MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3
I. KHÁI NIỆM DOANH THU VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH KHI HẠCH TOÁN DOANH THU 3
1. Khái niệm về doanh thu 3
2. Các tài khoản sử dụng khi hạch toán doanh thu 4
3. Chu trình ghi nhận doanh thu 5
4. Một số qui định khi hạch toán doanh thu 6
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 8
1. Vai trò của kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính 8
2. Yêu cầu của việc kiểm toán doanh thu 9
3. Những rủi ro thường gặp trong việc kiểm toán doanh thu 10
4. Các căn cứ để kiểm toán doanh thu 11
5. Nội dung và trình tự kiểm toán doanh thu 12
5.1. Lập kế hoạch kiểm toán 12
5.2. Thực hiện kiểm toán doanh thu 19
5.3. Kết thúc kiểm toán 25
6. Một số điểm cần chú ý khi kiểm toán doanh thu 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACCAGROUP 28
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACCAGROUP 28
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 28
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 29
3. Tổ chức công tác kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty ACCAGroup 30
3.1. Khái quát qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty ACCAGroup 30
3.2. Hồ sơ kiểm toán tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACCAGroup 33
3.3. Tổ chức soát xét và kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán 34
II. KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACCAGROUP 35
1. Tiếp cận khách hàng 36
2. Xây dựng kế hoạch kiểm toán 37
2.1. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng 37
2.2. Hiểu biết về hệ thống kế toán và môi trường kiểm soát nội bộ 41
2.3. Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán 43
2.4. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết 45
3. Thực hiện kiểm toán 46
3.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, kế toán và vấn đề ghi nhận, xác định và ghi sổ doanh thu 46
3.2. Thực hiện phân tích tổng quát doanh thu 49
3.3. Thực hiện kiểm tra chi tiết doanh thu 51
3.4. Thực hiện kiểm toán chi tiết các khoản phải thu khách hàng 58
4. Kết thúc kiểm toán 63
4.1. Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán 63
4.2. Kiểm tra lại giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 63
4.3. Lập Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý 64
4.4. Các công việc thực hiện sau kiểm toán 65
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH (ACCAGROUP) THỰC HIỆN 66
I. NHỮNG NHẬN XÉT CHUNG VỀ QUI TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO ACCAGROUP THỰC HIỆN 66
1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 66
2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 67
3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 68
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO ACCAGROUP THỰC HIỆN 70
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính 70
2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại ACCAGroup 70
2.1. Việc sử dụng các ước tính trong các bước thực hiện thủ tục phân tích. 70
2.2. Sử dụng Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 72
2.3. Vấn đề chọn mẫu trong quá trình kiểm toán 74
2.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty ACCAGroup 75
2.5. Các kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền 76
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1869 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACCAGroup, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g khoản mục được tiến hành kiểm toán. Phương pháp tiếp cận kiểm toán của Công ty ACCAGroup được tóm tắt trong sơ đồ (mô hình trang sau), có thể đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của khách hàng về tính chính xác và sự giải trình Báo cáo tài chính. Quy trình kiểm toán của ACCAGroup rất bài bản, đã gắn lý thuyết vào thực tiễn rất thành công, biến lý thuyết thành thực tiễn. Tuy nhiên, do quy mô Công ty không lớn và mới thay đổi nên tuỳ theo từng đối tượng khách hàng và để cân đối, tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán thì Công ty sẽ có cách tiếp cận thích hợp thông qua việc đánh giá trọng yếu và rủi ro.
Quy trình kiểm toán của ACCAGroup được lập cho mỗi phần hành, mỗi khoản mục, nội dung cụ thể. Ví dụ như từng khoản mục, phần hành đều có chương trình riêng như: Chương trình kiểm toán hàng tồn kho, chương trình kiểm toán doanh thu, chương trình kiểm toán tài sản cố định… Mỗi chương trình được chi tiết hoá theo nội dung là: Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị, mục tiêu kiểm toán, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, thủ tục phân tích (nếu có), và các thử nghiệm cơ bản. Đây là các giấy tờ định hướng công việc cho kiểm toán viên khi tiến hành kiểm toán một khoản mục hay phần hành bất kì nào.
Cuộc kiểm toán được ACCAGroup tiến hành với phương pháp kiểm toán khoa học để có thể giúp khách hàng giảm thiểu chi phí bằng cách tối đa hoá hiệu quả và tăng cường tính hiệu năng trong công tác kế toán.
