Trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính, để thực hiện phương châm hoạt động của mình là luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ trên mọi lĩnh vực, AASC chú trọng ngay từ khâu tiếp cận khách hàng. Hàng năm, khi lập kế hoạch hoạt động của mình, Công ty đều có chiến lược tìm hiểu khách hàng. Việc làm này không những giúp Công ty mở rộng được thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn đảm bảo cho Công ty có được những thông tin cơ sở về khách hàng, làm nền tảng vững chắc cho Công ty trong hoạt động kiểm toán.
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2374 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và có trách nhiệm, nghĩa vụ với Nhà nước như các doanh nghiệp khác. ASC là một trong hai công ty kiểm toán được thành lập sớm nhất tại Việt Nam, đánh dấu sự ra đời của một lĩnh vực hoạt động mới có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay.
Sau hai năm hoạt động ASC đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Ngày 6 tháng 9 năm 1993 thủ tướng chính phủ đã uỷ nhiệm cho Uỷ ban kế hoạch Nhà nước ra công văn số 1798/UB/KHH bổ sung thêm nhiệm vụ và đổi tên cho Công ty. Ngày 14 tháng 9 năm 1993 Bộ trưởng Bộ tài chính đã ký quyết định số 639/T C-TCCB đổi tên Công ty thành: Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán, với tên giao dịch là Auditing & Accounting Financial Consultance Service Company - AASC đồng thời giao bổ sung thêm nhiệm vụ kiểm toán cho Công ty.
Sau khi chính thức đi vào hoạt động, Công ty phát triển mạnh mẽ ,doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên mỗi năm và mở rộng phạm vi hoạt động nhanh chóng với sự ra đời lần lượt của 4 Chi nhánh và 1Văn phòng đại diện.
Về nhân viên của Công ty:
Buổi đầu thành lập, Công ty có 5 nhân viên tại văn phòng Hà Nội. : 1 Giám đốc và 4 người giúp việc Giám đốc. Hiện nay, Công ty có trên 250 cán bộ, nhân viên tại 6 văn phòng và chi nhánh ở các thành phố trong cả nước. Tất cả các nhân viên đều tốt nghiệp đại học trong đó 85% là nhân viên nghiệp vụ và có trên 60 cán bộ nhân viên đạt chứng chỉ kiểm toán viên. Ban lãnh đạo của Công ty đều trong những người đầu tiên được Bộ Tài Chính cấp chứng chỉ Kiểm toán viên và có kinh nghiệm thực tế dày dạn trong lĩnh vực tài chính, kế toán và kiểm toán.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật:
Nếu như ngày đầu thành lập, tổng số vốn của Công ty chỉ có trên 200 triệu đồng thì nay tổng tài sản của Công ty đạt trên 15 tỷ đồng. Bằng nguồn vốn tự có, tự tích luỹ, Công ty đã xây dựng được trụ sở, các chi nhánh, mua sắm nhiều trang thiết bị văn phòng, phương tiện đi lại, hệ thống thông tin khá hiện đại.
Về tình hình doanh thu, lợi nhuận và nghĩa vụ với Nhà nước:
Doanh thu hàng năm của Công ty tăng trung bình 10%. Mức tích luỹ hàng năm của Công ty đạt từ 26%-30% doanh thu. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong 3 năm gần đây trên 2 triệu đồng/1tháng/người. Trong những năm gần đây, hàng năm, Công ty đóng góp vào ngân sách Nhà Nước khoảng 3 tỷ-4 tỷ đồng.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu của Công ty Dịch vụ Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 1992
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Doanh thu
820
15.000
17.000
17.500
19.200
Lợi nhuận sau thuế
250
5.000
5.100
5.230
5.760
Nộp Ngân sách
245
3.040
3.450
3.542
3.700
Về phạm vi hoạt động:
Từ chỗ hoạt động giới hạn tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh và một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đến nay, Công ty hoạt động trong phạm vi cả nước và mọi thành phần kinh tế với khoảng hơn 600 khách hàng thường xuyên, ổn định bao gồm:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp Nhà nước
Tổ chức, cơ quan, đoàn thể đang hoạt động tại Việt Nam
Công ty cổ phần
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Đối với dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, cơ cấu khách hàng trong những năm gần đây của Công ty được thể hiện bằng sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu khách hàng của AASC những năm gần đây:
2.1.2.Các dịch vụ cung cấp và định hướng phát triển của AASC
Các dịch vụ cung cấp:
Khi mới thành lập, từ chỗ khiêm tốn trong hoạt động đào tạo và dịch vụ kế toán giản đơn đến nay, bằng sự năng động luôn bám sát nhu cầu thị trường, Công ty đã có thể cung cấp hàng chục dịch vụ chuyên ngành phức tạp, đảm bảo uy tín, chất lượng. Hàng năm, ngoài nhưng khách hàng thường xuyên, Công ty còn tìm kiếm và ký hợp đồng thực hiện kiểm toán với những khách hàng mới. Bên cạnh chất lượng dịch vụ, Công ty cũng rất chú trọng đến trình độ và kinh nghiệm của cán bộ, công nhân viên. Hiện nay, ngoài đội ngũ nhân viên của, Công ty còn có đội ngũ đông đảo các cộng tác viên tại các viện nghiên cứu và các trường đại học trong nước và nước ngoài.
