Chuyên đề Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện

Mục lục

Trang

Lời nói đầu 1

Phần I: Những vấn đề cơ bản về lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 2

1.1. Kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 2

1.1.1. Kiểm toán báo cáo tài chính 2

1.1.2. Kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính 3

1.2. Trình tự lập kế hoạch trong kiểm toán báo cáo tài chính 5

1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát 5

1.2.1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán 5

1.2.1.2. Thu thập thông tin cơ sở 12

1.2.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng 15

1.2.1.4. Thực hiện các thủ tục phân tích 16

1.2.1.5. Đánh giá trọng yếu và rủi ro 18

1.2.1.6. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát 25

1.2.2. Thiết kế chương trình kiểm toán 32

1.2.2.1. Chương trình kiểm toán 32

1.2.2.2. Quy trình thiết kế chương trình kiểm toán 33

Phần II: Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn Thăng Long 37

2.1. Công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn Thăng Long với vấn đề lập kế hoạch kiểm toán 37

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 37

2.1.2. Tổ chức bộ máy qủa lý ở công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn Thăng Long 40

2.1.3. Tổ chức kế toán 41

2.1.4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán 42

2.2. Tình hình thực tế về lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty 43

2.2.1. Các công việc chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán 43

2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể 50

2.2.3. Thiết kế các chương trình kiểm toán 68

Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại c ông ty cổ phần kiểm toán và tư vấn Thăng Long 72

3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn Thăng Long 72

3.2. Một số nhận xét về việc lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty 73

3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty cổ phần và tư vấn Thăng Long 76

3.3.1. Về tìm hiểu hệ thống nội bộ 76

3.3.2. Các điều kiện khác để nâng cao chất lượng của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính 77

Kết luận 78

 

 

 

