MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU 3
1.1. Đặc điểm của doanh thu với vấn đề kiểm soát và kiểm toán 3
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu 3
1.1.2. Vai trò của khoản mục doanh thu trong báo cáo tài chính 5
1.1.3. Kiểm soát doanh thu với kiểm toán tài chính 6
1.1.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp 11
1.2. Kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính 15
1.2.1. Cơ sở của hoạt động kiểm toán doanh thu 15
1.2.2. Rủi ro thường gặp trong kiểm toán doanh thu 16
1.2.3. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu 16
1.2.4. Quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính: 18
PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG 38
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN TƯ VẤN VIỆT NAM 38
2.1 Khái quát chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam 38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam 38
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam 39
2.2 Thực hiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam 47
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán doanh thu 48
2.2.2 Thực hiện kiểm toán doanh thu: 55
2.2.3 Kết thúc kiểm toán doanh thu 68
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN TƯ VẤN VIỆT NAM 70
3.1 Tính tất yếu cần hoàn thiện 70
3.2 Định hướng các yêu cầu cần hoàn thiện 71
3.3 Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam thực hiện 73
3.3.1 Nhận xét về kiểm toán doanh thu do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam thực hiện 73
3.3.2 Kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam. 76
3.4 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính 78
3.4.1 Về phía Nhà nước 78
3.4.2 Về phía các hiệp hội kế toán kiểm toán 79
3.4.3 Về phía các công ty kiểm toán 79
3.4.4 Về phía các kiểm toán viên của công ty kiểm toán 79
KẾT LUẬN 81
88 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1431 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ét phân loại doanh thu theo các hình thức thanh toán giúp cho việc tổng hợp báo cáo kế toán cuối kỳ được phản ánh chính xác. Ngoài ra, việc phân loại chính xác doanh thu bán hàng và doanh thu nội bộ trong các doanh nghiệp có nhiều bộ phận rất quan trọng khi hợp nhất báo cáo tài chính. KTV xem xét việc phân loại doanh thu có theo đúng những quy định hay không bằng cách kiểm tra những tài liệu có liên quan như giấy báo Có của Ngân hàng, giấy thanh toán tiền mặt hay chi tiết khoản phải thu của một số khách hàng.
Doanh thu của các nghiệp vụ tiêu thụ được phản ánh đúng vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp: Việc ghi chép số liệu trên các sổ chi tiết cần phải khớp đúng với số liệu trên sổ tổng hợp. Ví dụ, doanh thu bán hàng chưa thu được phải khớp đúng với số liệu chi tiết trên khoản phải thu của các khách hàng trong kỳ hay doanh thu đã thu được tiền phải khớp đúng với số liệu trên sổ chi tiết tiền mặt hoặc giấy báo có của Ngân hàng về nghiệp vụ doanh thu. KTV cần đối chiếu với sổ Nhật ký bán hàng với các sổ chi tiết khác xem số liệu có thực sự được tổng hợp chính xác hay không. Bên cạnh đó kiểm tra số liệu trên sổ chi tiết các tài khoản liên quan và các Sổ cái để tìm ra việc tổng hợp từ các nghiệp vụ cụ thể.
Kiểm tra các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu: Các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm hàng bán bị trả lại; giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại. Các ngiệp vụ này có ảnh hưởng đến sự chính xác của doanh thu thuần phản ánh trên BCTC. Cũng tương tự như khoản mục doanh thu, KTV cũng cần kiểm tra các khoản giảm trừ doanh thu có được thực hiện hợp lý và chính xác hay không thông qua việc xem xét chính sách giảm giá và chiết khấu thương mại đối với khách hàng. Đặc biệt chú ý đến các khoản hàng bán bị trả lại và nguyên nhân của khoản mục này, việc ghi giảm doanh thu và số thuế đầu ra phải nộp. KTV thường áp dụng thủ tục phân tích như so sánh khoản giảm trừ doanh thu kỳ này so với kỳ trước; phân tích tỷ lệ các khoản giảm trừ trên doanh thu và so sánh giữa các kỳ; lập bảng tổng hợp so sánh các khoản giảm trừ doanh thu và tìm nguyên nhân của sự biến động. Thủ tục kiểm tra chi tiết được thực hiện bao gồm: đối chiếu chính sách giảm giá, chiết khấu với các khoản đã thực hiện đối với khách hàng; xem xét những quy định về bán hàng và quản lý bán hàng của khách hàng; kiểm tra các chứng từ liên quan đến lô hàng được hưởng chiết khấu và giảm giá.