* Các dịch vụ về Kiểm toán chiếm tỷ lệ lớn nhất và là một trong các dịch vụ truyền thống mà Công ty cung cấp bao gồm:
Kiểm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán hoạt động dự án
Kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB
Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh
Giám định tài liệu kế toán, tài chính
* Dịch vụ tư vấn Kế toán, một trong các dịch vụ truyền thống trong các dịch vụ Công ty cung cấp bao gồm::
Hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán- Tài chính
Xây dựng các mô hình bộ máy- tổ chức chứng từ kế toán
Mở, ghi sổ kế toán, lập các Báo cáo tài chính
Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán
* Dịch vụ Tư vấn Tài chính và Thuế:
Tư vấn về thuế
Tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư
Hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh
Tư vấn về giá tài sản
Soạn thảo các phương án đầu tư
Tư vấn soạn thảo hồ sơ xin cấp phép đầu tư
Tư vấn cổ phần hoá, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp
* Đào tạo cán bộ và ứng dụng tin học như tổ chức các khoá học bồi dưỡng Kế toán trưởng, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, Kiểm toán nội bộ, quản trị, cung cấp và hướng dẫn sử dụng phần mềm kế toán...
Định hướng phát triển của Công ty:
Hiện nay, Công ty đã tạo được một số dịch vụ có thế mạnh phù hợp được với nhu cầu của thị trường. Trong những năm tiếp theo, Công ty sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp đi đôi với sự thay đổi của cơ chế quản lý và khuôn mẫu báo cáo tài chính đồng thời hoàn thiện qui trình kiểm toán chuẩn đáp ứng kịp nhu cầu hội nhập quốc tế và khu vực về các dịch vụ tài chính kế toán, kiểm toán và các nhu cầu kiểm soát chất lượng. Trong đó, Công ty vẫn chú trọng phát triển dịch vụ truyền thống: Kiểm toán, kế toán đồng thời, phát triển một số dịch vụ mới mang tính chất xã hội tại các vùng sâu, vùng xa theo đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Dịch vụ tư vấn và tin học là một trong những dịch vụ mà Công ty đang dẫn đầu.. Nhận thức rõ vai trò và sự phát triển của công nghệ thông tin, Công ty cũng đang tập trung dần phát triển phát triển mảng dịch vụ này phù hợp với sự phát triển mạnh mẽ của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài chính và kế toán trong nền kinh tế.
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của AASC
Tổ chức bộ máy quản lý:
Theo Quyết định 556/1998/QĐ-BTC, bộ máy tổ chức của Công ty Dịch vụ Tài chính Kế toán và Kiểm toán gồm:
- Ban Giám đốc
- Các phòng chức năng ( làm nhiệm vụ hành chính tổ chức, tài vụ, kế toán quản trị nội bộ...)
- Các phòng nghiệp vụ
- Các chi nhánh và văn phòng đại diện của Công ty
Công ty gồm năm Chi nhánh hạch toán độc lập và một Văn phòng đại diện. Hoạt động của từng chi nhánh được theo dõi tại từng đơn vị và tổng hợp tại Công ty. Công ty có quyền giao cho các chi nhánh, Văn phòng đại diện của Công ty sử dụng các nguồn lực đã được Nhà nước giao cho và điều hoà những nguồn lực này trong nội bộ Công ty khi cần thiết phù hợp với kế hoạch phát triển chung của toàn Công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty được mô tả qua sơ đồ 2.2.