Sơ đồ 4: Phương pháp tiếp cận kiểm toán
Quản lý cuộc kiểm toán
Đánh giá rủi ro tiềm tàng trong các tài khoản
Rủi ro chi tiết
xác định được
Rủi ro chi tiết
không xác định được
Tin cậy vào hệ thống kiểm soát
Tin cậy vào hệ thống kiểm soát
Tin cậy
Không
tin cậy
Tin cậy
Không
tin cậy
Xây dựng kế hoạch kiểm toán
Thực hiện chuẩn mực phục vụ khách hàng
Tổng hợp và liên kết với kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm tra chi tiết và đánh giá kết quả
Tiến hành thủ tục phân tích
Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo
Đánh giá chất lượng và kết quả cuộc kiểm toán
Lập báo cáo kiểm toán
Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán
Thu thập thư giải trình của BGĐ khách hàng
Soát xét, kiểm soát giấy tờ làm việc
Kết luận và báo cáo
Các hoạt động sau kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát và đánh giá kết quả
Thực hiện
các công việc
trước kiểm toán
Đánh giá, kiểm soát, xử lý rủi ro của kiểm toán
Lựa chọn nhóm kiểm toán
Thiết lập các điều khoản của hợp đồng kiểm toán
Lập kế hoạch
kiểm toán
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Tìm hiểu môi trờng kiểm soát
Tìm hiểu chu trình kế toán
Thực hiện các bước phân tích tổng quát
Xây dựng kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
Đánh giá và quản lý rủi ro
3.2. Hồ sơ kiểm toán tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACCAGroup
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 230- Hồ sơ kiểm toán: kiểm toán viên phải thu thập và lưu trong hồ sơ kiểm toán mọi tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ để làm cơ sở cho việc hình thànhý kiến kiểm toán của mình và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (hoặc Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế được chấp nhận).
Giấy tờ làm việc và hồ sơ kiểm toán của ACCAGroup được lập theo mẫu biểu và quy trình kiểm toán do Công ty quy định. Hồ sơ kiểm toán là phương tiện quan trọng để ghi lại các hoạt động bao gồm các thủ tục kiểm toán đá tiến hành, thông tin tìm hiểu về khách hàng, các phát hiện và kết luận của kiểm toán viên về tình hình hoạt động tài chính của khách hàng.
Hệ thống hồ sơ kiểm toán của ACCAGroup bao gồm:
3.2.1. Phần báo cáo tổng hợp
- Bản dự thảo bộ báo cáo kiểm toán sẽ được gửi cho khách hàng.
- Báo cáo tài chính tổng hợp: trình bày số liệu của khách hàng, số liệu của kiểm toán, số chênh lệch.
- Bảng tổng hợp các bút toán đề nghị điều chỉnh đã được khách hàng chấp nhận.
- Bảng phân tích đánh giá rủi ro (do nhóm trưởng thực hiện trước khi xuống làm việc tại khách hàng).
- Bản kế hoạch kiểm toán (do nhóm trưởng thực hiện trước khi xuống làm việc tại khách hàng).
3.2.2. Phần giấy tờ làm việc
- Chương trình kiểm toán (cụ thể cho từng khoản mục, từng phần hành. Ví dụ như: hàng tồn kho, doanh thu, giá vốn hàng bán, phải thu khách hàng…).
- Bảng tóm tắt công việc (theo hướng dẫn ngày 01 tháng 04 năm 2003).
- Tờ Notes of accounts (Nêu đặc điểm hạch toán của tài khoản).
- Tờ bút toán điều chỉnh (PAJE).
- Tờ Review Notes.
- Giấy tờ làm việc (khổ A4 hoặc A3 đã in sẵn).
Các chủ nhiệm kiểm toán sẽ soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên, phát hiện các điểm yếu, các sai sót, những điểm chưa hoàn thiện để sửa đổi và hoàn thiện cho kiểm toán viên tiếp tục thu thập bằng chứng kiểm toán để đưa ra các kết luận xác đáng hơn và rút kinh nghiệm trong những lần kiểm toán sau. Sau đó các giấy tờ làm việc này được lưu giữ tại Công ty và phục vụ mục đích phát hành báo cáo kiểm toán.
3.3. Tổ chức soát xét và kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán
Để theo dõi và kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán, ACCAGroup sử dụng tiến trình soát xét chất lượng hồ sơ kiểm toán.