Bên cạnh đó, KTV còn thực hiện kiểm tra các nghiệp vụ có gốc ngoại tệ: Các nghiệp vụ có gốc ngoại tệ thường xảy ra việc chênh lệch tỷ giá cuối kỳ. KTV lựa chọn một số nghiệp vụ phát sinh có gốc ngoại tệ, đánh giá lại việc tính toán tỷ giá và đối chiếu với một nguồn độc lập như tỷ giá giao dịch liên Ngân hàng.
Giai đoạn III: Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
Đây là khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán, KTV phải đưa ra kết quả kiểm toán thu thập được trong quá trình thực hiện kiểm toán. Các công việc thực hiện trong giai đoạn này bao gồm:
Một là, tổng hợp các thủ tục kiểm toán áp dụng: Các thủ tục kiểm toán là các kỹ thuật KTV đã áp dụng trong toàn bộ cuộc kiểm toán nhằm thu thập được đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc đưa ra ý kiến về khoản mục doanh thu trên BTCT. Xem xét và đánh giá tính đồng bộ và sát thực của các thủ tục kiểm toán đó có thực sự hợp lý hay không. Các thủ tục kiểm toán thường được xác định trước khi tiến hành thực hiện kiểm toán, song việc kiểm toán từng khoản mục cần có những thiết kế riêng biệt để có thể phát hiện ra những sai sót trọng yếu.
Hai là, xem xét sự thích hợp và đầy đủ của những bằng chứng kiểm toán đã thu thập được: Các bằng chứng kiểm toán mang lại sự đánh giá của KTV đối với khoản mục kiểm toán. Các bằng chứng thu thập được cần có sự kiểm soát của KTV trong quá trình thu thập để đảm bảo độ tin cậy cao. Sự đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán sẽ ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định và ý kiến cuối cùng của KTV về khoản mục doanh thu.
Ba là, đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được và đưa ra ý kiến nhận xét: Việc đưa ra ý kiến nhận xét của KTV sẽ được ghi chép trên báo cáo kiểm toán cuối cùng. Việc tổng hợp các sai sót được thực hiện thông qua kết hợp kết quả kiểm toán của nhiều phần hành khác. Để đưa ra được nhận xét về các sai sót KTV có thể thu thập thông tin từ doanh nghiệp như giải trình của nhà quản lý, những báo cáo khác trong đơn vị khách hàng.
Bốn là, xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ: Các sự kiện sau ngày kết thuc niên độ có thể có ảnh hưởng đến BCTC của doanh nghiệp. Thông thường, các sự kiện này thường không nhiều nên KTV có thể tiến hành kiểm toán toàn bộ các nghiệp vụ đó. KTV có thể xem xét cách thực nhà quản lý thực hiện để đảm bảo mọi sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ được xác định và phỏng vấn người đứng đầu đơn vị về các sự kiện lớn xảy ra sau ngày kết thúc niên độ.
Năm là, xem xét giả định hoạt động liên tục: Giả định hoạt động liên tục là một trong những cơ sở để tiến hành lập BCTC. Giả định này có thể bị vi phạm nếu doanh nghiệp chấm dứt hoạt động do kinh doanh không có hiệu quả; doanh nghiệp bị tai hoạ nghiêm trọng như thiên tai hoả hoạn hay doanh nghiệp đanh có những vụ tranh chấp kiện tụng tại toà. Để có thể kiểm soát được giả định này, KTV có thể xem xét thông tin trên thuyết minh BTCT hoặc các tài liệu bên ngoài cung cấp thông qua việc KTV kết hợp với bên thứ ba để tiến hành kiểm tra.