Giám đốc Công ty: do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc là người đại diện toàn quyền của Công ty; chịu trách nhiệm trước trước Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty. Giám đốc Công ty có nhiệm vụ và quyền hạn như: nhận vốn, tài sản và các nguồn lực được Nhà nước giao để quản lý, sử dụng theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao; giao các nguồn lục được nhận cho các đơn vị thành viên; tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng pháp luật Nhà nước; quyết định thành lập các chi nhánh, văn phòng đại diện tại các tỉnh thành, quyết định thành lập các phòng ban chức năng, phòng nghiệp vụ của Công ty; qui định nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế của từng phòng, Chi nhánh và Văn phòng đại diện; xây dựng phương án huy động vốn trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt và tổ chức thực hiện phưong án đó; đăng ký danh sách Kiểm toán viên hành nghề tại Công ty với Bộ Tài chính, quản lý đội ngũ kiểm toán viên dưới quyền...
Giám đốc Công ty đồng thời là Giám đốc Chi nhánh tại Hà Nội.
Phó giám đốc (Ông Lê Đăng Khoa): Là Phó giám đốc thường trực của Công ty, điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc (Ông Tạ Quang Tạo): Là Phó giám đốc Công ty đồng thời phụ trách các Chi nhánh phía Nam đồng thời là Giám đốc Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Các Giám đốc các Chi nhánh được Giám đốc uỷ quyền điều hành toàn bộ hoạt động tại đơn vị mình, trực tiếp ký kết các hợp đồng với khách hàng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của AASC được xây dựng gọn nhẹ, linh hoạt, khoa học có sự phân cấp rõ ràng, giúp Ban giám đốc điều hành có hiệu quả và khai thác tối đa tiềm năng của toàn hệ thống.
Tổ chức bộ máy kế toán:
Mô hình kế toán của Công ty được tổ chức theo kiểu phân tán theo sơ đồ 2.2. Các Chi nhánh hạch toán độc lập và gửi báo các lên Công ty theo hình thức hợp nhất Báo cáo tài chính. Bộ phận kế toán tại các đơn vị trực thuộc đều mở sổ kế toán hạch toán từ khâu ban đầu đến khâu lập báo cáo quyết toán. Do đặc thù của Công ty là cung cáp dịch vụ nên Công ty không có phòng kế toán riêng mà chỉ có bộ phận kế toán gồm 3 người. Kế toán trưởng và 2 người giúp việc. Đây cũng là đặc trưng riêng trong cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Thủ quĩ
Kế toán viên
Bộ phận kế toán đơn vị trực thuộc
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chinh Kế toán và Kiểm toán
2.2.Thực hiện kiểm toán Tài sản cố định do AASC thực hiện tại một số khách hàng
Qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán có thể được khái quát thành các bước cơ bản theo sơ đồ số 2.4.
Sơ đồ 2.4: Qui trình kiểm toán tại AASC
Tiếp cận với khách hàng
Xây dựng chiến lược kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Soát xét giấy tờ làm việc
Lập và công bố báo cáo kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Xem xét các sự kiện sau ngày lập BCTC
Kiểm toán khoản mục TSCĐ là một phần công việc trong kiểm toán Báo cáo tài chính nên cũng phải thực hiện theo các bước nêu trên.
2.2.1.Tiếp cận với khách hàng
Trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính, để thực hiện phương châm hoạt động của mình là luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ trên mọi lĩnh vực, AASC chú trọng ngay từ khâu tiếp cận khách hàng. Hàng năm, khi lập kế hoạch hoạt động của mình, Công ty đều có chiến lược tìm hiểu khách hàng. Việc làm này không những giúp Công ty mở rộng được thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn đảm bảo cho Công ty có được những thông tin cơ sở về khách hàng, làm nền tảng vững chắc cho Công ty trong hoạt động kiểm toán.