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1474 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong suốt niên độ kế toán. Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện với những phương pháp khác nhau tuỳ thuộc từng trường hợp cụ thể. Phương pháp kiểm tra tài liệu được áp dụng nếu các thủ tục để lại các “dấu vết” trực tiếp trên tài liệu như các chữ ký phê duyệt, hoá đơn lưu… Nếu các thủ tục kiểm soát không để lại dấu vết trên tài liệu, kiểm toán viên tiến hành quan sát các hoạt động liên quan đến kiểm soát nội bộ hoặc phỏng vấn nhân viên đơn vị về các thủ tục kiểm soát của những người thực thi công việc kiểm soát nội bộ. Ngoài thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán khác để thu thập bằng chứng về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ Bước 4: Lập bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Việc tổng hợp kết quả khảo sát vè hệ thống kiểm soát nội bộ có thể thực hiện qua việc lập Bảng đánh giá kiểm soát nội bộ hoặc các hình thức khác tuỳ thuộc vào xem xét của kiểm toán viên trong từng cuộc kiểm toán cụ thể. Bảng đánh giá kiểm soát nội bộ thưòng phản ánh các thông tin sau: các mục tiêu của kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục hay chu trình nghiệp vụ; các thông tin mô tả thực trạng của kiểm soát nội bộ do kiểm toán viên thu thập; bản chất và tính hệ trọng của các rủi ro tương ứng với các thực trạng đó; nêu nguyên tắc thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát phù hợp tương ứng với thực trạng đó; nêu nguyên tắc thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát phù hợp tương ứng với thực trạng đã nêu; đánh giá của kiểm toán viên về kiểm soát nội bộ đối với từng khảon mục hay chu trình nghiệp vụ. Sau khi lập Bảng đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên tiến hành đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản trên các số dư và các nghiẹp vụ ( nếu cần thiết ). Nếu sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên không thu được bằng chứng về sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viien phải điều chỉnh lại sự đánh giá của mình về rủi ro kiểm soát trên cơ sở kết quả của các thử nghiệm trên. Kiểm toán viên chỉ giữ lại đánh giá ban đầu của mình về rủi ro kiểm soát nếu kết quả thử nghiệm kiểm soát cho thấy các thủ tục kiểm soát thực sự hữu hiệu như đánh giá ban đầu của kiểm toán viên. Sơ đồ 2 dưới đây trình bày khái quát các bước tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát. Đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đủ để lập kế hoạch kiểm toán BCTC. Đánh giá xem liệu các BCTC có thể chấp nhấn được hay không? Quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát ý kiến từ chối hoặc rút ra khỏi hợp đồng Mức tối đa Mức được chứng minh bằng sự hiểu biết đã có Mức thấp hơn khả dĩ có thể chứng minh được Mở rộng sự hiểu biết nếu thấy cần thiết Lập kế hoạch và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Xác định liệu mức đánh giá về rủi ro kiểm soát có được giảm hơn từ các thử nghiệm kiểm soát hay không Rủi ro kiểm soát tăng hơn so với mức ban đầu hoặc ở mức tối đa. Rủi ro phát hiện giảm xuống và phải lập kế hoạch các trắc nghiệm kiểm toán để thoả mãn mức rủi ro phát hiện thấp hơn này Rủi ro kiểm soát giảm xuống, rủi ro phát hiện tăng lên và phải lập kế hoạch các trách nhiệm kiểm toán để thoả mãn mức rủi ro phát hiện tăng lên này Sơ đồ 2: Sơ đồ khái quát việc nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán BCTC Không thể kiểm toán Có thể kiểm toán Với những thông tin nêu trên, kiểm toán viên xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng quát. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 Kế hoạch kiểm toán, những vấn đề chủ yếu kiểm toán viên phải trình bày trong kế hoạch kiểm toán bao gồm: hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán; hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ; rủi ro và mức trọng yếu; nội dung, lịch trình và phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán; phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra và các vấn đề khác. Trong bước tiếp theo của giai doạn lập kế hoạch kiểm toán, dựa vào các yếu tố xác định trong kế hoạch kiểm toán tổng quát, kiểm toán viên sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán chi tiết và soạn thảo chương trình kiểm toán. 1.2.2 Thiết kế chương trình kiểm toán 1.2.2.1 Chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kién về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết đối với từng khoản mục hay bộ phận đựoc kiểm toán. Chương trình kiểm toán được thiết kế phù hợp sẽ đem lại rất nhiều lợi ích: - Sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, đảm bảo sự phối hợp giữa các kiểm toán viên cũng như hướng dẫn chi tiết cho các kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán. - Đây là phương tiện để chủ nhiệm kiểm toán quản lý, giám sát cuộc kiểm toán thông qua việc xác định các bước công việc được thực hiện - Bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã thực hiện. Thông thường sau khi hoàn thành một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên ký tên hoặc ký tắt lên chương trình kiểm toán liền với thủ tục kiểm toán vừa hoàn thành. 1.2.2.2 Qui trình thiết kế chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế thành 3 phần: trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Việc thiết kế các loại hình trắc nghiệm kiểm toán trên đều gồm 4 nội dung: xác định thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện. Trắc nghiệm công việc là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ hay hoạt động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trước hết là hệ thống kế toán. Trắc nghiệm công việc hướng vào hai mặt cơ bản của tổ chức kế toán là thủ tục kế toán và độ tin cậy của các thông tin kế toán. Việc thiết kế các trắc nghiệm công việc gồm các nội dung: - Các thủ tục kiểm toán: Việc thiết kế các thủ tục kiểm toán của trắc nghiệm công việc thường tuân theo phương pháp luận với bốn bước sau: Cụ thể hoá các mục tiêu kiểm soát nội bộ cho các khoản mục đang được khảo sát. Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù mà có tác dụng làm giảm rủi ro kiểm soát của từng mục tiêu kiểm soát nội bộ Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù nói trên Thiết kế các trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu kiểm soát nội bộ có xét đến nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ và kết quả ước tính của thử nghiệm kiểm soát - Quy mô mẫu chọn: Trong trắc nghiệm công việc, để xác minh quy mô mẫu chọn người ta thường dùng phương pháp chọn mẫu thuộc tính được sử dụng để ước tính tỷ lệ của phần tử trong một tổng thể có chứa một đặc điểm hoặc thuộc tính được quan tâm. - Khoản mục được chọn: Sau khi xác định quy mô mẫu chọn, kiểm toán viên phải xác định các phần tử cá biệt mang tính đại diện cao cho tổng thể. - Thời gian thực hiện: Các trắc nghiệm công việc thường được tiến hành vào thời điểm giữa năm hoặc vào thời điểm kết thúc năm. Các trắc nghiệm giữa năm được thực hiện để giúp kết thúc cuộc kiểm toán ngay sau ngày lập Bảng cân đối kế toán vì đó cũng là mong muốn của khách hàng và để giúp hãng kiểm toán giãn đều công việc suốt trong năm. Với việc khảo sát thực hiện giữa năm, các khảo sát bổ sung sẽ được thực hiện ngay sau đó đối với các nghiệp vụ từ ngày giữa năm đến ngày kết thúc năm Trắc nghiệm phân tích là cách thức xem xét mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa chiếu trực tiếp, đối chiếu logic…giữa các trị số (bằng tiền) của các chỉ tiêu hoặc các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Các trắc nghiệm phân tích được thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư tài khoản đang được kiểm toán. Trên cơ sở kết quả của công việc thực hiện các trắc nghiệm phân tích đó, kiểm toán viên sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp các trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, qui trình phân tích còn bao hàm những thủ tục phân tích chi tiết đối với các số dư các tài khoản và đựoc thực hiện qua các bước sau: + Xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần được kiểm tra. + Tính toán giá trị ước tính của tài khoản cần được kiểm tra + Xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được + Xác định số chênh lệch trọng yếu cần được kiểm tra + Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu + Đánh giá kết quả kiểm tra Trắc nghiệm trực