3.3.1. Mục đích
- Để các cấp quản lý nắm được tiến trình theo dõi công việc hoàn thành của các cấp dưới quyền.
- Đảm bảo chất lượng hồ sơ kiểm toán theo đúng quy định của Công ty.
- Giúp cho các cấp quản lý nắm được những vấn đề phát sinh mang tính trọng yếu ở khách hàng để hỗ trợ cho nhóm kiểm toán trong việc giải quyết và tư vấn cho khách hàng.
3.3.2. Nội dung
- Nhóm trưởng
+ Chịu trách nhiệm về nội dung và cách trình bày giấy tờ làm việc của các thành viên trong nhóm.
+ Tóm tắt các vấn đề phát sinh nổi bật của khách hàng cần lưu ý hoặc cần xin ý kiến giải quyết của cấp cao hơn.
+ Lập báo cáo dự thảo và thư quản lý, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu được trình bày trong báo cáo đã được lập.
+ Ký xác nhận ngày hoàn tất hồ sơ để chuyển giao cho cấp cao hơn.
+ Hoàn chỉnh báo cáo dự thảo và gửi cho khách hàng, nhận ý kiến phản hồi từ phía khách hàng và phát hành báo cáo chính thức.
- Trưởng, phó phòng
Chịu trách nhiệm về chất lượng của hồ sơ kiểm toán và nội dung của báo cáo dự thảo, nội dung của các vấn đề cần được ghi nhận trong thư quản lý và ký xác nhận ngày hoàn tất hồ sơ để chuyển giao cho cấp cao hơn.
- Giám đốc Công ty
+ Chịu trách nhiệm soát xét cuối cùng và sửa chữa trên các bản thảo dự định sẽ pháp hành và kí xác nhận ngày bàn giao lại cho các cấp dưới trực tiếp.
+ Trong những trường hợp nhất định có thể uỷ quyền cho phó Giám đốc phụ trách kiểm toán thực hiện công việc nêu trên.
II. KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACCAGROUP
Quy trình thực hiện kiểm toán tại Công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Quy trình thực hiện kiểm toán
Tiếp cận khách hàng
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Kiểm toán doanh thu trong Báo cáo tài chính đóng một vai trò quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính, vì vậy khi kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên cũng thực hiện theo qui trình trên.
Để tìm hiểu kĩ hơn về qui trình kiểm toán doanh thu của Công ty ACCAGroup, trong chuyên đề tốt nghiệp của mình, em chọn 2 khách hàng để phân tích. Đó là Công ty ABC - một Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ, còn Công ty XYZ – là một Công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài chuyên sản xuất kinh doanh. Việc kiểm toán doanh thu của 2 khách hàng này cũng dựa trên qui trình nêu trên.
1. Tiếp cận khách hàng
Để đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính cũng như thu hút thêm nhiều khách hàng thì Công ty ACCAGroup luôn chủ động tìm đến khách hàng. Công ty ACCAGroup luôn gửi các thư chào hàng đến các khách hàng mà Công ty dự kiến sẽ cung cấp dịch vụ, đặc biệt là những khách hàng mới. Thông qua thư chào hàng, Công ty giới thiệu về uy tín và chất lượng các loại dịch vụ mà Công ty cung cấp cho khách hàng, nếu khách hàng chấp nhận thì ACCAGroup sẽ phát hành thư mời kiểm toán. Sau khi nhận được thư mời kiểm toán, ACCAGroup tiến hành gặp gỡ trao đổi với Ban giám đốc của khách hàng và đi đến kí kết Hợp đồng kiểm toán.
Khi kí kết Hợp đồng kiểm toán với khách hàng thì Công ty ACCAGroup đã tuân thủ đúng qui định trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam 210- Hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán giữa Công ty ACCAGroup và khách hàng thường bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Nội dung dịch vụ
- Luật định và chuẩn mực
- Trách nhiệm của các bên (Công ty ACCAGroup và Công ty khách hàng ABC hoặc XYZ)
- Phí kiểm toán và phương thức thanh toán
Sau khi kí kết Hợp đồng kiểm toán, Công ty ACCAGroup yêu cầu Công ty khách hàng (Công ty ABC, Công ty XYZ) cung cấp các tài liệu ban đầu như: Báo cáo kiểm toán năm trước (nếu có), các Báo cáo tài chính như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh Báo cáo tài chính...của năm kiểm toán.