Đốí với phần hành TSCĐ, trong giai đoạn này, kiểm toán viên chỉ tập trung vào những thông tin khái quát, những yêu cầu từ phía khách hàng đối với dịch vụ kiểm toán liên quan tới TSCĐ, ước lượng công việc của phần hành từ đó có thể ước lượng được toàn bộ khối lượng công việc, đánh giá rủi ro kiểm toán và đưa ra được mức giá phí phù hợp. Do giới hạn phạm vi nghiên cứu, chuyên đề chỉ đi sâu vào kiểm toán TSCĐ trong qui trình kiểm toán tại hai công ty khách hàng đươc gọi tắt là Công ty H và Công ty EBT .
Công ty H trở thành khách hàng thường xuyên của AASC từ khi bắt đầu chuyển đổi hình thức sở hữu sang công ty cổ phần vào 1/4/1999. Năm 2001, AASC thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính niên độ 2001 cho khách hàng này theo hai giai đoạn trong một năm tài chính: 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm. Nhờ đó, nhóm kiểm toán viên có thể trực tiếp tham gia kiểm kê quĩ, kiểm kê tài sản và có thể thu thập những bằng chứng có độ tin cậy cao. Trái lại, Công ty EBT là một công ty liên doanh đang trong giai đoạn đầu tư, xây dựng.
Theo kế hoạch kiểm toán, Công ty sẽ chuẩn bị hợp đồng kiểm toán và ký kết chính thức với Ban giám đốc Công ty khách hàng trước khi tiến hành kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán sẽ nêu rõ mục tiêu kiểm toán, phạm vi kiểm toán, trách nhiệm của mỗi bên, phí dịch vụ và phương thức thanh toán, thời gian và phương thức phát hành báo cáo kiểm toán.
2.2.2.Xây dựng chiến lược kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán
Xây dựng chiến lược kiểm toán là một công việc quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng của toàn bộ cuộc kiểm toán. Chiến lược kiểm toán đối với TSCĐ được lập dựa trên việc thu thập các thông tin sau:
2.2.2.1.Tìm hiểu các thông tin về khách hàng
Mục đích của bước này nhằm thu thập một cách đầy đủ những thông tin liên quan đến quá trình hình thành phát triển, ngành nghề kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng từ đó xác định những rủi ro có ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả kiểm toán khoản mục TSCĐ. Các thông tin đó bao gồm:
Quá trình hình thành và phát triển
Lĩnh vực hoạt động và kết quả kinh doanh
Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của khách hàng
Tổ chức bộ máy quản lý, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
Công ty H
Công ty H là khách hàng thường xuyên nên việc thu thập các thông tin đều đã được lưu trữ trên hồ sơ kiểm toán từ năm bắt đầu cung cấp dịch vụ kiểm toán. Các thông tin sẽ được kiểm toán viên cập nhật bổ sung trong cuộc họp với Ban giám đốc khách hàng và trong qúa trình kiểm toán. Theo các tài liệu do Công ty H cung cấp thì có thể tóm tắt những thông tin về Công ty H như sau:
Quá trình hình thành và phát triển Công ty H :
Công ty H là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức chuyển từ DNNN sang Công ty cổ phần theo Quyết định 256/1998/QĐ-TTg ngày 31/12/1998. Công ty H là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được mở tài khoản và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 055595 ngày 5/3/1999 của Sở Kế hoạch Đầu tư Hải Phòng. Thời hạn hoạt động của Công ty là 30 năm kể từ khi có quyết định chuyển hình thức sở hữu và chính thức đi vào hoạt động từ 1/4/1999.
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập của Công ty là: 27.500.000.000đ. Trong đó:
Tỷ lệ cổ phần Nhà nước: 40,8%
Tỷ lệ cổ phần trong nước: 32,9%
Tỷ lệ cổ phần nước ngoài : 26,3%
Công ty có trụ sở tại 43 Lê Lai- Ngô Quyền- Hải Phòng
Công ty hoạt động theo Luật Công ty và các qui định hiện hành khác của Nhà nước. Theo đó, Báo cáo tài chính của Công ty phải được các công ty kiểm toán mà Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp nhận kiểm toán trước khi niêm yết trên thị trường chứng khoán và cung cấp cho các nhà đầu tư. Đây cũng ảnh hưởng đến việc xác định tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán mong muốn mà kiểm toán viên phải quan tâm khi thiết kế chương trình kiểm toán.
