải khớp đúng.
Kiểm toán viên sẽ tổng hợp TK 334 chi tiết theo từng tiểu khoản. Mục tiêu của công việc này là đảm bảo khớp số liệu giữa sổ chi tiết, sổ cái và BCTC. Tờ tổng hợp này cho biết số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Qua giấy tờ làm việc tổng hợp lương chi tiết theo từng tiểu khoản, kiểm toán viên khẳng định được tính chính xác về mặt số học của số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ. Đồng thời kiểm toán viên cũng xác định mức độ biến động của từng loại lương có gì bất thường so với năm trước không.
Sau khi tổng hợp lương theo từng tiểu khoản chi tiết, kiểm toán tổng hợp lương theo nội dung và các tài khoản đối ứng trên một giấy tờ làm việc khác. Mục đích của công việc này là để xác định xem có các đối ứng bất thường không. Ví dụ, sau khi tổng hợp, kiểm toán viên phát hiện một bút toán bất thường:
Nợ TK 4311: 4000 USD
Có TK 334 : 4000 USD
Sau khi tiến hành phỏng vấn khách hàng và được biết đây là các khoản đã trích nhầm vào quỹ khen thưởng mà nay điều chỉnh lại.
2.1.1. Thủ tục phân tích
2.1.1.1. Ước tính lương
Tại công ty VSP do không có sự biến đổi nhiều về tiền lương và số nhân viên nên thủ tục ước tính lương được thực hiên theo phương pháp chọn ra một tháng lương bất kì trong năm của toàn bộ công ty sau đó nhân với mười hai tháng để tính ra tiền lương của một năm. Tiếp đó, KTV so sánh số ước tính này với số được ghi trên sổ kế toán thấy số chênh lệch là không nhiều có thể bỏ qua.
2.1.1.2. Ước tính tiền ăn ca
Để kiểm tra tiền ăn ca kiểm toán viên kiểm tra phát sinh Có TK 3341 thông qua việc ước tính tiền ăn ca và kiểm tra phát sinh Nợ TK này thông qua việc kiểm tra chi tiết chi ăn ca. Kiểm toán viên dựa vào số lao động bình quân năm tại Công ty VSP và đơn giá tiền ăn ca, kiểm toán viên ước tính tiền ăn ca một tháng sau đó tính tiền ăn ca cả năm. Nếu có chênh lệch giữa số liệu tính toán của kiểm toán viên và số hạch toán của khách hàng thì kiểm toán viên sẽ phải xác định nguyên nhân chênh lệch
Biểu 2.1: Ước tính tiền ăn ca
Mục tiêu: Tính đầy đủ, trọn vẹn
Công việc: Tính toán lại chi phí ăn ca phát sinh trong năm 2007
Người lập : TVH
Người soát xét: NQH
Ước tính tiền ăn ca: (USD)
Số lượng lao động
869
Tiề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28533.doc