Sau khi nhận được tài liệu cung cấp, ACCAGroup tiến hành lập kế hoạch kiểm toán.
2. Xây dựng kế hoạch kiểm toán
Xây dựng kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, việc lập kế hoạch kiểm toán đã được qui địng rõ trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300- Lập kế hoạch kiểm toán. Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán liên quan đến hiệu quả, chất lượng, thời gian và chi phí nên giai đoạn này ACCAGroup đã dựa vào những qui định của chuẩn mực và kết hợp với kinh nghiệm làm việc của kiểm toán viên để tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp và có hiệu quả.
2.1. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng
Để thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng, các kiểm toán viên đã căn cứ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310- Hiểu biết về tình hình kinh doanh, và kết hợp với quan sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, đồng thời phỏng vấn Ban giám đốc và thu thập các tài liệu như: Giấy phép thành lập và hoạt động, Điều lệ Công ty, các Biên bản họp hội đồng quản trị, các văn bản luật và các chính sách chế độ của Nhà nước có liên quan... Đây là những thông tin ban đầu giúp kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng trong giai đoạn lập kế hoach kiểm toán. Hiện tại Công ty ACCAGroup
Đối với khách hàng là Công ty cổ phần ABC, qua tìm hiểu kiểm toán viên đã có những thông tin sau:
Công ty ABC là một Công ty cổ phần, là một pháp nhân, thực hiện chế dộ hạch toán kinh tế độc lập nhưng vẫn được coi là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Công ty được thành lập theo quyết định số 1364/2000/QĐ/BTM của Bộ trưởng Bộ thương mại.
Cơ cấu vốn điều lệ: 7,5 tỷ đồng Việt Nam
Trong đó:
- Tỷ lệ cổ phần Nhà nước
- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp
- Tỷ lệ cổ phần bán cho đối tượng ngoài doanh nghiệp
30% vốn điều lệ
59% vốn điều lệ
11% vốn điều lệ
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty theo “Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của Công ty cổ phần lần thứ năm” của Công ty thì ngành, nghề kinh doanh của Công ty là: vận tải xăng dầu; vận tải hàng hoá đường bộ, đường thuỷ; mua, bán xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu, vật tư, thiết bị chuyên dùng, hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng...; kinh doanh khách sạn, chế biến thức ăn gia súc (bột cá)...; lắp ráp, bảo dưỡng, bảo trì thiết bị máy móc...
Sơ đồ 6: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ABC
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức
Phòng kỹ thuật
Công ty ABC mới chuyển sang cổ phần hóa chưa lâu (từ năm 2000) nên việc kêu gọi vốn đầu tư chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hầu hết vốn của Công ty theo kiểm toán viên nhận thấy là do cầm cố tài sản và đi vay tín dụng ngân hàng. Rủi ro tiềm tàng về khả năng vốn hoạt động được đánh giá là cao. Mặt khác, Công ty ABC hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại với mặt hàng chốt yếu là xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu. Đây là mặt hàng mà giá cả và số lượng đầu vào trong vài năm gần đây có xu hướng không ổn định và tăng cao. Do vậy mà kế hoạch về tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính có thể không thực hiện được. Bên cạnh đó, giá cả mà Công ty cung cấp cũng bị cạnh tranh bởi Tổng Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh- là Tổng Công ty lớn mạnh kinh doanh cùng mặt hàng và có địa bàn hoạt động trùng khớp với Công ty ABC. Đây là các rủi ro tiềm tàng mà kiểm toán viên ACCAGroup nhận thấy Công ty ABC đang phải đối mặt.
Đối với khách hàng là Công ty TNHH XYZ, qua tìm hiểu, kiểm toán viên đã có được những thông tin sau đây:
Công ty XYZ là Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 100% vốn nước ngoài (Đài Loan) được thành lập tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư số 55/GP-KCN-HN do Ban quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội cấp ngày 21 tháng 11 năm 2003. Thời hạn của Giấy phép đầu tư là 30 năm kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư. Vốn đầu tư và vốn pháp định của Công ty XYZ theo Giấy phép này lần lượt là: 1.000.000 USD và 300.000 USD. Sau đó theo Giấy phép đầu tư số 55/GPĐC1-KCN-HN về việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư số 55/GP-KCN-HN thì Vốn đầu tư và Vốn pháp định của Công ty được điều chỉnh lần lượt là 6.110.180 USD và 1.833.054 USD.