Lĩnh vực hoạt động và kết quả kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty H gồm:
Sản xuất các sản phẩm thực phẩm đóng hộp và thực phẩm từ thuỷ sản, nông sản thực phẩm;
- Xuất nhập thuỷ sản và thực phẩm khác;
- Nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, hàng hoá phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phạm vi hoạt động của Công ty có thể mở rộng hoặc thu hẹp, thay đổi do đại hôi cổ đông quyết định. Qua 2 năm đầu hoạt động, trong bối cảnh nền kinh tế nói chung có xu hướng giảm và chững lại, do tác động xấu của thời tiết đặc biệt là mất mùa cá nghiêm trọng ở miền Bắc, nhưng sản xuất và tiêu thụ của Công ty vẫn tăng trưởng, đồng thời đạt hiệu quả kinh tế (lợi nhuận) ổn định.
Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của khách hàng
Trong năm 2002 tới, Công ty sẽ tăng cường công tác thị trường, đặc biệt với khu vực phía Nam. Hội đồng quản trị Công ty cũng thống nhất quan điểm cần đổi mới thiết bị công nghệ để nâng cao tỷ lệ trí thức hoá trong kết cấu giá bán, nhằm tạo cho sản phẩm của Công ty có khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường. Dự kiến cổ tức năm 2002 là 1.250VNĐ/1cổ phiếu( tương đương 12,5%).
Tổ chức bộ máy quản lý và hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ :
Sau khi khách hàng cung cấp, các thông tin về tổ chức quản lý và các qui chế kiểm soát được kiểm toán viên thu thập và lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán. Bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty H được mô tả qua sơ đồ số 2.5.
Theo nhận xét của kiểm toán viên thì: tổ chức quản lý của Công ty được phân cấp phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mang tính chất gọn nhẹ, thống nhất, chi phí quản lý được khuyến khích tiết kiệm nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ yêu cầu triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh; TSCĐ được quản lý và theo dõi tại các bộ phận sử dụng nhưng việc duy trì một ban kiểm soát độc lập và sự hiện diện của các quy chế kế toán-tài chính thiết kế cho các phòng ban trong đơn vị đã tạo nên một hệ thống kiểm soát nội bộ khá mạnh đối với quản lý TSCĐ tại đơn vị.
Việc tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị được thực hiện qua thu thập các tài liệu do khách hàng cung cấp và các cuộc phỏng vấn Ban giám đốc và Ban kiểm soát đơn vị. Theo thông tin cập nhật thì các chính sách kế toán của Công ty H liên quan đến TSCĐ như sau:
- Báo cáo tài chính của Công ty được lập bằng VNĐ theo nguyên tắc giá gốc phù hợp với Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000.
- Niên độ kế toán: 1/1 đến 31/12 năm dương lịch.
- Hình thức sổ: Nhật ký chứng từ .
- Phương pháp hạch toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được trình bày theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. TSCĐ của đơn vị bao gồm:
+ TSCĐ được đầu tư trước khi chuyển sang công ty cổ phần đã được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá.
+ TSCĐ được đầu tư đổi mới sau khi Công ty đã chuyển sang công ty cổ phần phản ánh theo giá gốc.
+ Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản phù hợp với Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999.
Công ty EBT
Công ty EBT là một liên doanh hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh siêu thị gồm: mua, tồn trữ và bán các sản phẩm hàng hoá tiêu dùng; khai thác thương hiệu; kinh doanh dịch vụ thương mại...
Các chính sách kế toán chủ yếu về TSCĐ : TSCĐ của đơn vị được hạch toán theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao phù hợp với Quyết định 166/1999/QĐ-BTC. TSCĐ vô hình của công ty là giá trị quyền sở hữu đất được coi là phần vốn góp của phía Việt Nam. Việc trích khấu hao chỉ tính từ khi liên doanh bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh cho đến khi kết thúc dự án.