Cuối cùng,KTV phải đưa ra ý kiến kiểm toán về các khoản mục trên BCTC của khách hàng. Ý kiến kiểm toán này được lưu giữ trong báo cáo kiểm toán. Ý kiến của KTV về các khoản mục trên BCTC có bốn dạng ý kiến sau:
Ý kiến chấp nhận toàn phần;
Ý kiến chấp nhận từng phần;
Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến);
Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược).
Trong một số trường hợp thấy cần thiết phải bổ sung thêm thông tin về kết quả của cuộc kiểm toán đã được trình bày trên báo cáo kiểm toán. KTV được phép lập thêm phần phụ lục đính kèm báo cáo kiểm toán như phần trình bày về yếu tố ngoại trừ, bảng tính số liệu chi tiết, các kiến nghị khác của KTV
Ngoài báo cáo kiểm toán gửi cho khách hàng, KTV và công ty kiểm toán có thể gửi thư quản lý cho khách hàng nhằm trợ giúp cho khách hàng chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp.
PHẦN II
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
TƯ VẤN VIỆT NAM
2.1 Khái quát chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam
Trong cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển như hiện nay, nhu cầu kiểm toán được coi là một yếu tố không thể thiếu. Với thị trường kế toán, kiểm toán đầy tiềm năng sự hình thành của các Công ty kiểm toán đáp ứng yêu cầu thiết yếu trong công tác kế toán, kiểm toán. Cũng trong nhu cầu đó, Công ty TNHH Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam được thành lập vào tháng 02 năm 2001 theo Quyết định số 0102001962 của Sở Kế hoạch_ Đầu tư Thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch: Vietnam Accounting Auditing Consulting Company.
Tên viết tắt: AACC
Tổng giám đốc: Ông Hà Quốc Khánh.
Với cách thức quản lý hiện đại và sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp AACC nên mặc dù mới thành lập nhưng AACC đã nhanh chóng tạo được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường kiểm toán và tư vấn. Công ty không chỉ đạt mức lợi nhuận cao hàng năm mà tỷ suất sinh lợi của vốn đầu tư cũng tăng nhanh. Đây là điều mà không phải bất cứ một Công ty kiểm toán nào cũng đạt được, nhất là trong điều kiện thị trường kiểm toán vốn dĩ đã cạnh tranh khốc liệt không chỉ giữa các Công ty kiểm toán trong nước mà còn cạnh tranh với các Công ty, các tập đoàn kiểm toán và tư vấn nổi tiến trên toàn thế giới. Cho đến nay, Công ty Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam (AACC) đã có một quá trình phát triển lớn mạnh nhằm theo kịp những công ty kiểm toán lớn ở Việt Nam. Mặc dù mới hoạt động được năm năm nhưng hiệu quả kinh doanh của AACC khá cao so với các doanh nghiệp trong ngành. Do là doanh nghiệp trẻ nên việc học tập kinh nghiệm của các doanh nghiệp lớn trong ngành là rất quan trọng và bổ ích đối với AACC.
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại AACC
Mô hình và mục tiêu hoạt động của AACC
AACC là một điển hình của mô hình công ty “nhỏ gọn và hiệu quả”. Hiệu quả và chất lượng là tiêu chí cơ bản và là mục tiêu được đặt lên hàng đầu. Toàn bộ các hoạt động của công ty được tập trung vào việc làm thế nào để các dịch vụ mà AACC cung cấp cho khách hàng là các dịch vụ có chất lượng tốt nhất và được khách hàng tin cậy.