Theo Giấy phép đầu tư, Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và gia công các loại phụ tùng và linh kiện cho xe máy và ô tô.
Sơ đồ 7: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty XYZ
Ban giám đốc
Văn phòng tổng hợp
Nhà xưởng sản xuất
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty đến ngày 31/12/2005 là hơn 60 người. Trong đó có 8 nhân viên văn phòng gồm 1 Phó tổng giám đốc người Đài Loan và 7 nhân viên khác.
Đối với Công ty XYZ, ACCAGroup trực tiếp trao đổi với Ban giám đốc để tìm hiểu quan điểm của họ về rủi ro gặp phải. Qua trao đổi và xem xét thực tế, kiểm toán viên đánh giá Công ty XYZ có thể gặp phải các rủi ro như: không đủ vốn phục vụ cho việc đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường; Công ty XYZ là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nên mọi sự thay đổi về chính sách đầu tư nước ngoài do Nhà nước ban hành đều có ảnh hưởng trực tiếp đến Công ty; mặt khác nguồn khách hàng của Công ty không nhiều, hầu hết là các Công ty lắp ráp và sản xuất xe máy ở Việt Nam, tuy nhiên các Công ty này chủ yếu đã tự sản xuất linh kiện cần thiết để tự phục vụ cho mình…
Sau khi tìm hiểu những thông tin về tình hình và hoạt động kinh doanh của khách hàng, kiểm toán viên ACCAGroup đã tiến hành đánh giá những rủi ro tiềm tàng của Công ty khách hàng. Công việc này đòi hỏi kiểm toán viên phải có kiến thức sâu rộng về ngành nghề kinh doanh của khách hàng và có kinh nghiệm thực tế đối với các dấu hiệu ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng. Việc đánh giá rủi ro tiềm tàng trong hầu hết các cuộc kiểm toán đều được các kiểm toán viên cao cấp tiến hành. Tuy nhiên trong giấy tờ làm việc của kiểm toán viên không thể hiện và không được lưu file kiểm toán. Đối với khách hàng ABC và XYZ kiểm toán viên của ACCAGroup đều đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức trung bình.
2.2. Hiểu biết về hệ thống kế toán và môi trường kiểm soát nội bộ
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán cần tìm hiểu kĩ về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Đây là bước quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán, không kể khách hàng đó là doanh nghiệp, thành phần kinh tế nào. Kiểm toán viên sẽ tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ bằng cách thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát khác để xác định mức độ tin cậy dự kiến đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Nhận định và thu thập thông tin về Công ty ABC, kiểm toán viên nhận thấy:
Môi trường kiểm soát: chịu trách nhiệm quyết định mọi vấn đề liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty là Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên. Giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng đều là thành viên của Hội đồng quản trị. Kế toán trưởng là người có trình độ, chịu trách nhiệm tư vấn cho Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Tuy nhiên, nhân viên trong phòng kế toán là đội ngũ cán bộ trẻ tuổi, ít kinh nghiệm, một số không được đào tạo chuyên ngành về kế toán, do vậy việc quán xuyến và soát xét công việc của phòng kế toán đối với kế toán trưởng là rất khó khăn. Mặt khác, Công ty ABC là khách hàng mới của ACCAGroup và là khách hàng lần đầu tiên kiểm toán. Kiểm toán viên của ACCAGroup nhận định là có thể có sai sót trong quá trình nhân viên phòng kế toán làm việc, do vậy xậy dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết cần chú trọng đến các thủ tục kiểm tra cơ bản nhiều.
Quy trình kế toán: Công ty ABC áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan. Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật kí chung với niên độ kế toán từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Đồng tiền ABC sử dụng trong hạch toán kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ), các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ (nếu có) thì được qui đổi ra VNĐ theo tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Qua những thông tin thu thập được, bước đầu kiểm toán viên ACCAGroup đánh giá là hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty ABC là không thể tin cậy tuyệt đối. Rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức trung bình.