tiếp số dư là cách thức kết hợp các phương pháp cân đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin cậy của số dư cuối kỳ (hoặc tổng số phát sinh) ở sổ cái ghi vào bảng cân đối tài sản hoặc vào Báo cáo kết quả kinh doanh. Việc thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính được tiến hành qua các bước sau: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục đang kiểm toán: Thông qua việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ xác định mức sai số chấp nhận được cho từng khoản mục.Sai số chấp nhận được của mỗi khoản mục càng thấp thì đòi hỏi số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập càng nhiều và do đó các trắc nghiệm trực tiếp số dư và nghiệp vụ sẽ được mở rộng và ngược lại. Rủi ro cố hữu cho từng khoản mục càng cao thì số lượng bằng chứng kiểm toán phải thu thập càng nhiều và do đó các trắc nghiệm số dư được mở rộng và ngược lại Đánh giá rủi ro kiểm soát với chu trình kiểm toán được thực hiện: Quá trình kiểm soát hiệu quả sẽ làm giảm rủi ro kiểm soát đối với chu trình, do đó số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập trong các trắc nghiệm trực tiếp số dư và nghiệp vụ sẽ giảm xuống, theo đó chi phí kiểm toán giảm xuống và ngược lại. Thiết kế và dự đoán kết quả trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm phân tích: Các hình thức khảo sát kiểm toán này được thiết kế với dự kiến là sẽ đạt được một số kết quả nhất định. Các kết quả dự kiến này sẽ ảnh hưởng đến việc thiết kế các khảo sát chi tiết số dư tiếp theo. Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư để thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán đặc thù của khoản mục đang xem xét: Các trắc nghiệm trực tiếp số dư được thiết kế dựa trên kết quả ước tính của trắc nghiệm kiểm toán trước đó và chúng được thiết kế làm các phần: thủ tục kiểm toán, quy mô chọn mẫu và thời gian thực hiện. + Các thủ tục kiểm toán: Các thủ tục kiểm toán được thiết kế dựa trên các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán + Quy mô chọn mẫu: Quy mô mẫu chọn được xác định theo các phương pháp chọn mẫu thông dụng để ước tính sai số bằng tiền trong tổng thể đang được kiểm toán từ đó chọn ra quy mô mẫu chọn thích hợp. + Khoản mục được chọn: Sau khi đã xác định được dung lưọng mẫu, các kiểm toán viên thường chọn mẫu ngẫu nhiên bằng bảng số ngẫu nhiên, chương trình máy tính hoặc dùng phương pháp chọn mẫu hệ thống để xác định các phần tử đại diện. + Thời gian thực hiện: Phần lớn các trắc nghiệm trực tiếp số dư được thực hiện vào thời điểm cuối kỳ ( kết thúc niên độ kế toán ). Tuy nhiên đối với các khách hàng muốn công bố Báo cáo tài chính sớm ngay sau ngày lập Bảng cân đối kế toán, thì những trắc nghiệm trực tiếp số dư tốn nhiều thời gian sẽ được làm từ giữa kỳ và kiểm toán viên sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung vào cuối năm để cập nhật các số dư đã kiểm toán giữa kỳ thành số dư cuối kỳ. Chương trình kiểm toán được thiết kế ngay trong giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán và có thể cần phải sửa đổi do hoàn cảnh thay đổi. Việc thay đổi chương trình kiểm toán ban đầu không phải là việc bất thường vì việc dự kiến tất cả các tình huống xảy ra là rất khó khăn. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300, Lập kế hoạch kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán sẽ được sửa đổi, bổ sung nếu cần trong quá trình kiểm toán nếu có những thay đổi về tình huống hoặc do những kết quả ngoài dự đoán của các thủ tục kiểm toán. Nguyên nhân dẫn đến việc phải có những sửa đổi đáng kể trong kế hoạch hoặc chương trình kiểm toán cần phải được ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán. Phần II Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long 2.1 Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long với vấn đề lập kế hoạch kiểm toán 2.1 1 Quá trình hình thành và phát triển Cùng với tiến trình hội nhập nền kinh tế Thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam dần đổi mới để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh ở thị trường trong nước cũng như trên khu vực. Kiểm toán là hoạt động cần thiết để các công ty nâng cao được uy thế và tăng cường khả năng cạnh tranh, hội nhập với kinh tế thế giới. Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long ra đời nhằm đáp ứng những đòi hỏi cấp thiết của thị trường trong nước và khu vực. Hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Công ty có trụ sở đặt tại P403- 17/12 Trung Hoà- Nhân Chính- Cầu Giấy- Hà Nội, là hãng kiểm toán chuyên nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn cho các loại hình doanh nghiệp trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long P.403-17T2 Trung Hoà Nhân Chính- Cầu Giấy- Hà Nội ĐT: 042510008- Fax: 042511327 E-mail: thanglongkt@hn.vnn.vn Website: http:// www.kiemtoantaichinh.com Được Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103002379 ngày 18/06/2003 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7/2003, đến nay Công ty có số vốn 1.5 tỷ đồng do 3 cổ đông sáng lập, bao gồm: 1. Từ Quỳnh Hạnh 2. Lê Ngọc Khuê 3. Nguyễn Thị Kiều Oanh Xuất phát từ vai trò của lập kế hoạch trong một cuộc kiểm toán và do đặc điểm Công ty mới được thành lập nên việc thu hút khách hàng đến với dịch vụ kiểm toán của Công ty được quan tâm hàng đầu. Do đó ngay từ khâu đầu của công tác kiểm toán đó là lập kế hoạch kiểm toán đã được Công ty đặc biệt coi trọng. Sau hơn một năm hoạt động Công ty đang từng bước ổn định và từng bước mở rộng quy mô hoạt động của mình. Hiện nay Công ty đang xem xét khả năng mở thêm các văn phòng tại một số tỉnh, thành phố lớn và coi đây là một phần quan trọng trong quá trình lập kế hoạch chiến lược của Công ty. Công ty cung cấp toàn bộ các dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính, thuế cho các khách hàng trong và ngoài nước nằm trong khuôn khổ các chính sách, quy định nghề nghiệp của Việt Nam. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường, ngay từ khi mới thành lập Công ty đã xác định kiểm toán là lĩnh vực then chốt tạo doanh thu chính cho Công ty.Trong một thị trường có tính cạnh tranh gay gắt, tồn tại song song với các Công ty có tên tuổi như AASC, VACO, KPMG…muốn thu hút khách hàng đến với dịch vụ kiểm toán của Công ty, đòi hỏi Công ty phải có những chính sách ưu đãi đối với dịch vụ này. Chủ trương của Công ty là thông qua giá phí và chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng. Để có chất lượng dịch vụ tốt, tạo niềm tin đối với khách hàng Công ty đã rất chú trọng tới việc lập kế hoạch kiểm toán- khâu đầu tiên của công tác kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán là căn cứ đầu tiên để khách hàng có thể đánh giá chất lượng dịch vụ mà Công ty cung cấp. Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ sau: Dịch vụ kiểm toán Dịch vụ kế toán Dịch vụ tư vấn thuế Dịch vụ tư vấn tài chính Dịch vụ đào tạo Dịch vụ hỗ trợ trong quá trình kiểm toán Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp – tư vấn cổ phần hoá Mặc dù còn non trẻ nhưng Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Dịch vụ kiểm toán của Công ty không ngừng phát triển thu hút khách hàng. Năm 2004 dịch vụ kiểm toán của Công ty chiếm 83% trong tổng doanh thu, dịch vụ tư vấn chiếm 7% còn lại là các dịch vụ khác. Cho đến nay khách hàng của Công ty không chỉ bó hẹp là các doanh nghiệp trong nước mà còn là các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh…Điều này chứng tỏ chính sách thu hút khách hàng thông qua chất lượng dịch vụ và giá phí là hoàn toàn đúng đắn. Kế hoạch kiểm toán được lập đầy đủ và chu đáo đã đưa đến sự thành công cho Công ty, tạo được sự tin tưởng đối với khách hàng. Do đó công tác lập kế hoạch kiểm toán luôn được Công ty coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Hiện nay Công ty có khoảng trên 60 khách hàng. Khách hàng của công ty rất đa dạng, gồm các liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các tổng công ty và doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, các dự án vay, tài trợ không hoàn lại của các ngân hàng, các tổ chức phi Chính phủ, các ban quản lý dự án lớn thuộc các Bộ, ngành. Ngay từ khi thành lập Công ty đã xác định nhiệm vụ và mục tiêu của mình là: + Cung cấp dịch vụ chuyên ngành cho các khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tại Việt Nam + Tạo điều kiện cho nhân viên tiến bộ và thành công trong nghề nghiệp của mình. + Đạt kết quả tốt về