AACC hiểu rằng khách hàng không chỉ đơn thuần lựa chọn AACC, mà thực chất là đang lựa chọn một đội ngũ cộng tác những người có thể sẵn sàng trợ giúp họ giải quyết những khó khăn vướng mắc trong hoạt động kinh doanh một cách nhanh chóng và thành công. Do vậy, AACC luôn cố gắng không ngừng để giữ vững và củng cố hơn nữa uy tín cũng như sự tin cậy của khách hàng đối với Công ty. Mục tiêu của Công ty hiện nay là xây dựng một đội ngũ nhân viên có chất lượng bởi với AACC tài sản quý nhất mà Công ty coi trọng là con người. Hơn 40 nhân viên chuyên nghiệp làm việc dưới sự soát xét của các nhóm trưởng và chuyên gia trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tư vấn. Trong tương lai, AACC sẽ mở rộng quy mô hoạt động trên một số tỉnh thành trên toàn quốc. Trong 5 năm tới, AACC dự định mở thêm một số văn phòng tại Bình Dương và Hải Phòng. Kết hợp với việc mở rộng quy mô là việc đảm bảo hệ thống chất lượng của dịch vụ cung cấp cũng được thực hiện trong thời gian tới.
Các dịch vụ cung cấp
Về dịch vụ kiểm toán: AACC thực hiện chủ yếu là kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán các nguồn vốn đầu tư và các hoạt động kiểm toán nội bộ. Kiểm toán Báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính của AACC nhằm giảm thiểu rủi ro cho khách hàng đồng thời tăng cường hơn nữa hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Dịch vụ kiểm toán vốn đầu tư tập trung vào các công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Về dịch vụ kế toán: Công ty cung cấp cho khách hàng các dịch vụ kế toán như xây dựng hệ thống kế toán, kiểm soát sự hoạt động của bộ máy kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế, lập dự toán ngân sách, kiểm soát chi phí, cung cấp các phần mềm kế toán có hiệu quả cho từng loại hình doanh nghiệp, trợ giúp cho doanh nghiệp chuyển đổi Báo cáo tài chính theo quy định của Việt Nam sang hình thức phù hợp với yêu cầu và quản lý của đối tác nước ngoài.
Về dịch vụ tư vấn thuế: AACC cung cấp dịch vụ tư vấn thuế cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước bao gồm hoạt động xác định và tổng hợp báo cáo thuế, lập và soát xét các báo cáo thuế cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền, tư vấn cho khách hàng nhằm có lợi nhất trong hoạt động kinh doanh của mình. Đây là dịch vụ đóng góp phần lớn vào doanh thu từ hoạt động kinh doanh của AACC.
Về dịch vụ tư vấn đầu tư, tài chính: Công ty cung cấp các dịch vụ như hoạt động tư vấn nghiên cứu thị trường, phân tích hoạt động kinh doanh, đánh giá các hoạt động đầu tư bằng kỹ thuật hiện đại, lập báo cáo hoạt động tài chính. Hiện nay, AACC tập trung và một số các doanh nghiệp đang thực hiện cổ phần hoá và tham gia vào thị trường chứng khoán trong nước. Hoạt động này ngày càng mở rộng do nhu cầu tham gia vào thị trường ngày càng tăng của không chỉ các doanh nghiệp trong nước mà còn cả những doanh nghiệp nước ngoài đang muốn đầu tư vào Việt Nam.
Các dịch vụ khác: Các dịch vụ khác của AACC bao gồm có dịch vụ đào tạo và công nghệ thông tin. Hiện nay, Công ty luôn có các chương trình đào tạo về kế toán, kiểm toán, thuế, đầu tư và quản trị kinh doanh. Ngoài ra, AACC còn trợ giúp khách hàng trong các dịch vụ và giải pháp tin học như áp dụng các phần mềm kế toán, thiết lập mạng quản lý doanh nghiệp, hệ thống quản lý khách hàng có hiệu quả.