Nhận định và thu thập thông tin về Công ty XYZ, kiểm toán viên nhận thấy:
Môi trường kiểm soát: Công ty có một Tổng giám đốc và một Phó tổng giám đốc người Đài Loan. Nhưng người trực tiếp giám sát và điều hành hoạt động của Công ty XYZ tại Việt Nam là Phó tổng giám đốc. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty chưa được phân chia rõ ràng. Do có quá ít nhân viên văn phòng nên sự phân trách, phân nhiệm chưa đảm bảo. Công ty chưa bổ nhiệm chức danh kế toán trưởng và chuyên trách công tác kế toán mới chỉ có 2 nhân viên trẻ tuổi, ít kinh nghiệm. Kiểm toán viên nhận định rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty XYZ là rất yếu kém, không thể tin cậy được. Vì vậy trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên cần chú ý thực hiện trọng tâm các thử nghiệm cơ bản.
Qui trình kế toán: trong năm 2005 Công ty lần đầu tiên áp dụng các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS), cụ thể là VAS 23- Các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán và VAS 29- Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót. Việc áp dụng các Chuẩn mực kế toán mới này không ảnh hưởng trọng yếu đến các số liệu trình bày trong Báo cáo tài chính kỳ này và các kỳ kế toán trước của Công ty. Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung với niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Báo cáo tài chính được trình bày bằng đồng Việt Nam, theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với Các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các qui định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
Do qui mô hoạt động và doanh số của Công ty còn nhỏ, các cán bộ và nhân viên lại đảm đương nhiều nhiệm vụ cùng một lúc, không có sự bất kiêm nhiệm ở các nhiệm vụ cần thiết như: kế toán và thủ quỹ, kế toán và nhân viên kinh doanh…Cơ cấu của Công ty XYZ như vậy là chưa phù hợp với qui định của Nhà nước. Kiểm toán viên nhận thấy hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty XYZ là hoàn toàn không thể tin cậy được. Rủi ro kiểm soát của công ty XYZ được đánh giá là rất cao.
2.3. Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần xác lập mức trọng yếu có thể chấp nhận đối với các sai lệch phát hiện được. Quy trình xác lập mức trọng yếu của Công ty ACCAGroup được tiến hành một lúc cho các khoản mục theo một tỷ lệ nhất định đối với tổng giá trị của từng khoản mục đó. Với mỗi một khoản mục nhất định, Công ty ACCAGroup có một hệ thống các tỷ lệ áp dụng cho từng khoảng giá trị của khoản mục đó.
Mức trọng yếu của mỗi khoản mục được tính theo công thức:
PM = TA * r
Trong đó:
- PM (planning materiality):
-TA (total amount of balance):
- r (rate to used from…to…):
mức trọng yếu ban đầu
tổng giá trị khoản mục trong báo cáo
tỷ lệ sử dụng đối với giá trị nằm trong khoảng… đến…
Đối với khoản mục doanh thu của Công ty ABC và Công ty XYZ, mức trọng yếu ban đầu được xác định theo bảng sau:
Bảng 4: Xác lập mức trọng yếu ban đầu cho khoản mục doanh thu
Entity
(Công ty)
Turnover
(Doanh thu)
From
(Từ)
To
(Đến)
% to used
MP
(mức trọng yếu ban đầu)
ABC
78.809.028.299
71.794.872.727
92.307.691.636
1.5%
1.182.135.424
XYZ
12.617.626.408
8.205.130.182
15.384.615.273
2.5%
31.5440.660
Mức trọng yếu ban đầu này sau sẽ được các kiểm toán viên so sánh với giá trị sai số của khoản mục doanh thu phát hiện được trong cuộc kiểm toán (thể hiện trong Bảng tổng hợp các sai sót phát hiện được). Nếu các sai sót cao hơn mức trọng yếu xác lập ban đầu thì kết luận là sai số dẫn đến ảnh hưởng trọng yếu đối với Báo cáo tài chính. Khi đó kiểm toán viên trao đổi với Ban giám đốc của khách hàng để có bút toán điều chỉnh hợp lý và chính xác.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải xác định mức độ rủi ro kiểm toán là cao hay thấp, bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán được xác định trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện kiểm toán”. Đối với hai khách hàng là Công ty ABC và Công ty XYZ, các kiểm toán viên cao cấp của ACCAGroup đã dựa vào trình độ chyên môn và kinh nghiệm của bản thân để đánh giá rủi ro kiểm toán của hai khách hàng này là ở mức khá thấp. Do vậy ACCAGroup đã kí hợp đồng kiểm toán đối với hai khách hàng này. Sau khi xác định mức trọng yếu ban đầu và đánh giá rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên ACCAGroup tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho hai khách hàng.