mặt tài chính, Công ty phát triển lớn mạnh và có các khoản khen thưởng dành cho nhân viên. + Công ty đảm bảo vai trò của mình trong xã hội và phục vụ nhân dân đất nước Việt Nam Doanh thu năm 2003 của công ty là 450 triệu nhưng sang năm 2004 đã tăng lên là 1.480 triệu trong đó doanh thu từ hoạt động kiểm toán chiếm một tỷ trọng đáng kể ( 83 %). Để đạt được những thành tựu như trên, trong hoạt động kiểm toán Công ty đặc biệt coi trọng công tác lập kế hoạch kiểm toán vì kế hoạch kiểm toán là tiền đề để một cuộc kiểm toán đạt kết quả tốt. 2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi cuộc kiểm toán và được Công ty đặc biệt coi trọng. Do đó trước khi thực hiện thủ tục kiểm toán chi tiết, Giám đốc phải trực tiếp làm việc với những người quản lý hoặc chủ nhiệm kiểm toán để hoạch định những vấn đề có tính chiến lược. Sau đó những người quản lý sẽ lập kế hoạch thực hiện hợp đồng để có thể đáp ứng những mục tiêu mang tính chiến lược của Công ty. Hiện nay Công ty đang áp dụng mô hình quản lý kiểu trực tuyến, Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Công ty cùng với sự tham mưu cố vấn của Phó Giám đốc và các trưởng, phó phòng. Mọi quyết định kinh doanh của Công ty đều chịu sự tác động trực tiếp từ ban quản lý. Cán bộ, nhân viên của công ty gồm 25 người ( trong đó 10 người có trình độ cao học và 5 người có chứng chỉ CPA ) được chia thành 3 nhóm lớn: Ban Giám đốc, Ban quản lý và đội ngũ nhân viên. Cán bộ nhân viên của công ty là những chuyên gia có trình độ đại học và trên đại học đã qua đào tạo thực tế, có khả năng đáp ứng tốt những yêu cầu khắt khe của công việc này. Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy của Công ty Giám đốc Từ Quỳnh Hạnh Phó Giám đốc Nguyễn Duy Thông Phòng Kiểm toán 1 Phòng Kiểm toán 2 Phòng Tư Vấn Phòng Soát xét báo cáo Phòng Kế toán, hành chính tổng hợp Phòng Kiểm toán XDCB Chịu trách nhiệm cuối cùng đối với hoạt động của Công ty là Ban Giám đốc có nhiệm vụ hoạch định chính sách và dẫn dắt các vấn đề về tổ chức. Ban Giám đốc là bộ phận chịu trách nhiệm cuối cùng về các vấn đề liên quan đến nhân lực, hành chính, khách hàng và các lĩnh vực nghiệp vụ như: lập kế hoạch, lập ngân sách, phát triển kinh doanh, nhân lực, đào tạo, quản lý văn phòng. Các phòng ban chuyên môn của Công ty gồm phòng Tư vấn; phòng Kế toán, hành chính tổng hợp; phòng Kiểm toán tài chính 1; phòng Kiểm toán tài chính 2; phòng Kiểm toán đầu tư xây dựng căn bản; phòng Soát xét báo cáo. Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng của mình, chịu sự phụ trách của trưởng phòng và Ban Giám đốc Công ty. 2.1.3 Tổ chức kế toán Công ty duy trì một bộ máy kế toán tương đối đơn giản và gọn nhẹ.Với số lượng nghiệp vụ phát sinh không lớn và nội dung không phức tạp Công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ nhật ký chung.Trong quá trình hạch toán Công ty sử dụng hệ thống tài khoản và bộ sổ mẫu, chứng từ theo quy định hiện hành. Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán và có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Các kế toán viên giúp việc cho kế toán trưởng trong việc ghi chép, hạch toán kế toán, lập báo cáo, tính thuế, nộp thuế và các công việc khác của Công ty theo yêu cầu của Phụ trách bộ phận. Thủ quỹ phụ trách các nghiệp vụ về thu, chi, tồn quỹ và các công việc khác theo yêu cầu của trưởng bộ phận. 2.1.4 Kiểm soát chất lượng kiểm toán Các cuộc kiểm toán của Công ty đều được lên kế hoạch chu đáo đảm bảo thời gian, giá cả hợp lý và phải được Ban giám đốc phê duyệt. Công việc kiểm toán luôn có sự hướng dẫn chu đáo, chỉ đạo và giám sát chặt chẽ ở mọi cấp để đảm bảo rằng công việc do công ty tiến hành đảm bảo được những chuẩn mực chất lượng. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán là giai đoạn đầu của lập kế hoạch kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 về Kiểm soát chất lượng đối với việc thực hiện một hợp đồng kiểm toán cho rằng kiểm toán viên phải xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Do đó trước khi đưa ra quyết định chấp nhận hay giữ một khách hàng thì Công ty luôn phải xem xét tính độc lập của kiểm toán viên, khả năng phục vụ tốt khách hàng của Công ty để đảm bảo công tác kiểm toán được tiến hành độc lập, khách quan. Giám đốc Công ty là người trực tiếp lựa chọn đội ngũ nhân viên tham gia vào cuộc kiểm toán dựa trên việc xem xét kiểm toán viên phải có sự hiểu biết tổng thể về pháp luật và các quy định liên quan đến hoạt động và ngành nghề kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Đồng thời phải đảm bảo được kiểm toán viên phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán như: độc lập, chính trực, khách quan, tính bí mật, tuân thủ chuẩn mực chuyên môn, năng lực chuyên môn và tính thận trọng, … Công ty Cổ phần kiểm toán và Tư vấn Thăng Long đã xây dựng và thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng để đảm bảo tất cả các cuộc Kiểm toán đều được tiến hành phù hợp với Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam nhằm không ngừng nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán. Tất cả các nhân viên của Công ty bắt buộc phải chấp nhận và thực hiện những nguyên tắc và hướng dẫn về chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp được đưa ra. Công ty có triển khai các chương trình và chính sách về nhân sự nhằm quản lý hành chính một cách thận trọng nhất và được thiết kế tạo điều kiện cho các nhân viên nghiệp vụ có điều kiện được đào tạo lý thuyết và học hỏi kinh nghiệm làm việc thực tế nhằm tiếp tục phát triển nghề nghiệp của mình. Ngoài ra tất cả các tài liệu, báo cáo phải được soát xét theo quy định của Công ty trước khi phát hành. Mặc dù còn non trẻ, nhưng Công ty đã tạo dựng được uy tín của mình, xây dựng được lòng tin vững chắc đối với khách hàng trong nước cũng như ngoài nước. Nhiều khách hàng đã trở nên quen thuộc và mong muốn được hợp tác lâu dài với Công ty. Qua thực tiễn hoạt động ở Công ty cho thấy công tác lập kế hoạch kiểm toán đóng một vai trò hết sức quan trọng không chỉ trong mỗi một cuộc kiểm toán mà còn cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vượt qua những khó khăn từ buổi đầu thành lập, cho đến nay Công ty đã khẳng định được tên tuổi của mình và có những đóng góp nhất định đối với sự phát triển của đất nước. Thông qua các dịch vụ cung cấp cho khách hàng Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long mong muốn không chỉ hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong dịch vụ kiểm toán mà còn phát triển các dịch vụ khác như tư vấn thuế, tài chính, kế toán, là bạn đồng hành của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới. 2.2 Tình hình thực tế về lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty 2.2.1 Các công việc chuẩn bị cho lập kế hoạch kiểm toán Để bắt đầu một cuộc kiểm toán Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long liên hệ với khách hàng thông qua thư chào hàng. Định kỳ hàng tháng Công ty đều gửi thư chào hàng tới các khách hàng tiềm năng của Công ty kể cả khách hàng mới hay khách hàng hiện tại. Thư mời kiểm toán cung cấp cho khách hàng thông tin về các loại hình dịch vụ mà Công ty cung cấp cũng như quyền lợi mà khách hàng được hưởng khi tham gia vào các dịch vụ của Công ty. Cùng với sự ra đời của Nghị định 105 do Chính Phủ ban hành năm 2004, thị trường kiểm toán của Việt Nam hết sức sôi động. Theo đó 100% các doanh nghiệp Nhà nước bắt buộc phải kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên. Điều này đã tạo ra một thị trường khách hàng tiềm năng cho các công ty kiểm toán. Tuy nhiên việc ra đời của một loạt các công ty kiểm toán mới cùng với các công ty kiểm toán cũ có tên tuổi như KPMG, Ernt & Young, VACO, AASC...đã tạo ra một sự cạnh tranh gay gắt cho các công ty kiểm toán. Trong một thị trường cạnh tranh gay gắt như vậy, việc có được một khách hàng là điều khó khăn, nhưng điều quan trọng hơn là phải có được chất lượng dịch vụ tốt, tạo niềm tin đối với khách hàng. Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thông qua việc gửi thư mời kiểm toán cho khách hàng, Công ty đã góp phần củng cố niềm tin và thu hút sự quan tâm của khách hàng đối với các dịch vụ mà Công ty cung cấp. Dưới đây là một phần trong thư chào hàng do Công ty gửi tới khách hàng của mình. Hà nội, ngày tháng năm Số / TGT/ CT Thư chào hàng Kính gửi: Ban lãnh đạo Xí nghiệp ABC Trước tiên Công ty C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34074.doc
Tài liệu liên quan