Doanh thu và khách hàng
Hiện nay, AACC được đánh giá là một trong những Công ty Kế toán, Kiểm toán có doanh thu cao trong hơn 80 Công ty Kế toán, Kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam. Xét theo cơ cấu các dịch vụ thì doanh thu từ hoạt động kiểm toán chiếm 20%, từ hoạt động tư vấn thuế chiếm 50%, hoạt động tư vấn đầu tư là 15% còn lại là các dịch vụ khác. Xét theo khách hàng thì doanh thu từ doanh nghiệp nước ngoài chiếm 30%, 70% còn lại là các doanh nghiệp trong nước. Doanh thu của AACC theo các năm được thể hiện theo sơ đồ sau:
Biểu đồ số 1: Doanh thu của AACC qua các năm
Biểu đồ số 2 : Doanh thu của AACC theo cơ cấu dịch vụ năm 2004
Biểu đồ 3: Doanh thu của AACC theo khách hàng năm 2004
Phần lớn khách hàng của Công ty là các Công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài. Đó là các doanh nghiệp lớn như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Mỹ, Australia,… Hiện nay, mạng lưới khách hàng của Công ty đã ổn định và ngày càng phát triển với các khách hàng lớn như: Procter&Gamble Việt Nam, Suzuki Việt Nam, Mercedes Benz Việt Nam, Daihatsu VietIndo Automotive, Colgate-Pamolive, Viausteel, Austnam….Đặc điểm khách hàng của AACC là các Công ty nước ngoài luôn đòi hỏi các dịch vụ chất lượng cao, khả năng xử lý công việc linh hoạt, thông minh. Đồng thời do tính chất đặc điểm nghiêm túc của công việc nên AACC xây dựng cho mình một môi trường làm việc năng động, yêu cầu về trình độ nhân viên và cách thức xử lý công việc đạt hiệu quả cao nhất.
Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp:
Nhân viên chuyên nghiệp của AACC phải giỏi tiếng Anh và còn có thể thông thạo một ngôn ngữ khác như Trung, Nhật, Pháp… vì AACC hiểu rằng ngôn ngữ là yếu tố cơ bản đầu tiên mà nhân viên tự trang bị cho mình. Nhân viên AACC phải có kiến thức trên nhiều lĩnh vực và tập trung cao vào kế toán, kiểm toán, thuế và kinh doanh. Với tính chất công việc, nhân viên phải học cách làm việc độc lập với cường độ cao và chủ động tìm kiếm, họp mặt khách hàng, giải quyết các công việc phát sinh một cách nhanh gọn và có hiệu quả. Hiện nay, hơn 80% nhân viên của AACC được trang bị máy tính xách tay để phục vụ cho công tác. Các dịch vụ phục vụ cho công tác như sách tham khảo, hệ thống tra cứu văn bản pháp luật, hệ thống mạng internet được trang bị đầy đủ và cập nhật thường xuyên.
Hệ thống tổ chức quản lý của AACC
Hiện nay AACC có trụ sở chính tại Hà Nội và hai chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai. Trụ sở của AACC có
Văn phòng tại Hà Nội: 1A-B8- Tập thể Đại học Ngoại Thương, 125 Chùa Láng, Hà Nội.
Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: 59 Hoàng Sa, Phường Đa Kao, Quận 01, Thành phố Hồ Chí Minh.
Văn phòng tại Đồng Nai: 302, Khu Công nghiệp Biên Hoà II, thành phố Biên Hoà, Đồng Nai
Hệ thống tổ chức quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
NHÓM I
Trưởng nhóm
Nhân viên
NHÓM III
Trưởng nhóm
Nhân viên
NHÓM IV Trưởng nhóm
Nhân viên
NHÓM II
Trưởng nhóm
Nhân viên
NHÓM VII
Trưởng nhóm
Nhân viên
NHÓM VI Trưởng nhóm
Nhân viên
NHÓM V
Trưởng nhóm
Nhân viên
Văn phòng Hà Nội
Ban giám đốc
Chuyên viên quản lý cao cấp
Văn phòng Tp. Hồ Chí Minh
Văn phòng Đồng Nai
Sơ đồ số 3: Hệ thống tổ chức quản lý của AACC.