2.4. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Sau các bước trên, kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Các khoản mục chính được phân công cho các kiểm toán viên cụ thể. Công việc đối với từng khoản mục mà kiểm toán viên cần làm được hướng dẫn trong chương trình kiểm toán của Công ty ACCAGroup. Để tiện cho việc đối chiếu giữa các phần hành kiểm toán, một kiểm toán viên sẽ được phân công tiến hành đồng thời các khoản mục doanh thu, phải thu khách hàng và thuế giá trị gia tăng đầu ra. Dưới đây là minh hoạ về kế hoạch kiểm toán chi tiết các khoản mục đó:
Bảng 5: Kế hoạch kiểm toán chi tiết doanh thu và phải thu khách hàng
Tên khách hàng:
Niên độ:
Công ty ABC
Từ 01/01/2005 đến 31/12/2005
Nội dung
Thành viên trong đoàn kiểm toán
Nguyễn Văn A
...
...
* Doanh thu
- Tìm hiểu chính sách ghi nhận doanh thu. Cách ghi nhận doanh thu của Công ty có hợp lý hay không?
- Lập bảng tổng hợp doanh thu theo nội dung, theo theo kì và theo từng bộ phận
- So sánh chỉ tiêu doanh thu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với Bảng kê khai thuế, Bảng cân đối phát sinh tài khoản, Sổ cái, Sổ chi tiết bán hàng...
- Tiến hành các thủ tục phân tích doanh thu
- Tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết.
X
* Phải thu khách hàng
- Tiến hành thủ tục phân tích. So sánh số ngày thu hồi nợ, so sánh tuổi nợ, so sánh tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng nợ phải thu...
- Tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết (đối chiếu, kiểm tra chọn mẫu, gửi thư xác nhận...)
X
3. Thực hiện kiểm toán
Sau khi kế hoạch kiểm toán chi tiết được phổ biến cho từng thành viên, công việc tiến hành kiểm toán bắt đầu triển khai theo kế hoạch:
3.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, kế toán và vấn đề ghi nhận, xác định và ghi sổ doanh thu
Đối với Công ty ABC:
- Liệt kê các loại hình doanh thu, các cơ sở chi nhánh của Công ty: do đặc điểm kinh doanh của Công ty ABC rất đa dạng nên Công ty có rất nhiều loại doanh thu. Những mặt hàng chủ yếu của Công ty là xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu. Do vậy Công ty có rất nhiều cửa hàng bán lẻ.
- Phương thức bán hàng chủ yếu của ABC là bán tại cửa hàng lẻ và bán buôn theo các hợp đồng. Giá bán lẻ xăng dầu của Công ty ABC sẽ do Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam qui định theo một khung giá tuỳ theo tình hình thị trường thay đổi. Còn đối với bán buôn, Công ty ABC chưa có chính sách về bán chịu, trường hợp chiết khấu thương mại là không xảy ra. Đối với các nghiệp vụ giảm giá hàng bán thì Công ty tiến hành kí kết hợp đồng với các khách hàng lớn và thường xuyên trên cơ sở thoả thuận (thông thường là giảm giá 50đ/1 lít xăng hoặc dầu).
- Doanh thu của Công ty gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu đại lý (Công ty là đại lý chính thức cho Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh), doanh thu nội bộ (chủ yếu là doanh thu sửa chữa cơ khí do bộ phận xí nghiệp cơ khí của Công ty phụ trách). Việc ghi nhận doanh thu tiến hành khi chuyển giao hành hoá và hoá đơn được phát hành. Kiểm toán viên nhận thấy rằng chính sách ghi nhận doanh thu của ABC như vậy là phù hợp với qui định và nhất quán qua các năm. Doanh thu tại ABC được xác định là:
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+
Doanh thu hoa hồng đại lý
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
Các tài khoản có liên quan mà Công ty ABC sử dụng để hạch toán doanh thu:
TK 5111
TK 51112
TK 51113
TK 51114
TK 51116
TK51118
TK 511301
TK 511305
TK 511306
Doanh thu bán xăng dầu chính
Doanh thu bán dầu mỡ nhờn
Doanh thu bán Gas và phụ kiện
Doanh thu bột cá
Doanh thu nhà kho
Doanh thu bán hàng hoá khác
Doanh thu dịch vụ vận tải bộ
Doanh thu dịch vụ cơ khí sửa chữa
Doanh thu khách sạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36344.doc