Sơ đồ 2.5: Tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty H
Hệ thống tiêu thụ
Khối nghiệp vụ
Khối sản xuất
Trung tâm I
Trung tâm II
Trung tâm III
Các cửa hàng
Các dại lý
Phòng TH
P.Nsự- CĐ
PKT-TK-TC
PCnghệ
PQLCLMT
P.CĐ-ĐT
P.TTrường
P.Kdoanh
P.Bvệ-Qsự
Xưởng 1
Xưởng 2
Xưởng 3
Xưởng 4
Xưởng 5
Xưởng 6
Xưởng Cđiện-NL
Ngành giấy
Ngành lạnh
Ban giám đốc
Hội đồng quản trị
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
2.2.2.2.Thực hiện phân tích tổng quát và lập chiến lược kiểm toán
Trên cơ sở những thông tin thu được về hoạt động kinh doanh, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty H, kiểm toán viên đưa ra đánh giá tổng quát toàn bộ Báo cáo tài chính và đưa ra phân tích đối với khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ.
Các trắc nghiệm phân tích sẽ được áp dụng nhằm giới hạn phạm vi kiểm toán, ước lượng ban đầu về tính trọng yếu làm cơ sở cho việc kiểm tra chi tiết. Các thủ tục phân tích được tiến hành dựa trên Báo cáo tài chính mà khách hàng cung cấp kết hợp với hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng như xem xét số liệu trên sổ cái, bảng cân đối kế toán, thuyết minh Báo cáo tài chính ...Tuy nhiên, thủ tục phân tích này đơn giản hoá mối quan hệ giữa các khoản mục trong cùng chu trình và chỉ dừng lại ở những đánh giá ban đầu về tính trọng yếu của khoản mục.
Đối với khoản mục TSCĐ, bao gồm 4 tài khoản 211, 212, 213, 214 và chia thành hai đối tượng kiểm toán chi tiết là TSCĐ và khấu hao TSCĐ . Mục đích kiểm tra các khoản mục là nhằm xác định giá trị ròng thực tế của TSCĐ tại thời điểm lập báo cáo và đảm bảo không còn sai sót trọng yếu nào xảy ra gây ảnh hưởng đến việc phản ánh số liệu trên Báo cáo tài chính.
2.2.2.3.Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán
Căn cứ vào kết quả phân tích, kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán cụ thể:
Trước hết, Báo cáo tài chính được phân chia thành những khoản mục cần kiểm toán.Việc phân chia này đã được thiết kế trong chương trình kiểm toán chuẩn của AASC và các khoản mục đều có ký hiệu tham chiếu. Đối với TSCĐ, chương trình kiểm toán được thiết kế cho hai khoản mục là TSCĐ và khấu hao TSCĐ.
Thứ hai, kiểm toán viên xác định mức trọng yếu và rủi ro cho khoản mục
Đối với Công ty H, việc phân phối mức trọng yếu được thực hiện theo cả hai chiều hướng là khai khống và khai thiếu. Mức trọng yếu này được Công ty cụ thể hoá cho TSCĐ đối với Công ty H là 1,5% đến 2% giá trị vốn chủ sở hữu. Do tính công khai rộng rãi nên tính trọng yếu của các khoản mục trên Báo cáo tài chính của công ty phải được xem xét trên cả hai mặt định lượng và định tính. Các nghiệp vụ TSCĐ thường luôn được coi là trọng yếu và trong mọi trường hợp, kiểm toán viên phải dựa vào sự xét đoán cá nhân. Qua tìm hiểu, ban kiểm soát của Công ty đã tổ chức triển khai thực hiện công việc hàng ngày theo tình hình công việc phát sinh và ngày 23/2/2002, Ban kiểm soát có báo cáo tổng kết năm 2002 trong đó có các vấn đề về đầu tư mua sắm TSCĐ. Theo Báo cáo kiểm soát thì đầu tư XDCB, mua sắm máy móc thiết bị qua các năm...đều được kiểm tra, theo dõi đảm bảo thực hiện đúng chế độ, hợp lý, đúng Nghị quyết của Hội đồng quản trị. Như vậy, kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm toán ở mức trung bình, hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác kế toán đối với khoản mục TSCĐ có thể tin cậy được.
Đối với Công ty EBT, công việc kế toán do một người đảm nhiệm toàn bộ và không có sự kiểm tra chéo nên rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao và HTKSNB không được tin cậy.