Ghi chú:
: Phân công trực tiếp
: Soát xét
Ban Giám đốc của Công ty là bộ phân lãnh đạo, chuyên giải quyết các vấn đề quan trọng của Công ty. Ban Giám đốc xem xét và đưa ra các đường hướng phát triển chung của Công ty, điều hành các bộ phận chi nhánh trong hệ thống tổ chức. Các thành viên trong ban giám đốc luôn thảo luận bàn bạc với các chuyên gia cao cấp và hội đồng cố vấn về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty.
Chuyên viên quản lý cao cấp có nhiệm vụ soát xét các hoạt động của tất cả các chi nhánh trên toàn quốc. Các chuyên viên quản lý cao cấp luôn tư vấn cho các văn phòng trong hoạt động đặc biệt là tư vấn hoạt động cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các hoạt động liên doanh liên kết và các dự án quốc tế lớn. Đồng thời, trợ giúp Ban giám đốc trong công tác quản lý toàn bộ hoạt động của Công ty.
Nhóm hoạt động bao gồm trưởng nhóm và bộ phận nhân viên: Trưởng nhóm là các kiểm toán viên hoặc nhân viên tư vấn có kinh nghiệm. Trưởng nhóm vừa phải kiểm tra soát xét chất lượng hoạt động của từng nhân viên vừa phải tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động lên cấp cao. Nhân viên của AACC ngoài các yêu cầu về chuyên môn cần thiết thì luôn phải đáp ứng đầy đủ các quy định chung của Công ty như tham dự chương trình đào tạo hàng năm của AACC tại Tp. Hồ Chí Minh, làm việc ít nhất hai năm tại Tp.Hồ Chí Minh, tham gia đào tạo thảo luận chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm trong Công ty.
Bên cạnh đó, các chương trình đào tạo ngoài Công ty cũng thường xuyên được thực hiện: Tham gia các khoá học ACCA (3 năm): tại Việt Nam và Singapore, tham gia khoá học đào tạo và thi tuyển CPA Việt Nam và các khoá học về kinh tế tài chính, chứng khoán…có liên quan tới hoạt động thiết thực của Công ty.
Văn phòng chính tại Hà Nội có cơ cấu tổ chức như sau:
Văn phòng Hà Nội
Phòng Kiểm toán
Phòng Tư vấn
Phòng Hành chính
Kiểm toán viên
Trợ lý kiểm toán
Nhóm chuyên viên
Nhóm trợ giúp
Bộ phận nhân sự
Bộ phận kế toán
Sơ đồ số 4: Hệ thống tổ chức bộ máy tại Hà Nội
Phòng Kiểm toán: Thực hiện kiểm toán cho các khách hàng tại các tỉnh phía Bắc như Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng… Với sự kết hợp của KTV và các trợ lý kiểm toán hoạt động kiểm toán luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng khu vực miền Bắc. Hiện nay, khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp sản xuất nên hoạt động kiểm toán tập trung vào mảng lớn như kiểm toán Hàng tồn kho hay kiểm toán Doanh thu.
Phòng tư vấn: Nhóm chuyên viên là đội ngũ cung cấp các dịch vụ tư vấn thuế, tư vấn đầu tư tài chính cho các doanh nghiệp. Cùng với sự hỗ trợ của các nhóm trợ giúp, nhóm chuyên viên sẽ đáp ứng đầy đủ dịch vụ cho các khách hàng.
Bộ phận hành chính: Một bộ phận trong bộ phận hành chính tổng hợp làm các công việc hành chính, bộ phận còn lại quản lý công tác kế toán trong công ty. Do đặc điểm của Công ty, chủ yếu các khách hàng tập trung ở khu vực miền Nam nên chi nhánh tại Tp.Hồ Chí Minh có số lượng nhân viên lớn nhất, các dịch vụ cung cấp nhiều hơn các nơi khác do đó doanh thu cũng chiếm tỷ lệ cao.
Hoạt động kiểm toán tại AACC
Là doanh nghiệp mới bước vào lĩnh vực kiểm toán nhưng AACC cũng đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc tăng cường cung cấp các dịch vụ cho thị trường. Với các hoạt động của mình AACC luôn liên kết với các Công ty kiểm toán khác trong ngành để học hỏi và trao đổi kinh nghiệm như VACO hay A&C. Hiện nay, được sự trợ giúp của VACO, AACC cũng đã áp dụng chương trình Kiểm toán AS/2 trong các hoạt động. Đây là chương trình kiểm toán do hãng Deloitte Touche Tohmatsu trợ giúp cho VACO trong quá trình hoạt động. Mặc dù không thể sử dụng toàn bộ chương trình này trong hoạt động kiểm toán song AACC luôn tự tìm ra những phần hành phù hợp với Công ty.
Trước mỗi cuộc kiểm toán, các chương trình kiểm toán được lên kế hoạch rõ ràng, các bước thực hiện công việc được xác định đến từng thành viên trong đoàn kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, các trợ lý kiểm toán và KTV hoạt động độc lập, sau đó báo cáo kết quả cho trưởng nhóm kiểm toán để tổng hợp và lập các báo cáo.
Hồ sơ kiểm toán được thiết lập và có quy định lưu trữ nhằm bảo đảm cho việc kiểm soát và tra cứu được thuận lợi. Hồ sơ kiểm toán được quy định là cặp màu đỏ, hồ sơ về các hoạt động tư vấn được quy định màu đen, và màu xanh là các chương trình đào tạo. Trong mỗi hồ sơ, các file kiểm toán được đánh số cụ thể như sau:
Số 1000: Kế hoạch kiểm toán
Số 2000: Báo cáo kiểm toán
Số 3000: Hoạt động quản lý
Số 4000: Kiểm soát
Số 5000: Thử nghiệm kiểm toán_Tài sản
Số 6000: Thử nghiệm kiểm toán_ Khoản phải trả
Số 7000: Thử nghiệm kiểm toán_ Nguồn vốn
Số 8000: Thử nghiệm kiểm toán_ Báo cáo thu nhập
Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, doanh thu luôn là yếu tố sống còn của doanh nghiệp nên hoạt động kiểm toán doanh thu luôn được thực hiện chi tiết. Việc lập báo cáo về kiểm toán doanh thu phải tổng hợp được rất nhiều các phần hành khác nhau nên đòi hỏi các kiểm toán viên có kinh nghiệm thực hiện. Các file về doanh thu được quy định trong hồ sơ kiểm toán và đánh số 8100.
Hệ thống thông tin tại AACC
Hệ thống kế toán tại AACC: Bộ máy kế toán được thiết lập nhằm kiểm soát các hoạt động kinh doanh của Công ty như lập báo cáo kế toán, đưa ra kế hoạch hoạt động và dự toán chi phí cho các hoạt động của Công ty. Với số lượng công việc và sổ sách sử dụng không quá lớn, Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán ghi sổ là Nhật kí chung. Hình thức này giúp cho, kế toán có thể nắm vững các hoạt động kinh doanh của Công ty theo thời gian và theo sự việc kinh tế phát sinh. Ngoài ra bộ máy kế toán được sử dụng các phần mềm chuyên dụng nên việc xử lý các nghiệp vụ kế toán được thực hiện kịp thời và đầy đủ.
Hệ thống kiểm soát nội bộ tại AACC:
Môi trường kiểm soát: Phản ánh sắc thái của Công ty chi phối tới ý thức kiểm soát của các thành viên trong đơn vị là nền tảng vững chắc của kiểm soát nội bộ. Môi truờng kiểm soát được thiết lập dựa vào triết lý và phong cách điều hành của các nhà quản lý; cơ sở đạo đức và chuyên môn nghề nghiệp; cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm và chính sách nhân sự của Công ty.
Đánh giá rủi ro: Ban giám đốc và các chuyên viên quản lý cao cấp luôn quan tâm đến những rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu của Công ty. Giới hạn rủi ro ở mức thấp nhất sẽ mang lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty. AACC luôn thực hiện nhận dạng và đánh giá rủi ro nhằm kiểm soát nó một cách có hiệu quả cho Công ty.