Thứ ba, trên cơ sở xác định mức độ rủi ro, kiểm toán viên quan tâm đến số lượng mẫu chọn để thực hiện kiểm tra chi tiết và phương pháp áp dụng các kỹ thuật kiểm toán. Việc kiểm tra mẫu chọn thực hiện theo cách chọn mẫu phi xác suất. Các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ thường sẽ được kiểm tra 100% đối với cả hai công ty khách hàng, nghiệp vụ tính và phân bổ khấu hao sẽ thực hiện chọn mẫu.
Căn cứ vào nội dung, yêu cầu và tính chất phức tạp công việc, điều kiện của khách hàng, trình độ của kiểm toán viên trưởng phòng sẽ phân công đoàn kiểm toán, xác định tiến độ thực hiện công việc; xác định tổng thời gian và thời điểm hoàn thành những công việc chủ yếu như thực hiện kiểm toán, hoàn thành dự thảo báo cáo kiểm toán, phát hành báo cáo chính thức...
Sau các bước công việc trên, kiểm toán viên thiết kế chương trình kiểm toán cho từng tài khoản thông qua việc:
Xem xét mục tiêu kiểm toán cho khách hàng
áp dụng phương pháp kiểm toán thích hợp cho từng trường hợp cụ thể
Tập trung vào các rủi ro đã phát hiện được
Các mục tiêu kiểm toán đối với phần hành TSCĐ được cụ thể trong bảng 2.2.
Theo kế hoạch kiểm toán đã được lập, thời gian kiểm toán cho 6 tháng cuối năm 2001 kết thúc vào ngày 31/12/2001 của Công ty H sẽ được bắt đầu từ ngày 4/3 đến ngày 8/3 năm 2002.
2.2.3.Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Trên cơ sở những định hướng đã được thiết kế trong kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sẽ triển khai thực hiện các bước kiểm toán chi tiết. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ kiểm tra, thu thập, đánh giá các bằng chứng, phát hiện các sai sót trên các tài khoản, từ đó kiểm tra định hướng ban đầu về mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán. kiểm toán viên thực hiện bước công việc này đối với bốn tài khoản 211,212,213,214. Tuy nhiên, tại công ty khách hàng H, do đặc điểm các nghiệp vụ phát sinh kiểm toán viên thực hiện với 2 tài khoản là tài khoản 211 và 214, còn tại Công ty EBT kiểm toán viên thực hiện kiểm tra tài khoản 211, 212 và 214
Trước khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên xác định mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ. Các mục tiêu đó được thể hiện trong bảng 2.2.
2.2.3.1.Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
Việc tìm hiểu và đánh giá sơ bộ HTKSNB đã được thực hiện ở trong giai đoạn trước. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên thực hiện kiểm tra HTKSNB đối với phần hành cụ thể. Đối với khoản mục TSCĐ, kiểm toán viên chủ yếu thực hiện các trắc nghiệm đạt yêu cầu hỗ trợ cho kiểm tra chi tiết với các vấn đề tìm hiểu như bảng 2.3.
Tại Công ty H, qua phỏng vấn và kiểm tra thực tế, kiểm toán viên cho rằng Công ty H đã thiết lập được một HTKSNB khá đầy đủ và hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, HTKSNB của đơn vị vẫn còn một số yếu kém chưa phù hợp có thể ảnh hưởng đến quản lý TSCĐ.
Qua phỏng vấn Ban giám đốc và nhân viên kế toán Công ty EBT, kiểm toán viên cho rằng HTKSNB chưa được thiết lập một cách hợp lý trong việc bảo vệ và quản lý tài sản.
2.2.3.2.Thực hiện các thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích mà AASC áp dụng cho Công ty H bao gồm:
Thu thập hoặc tự lập một bảng phân tích theo nhóm các tài sản chứa các chỉ tiêu về mặt giá trị: Số dư đầu kỳ, số tăng trong kỳ, số giảm trong kỳ và số dư cuối kỳ như minh hoạ ở bảng 2.4.
Bảng 2.2: Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ
Mục tiêu chung
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu kiểm toán đối với TSCĐ
Tính có thật
- TSCĐ mua sắm trong kỳ phải là có thật
- TSCĐ tại thời điểm lập báo BCTC phải thực sự tồn tại
Tính chính xác
TSCĐ mua sắm trong năm phải được ghi chép một cách đúng đắn về m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V8393.DOC