Hoạt động kiểm soát: Là các chính sách thủ tục mà AACC áp dụng đảm bảo cho các hoạt động của Công ty được thực hiện đầy đủ. Các hoạt động kiểm soát tại AACC bao gồm phân tách trách nhiệm cụ thể, kiểm soát quá trình xử lý thông tin, kiểm soát vật chất và việc kiểm tra soát xét giữa các cá nhân để nâng cao hiệu quả của các hoạt động.
Thông tin và truyền thông: Do có nhiều chi nhánh trên toàn quốc và các khách hàng cũng không tập trung nên hoạt động truyền thông được thực hiện chặt chẽ. Các hoạt động luôn được báo cáo về văn phòng chính của Công ty để kiểm soát công việc được thuận lợi và rõ ràng
Giám sát: Là công việc của các chuyên viên quản lý cấp cao và Ban giám đốc Công ty. Việc kết hợp này tạo ra được sự kiểm soát thường xuyên trong công việc. Việc giám sát này cũng được sự kết hợp của các nhân tố bên ngoài như khách hàng hay nhà cung cấp.
2.2 Thực hiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam
Thực hiện kiểm toán doanh thu được áp dụng cho toàn bộ các khách hàng của AACC. Để kiểm toán khoản mục này một cách đầy đủ cần thực hiện đối với nhiều loại khách hàng khác nhau của Công ty. Trong bản báo cáo này đề cập tới hai khách hàng của AACC là Công ty ABC chuyên về sản xuất kinh doanh và Công ty XYZ chuyên về cung cấp dịch vụ cho thị trường. Đặc điểm của hai khách hàng của AACC như sau:
Công ty ABC là Công ty liên doanh được thành lập tại Việt Nam theo giấy phép đầu tư số 1767/GP ngày 07/12/1996 do Uỷ Ban Nhà nước về hợp tác đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cấp. Hoạt động chính của Công ty là gia công và cung cấp tôn cuộn, thép tấm và các sản phẩm bằng thép. Là doanh nghiệp liên doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản trong đó Bên Việt Nam góp 40% vốn pháp định; Bên Nhật Bản góp 55% và 10% còn lại là do một cá nhân người Singapore góp. Công ty ABC là khách hàng thường xuyên của AACC trong một số năm thực hiện kiểm toán BCTC.
Công ty XYZ là Công ty TNHH cung cấp dịch vụ quảng cáo cho thị trường trong nước theo Quyết định số 012005 của Uỷ Ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 08/06/1999. Doanh thu từ dịch vụ quảng cáo được thực hiện thông qua tivi, báo, đài phát thanh và doanh thu từ hoạt động sản xuất không đáng kể. Là khách hàng mới của AACC nên việc thực hiện kiểm toán có nhiều bước chi tiết hơn đối với Công ty ABC.
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán doanh thu
Thứ nhất, chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán: Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán bao gồm các bước công việc được thực hiện như gửi thư chào hàng cho khách hàng; yêu cầu khách hàng cung cấp BCTC và báo cáo của BGĐ về cam kết và cơ sở mà BGĐ áp dụng trong việc lập BCTC. Sau khi hai khách hàng chấp nhận và ký vào thư chào hàng, AACC gửi thông báo đến hai khách hàng yêu cầu chuẩn bị tài liệu kế toán cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán. Trước khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần thực hiện một số công việc sau: Đánh giá rủi ro có thể gặp phải đối với hai khách hàng; thảo luận và ký kết hợp đồng kiểm toán; lựa chọn đội ngũ KTV thực hiện.
Đánh giá rủi ro trong việc chấp nhận kiểm toán: Mục đích của việc đánh giá này là nhằm quyết định có nên thực hiện kiểm toán đối với khách hàng hay không, từ đó đưa ra mức rủi ro phù hợp khi chấp nhận kiểm toán. Mức rủi ro có thể được phân loại khác nhau như thấp, trung bình, cao hoặc rất cao. Đánh giá rủi ro này được thực hiện thông qua việc thu thập các tài liệu liên q
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36366.doc