MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Lời mở đầu . 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM . 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 3
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam . 5
1.2.1. Bộ phận hành chính . 7
1.2.2. Bộ phận nghiệp vụ 7
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam . 9
1.3.1. Các loại hình dịch vụ chủ yếu của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam . 9
1.3.1.1. Dịch vụ kiểm toán . 9
1.3.1.2. Dịch vụ về thuế . 10
1.3.1.3. Dịch vụ tư vấn tài chính . 10
1.3.2. Thị trường hoạt động và các khách hàng chủ yếu của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam . 11
1.4. Thực trạng tổ chức kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 12
1.4.1. Quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam . 12
1.4.1.1. Giai đoạn 1: Thiết lập các mục tiêu kiểm toán . 14
1.4.1.2. Giai đoạn 2: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh và xây dựng chiến lược kiểm toán
1.4.1.3. Giai đoạn 3: Tiến hành các thủ tục kiểm toán . 14
16
1.4.1.4. Giai đoạn 4: Kết thúc kiểm toán và đánh giá công việc . 16
1.4.2. Hệ thống hồ sơ lưu trữ tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam . 16
1.4.2.1. Hồ sơ kiểm toán chung . 17
1.4.2.1. Hồ sơ kiểm toán năm 17
1.4.3. Hệ thống kiểm soát chất lượng của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 19
1.4.3.1. Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp . 19
1.4.3.2. Về kỹ năng và năng lực chuyên môn . 19
1.4.3.3. Phân công công việc . 20
1.4.3.4. Hướng dẫn và giám sát . 21
1.4.3.5. Tham khảo ý kiến . 21
1.4.3.6. Lựa chọn, duy trì và chấp nhận khách hàng . 21
1.4.3.7. Kiểm tra . . 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN . 23
2.1. Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện tại khách hàng ABC (khách hàng mới) 23
2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và xác định rủi ro ban đầu 23
2.1.1.1. Tìm hiểu yêu cầu về dịch vụ, xác định phạm vi kiểm toán và đề cử nhóm kiểm toán 23
2.1.1.2. Chấp nhận khách hàng kiểm toán . 25
2.1.1.3. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng kiểm toán 27
2.1.1.4. Tìm hiểu về hệ thống công nghệ thông tin của khách hàng kiểm toán 34
2.1.1.5. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách hàng kiểm toán 35
2.1.1.6. Thảo luận trong nhóm kiểm toán . 36
2.1.1.7. Nhận diện rủi ro gian lận . 37
2.1.1.8. Xác định mức trọng yếu, sai sót có thể bỏ qua 37
2.1.1.9. Xác định các tài khoản quan trọng và các cơ sở dẫn liệu có liên quan 39
2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán . 40
2.1.2.1. Họp bàn kế hoạch của nhóm kiểm toán (Team planning event) . 40
2.1.2.2. Xác định các giao dịch trọng yếu và các thủ tục áp dụng có liên quan . 42
2.1.2.3. Tìm hiểu về qui trình giao dịch, các sai sót có thể gặp phải và các hoạt động kiểm soát . 43
2.1.2.4. Thực hiện thủ tục “từ đầu đến cuối”(Walkthroughs) . 47
2.1.2.5. Tìm hiểu và đánh giá quá trình khóa sổ lập báo cáo tài chính . 48
2.1.2.6. Lựa chọn các thủ tục kiểm soát để kiểm tra . 48
2.1.2.7. Tìm hiểu và đánh giá về kiểm soát chung bằng hệ thống công nghệ thông tin của khách hàng . 49
2.1.2.8. Đánh giá rủi ro kiểm toán kết hợp 49
2.1.2.9. Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát . 53
2.1.2.10. Thiết kế thủ tục kiểm tra các bút toán ghi sổ và các qui trình bắt buộc khác dễ xảy ra gian lận trọng yếu . 53
2.1.2.11. Thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết . 54
2.1.2.12. Thiết kế các thủ tục kiểm toán tổng quát 56
2.1.2.13. Chuẩn bị Bản ghi nhớ chiến lược kiểm toán (Audit strategy memorandum - ASM) 57
2.2. Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện tại khách hàng XYZ (khách hàng thường niên) . 59
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và xác định rủi ro ban đầu 59
2.2.1.1. Tìm hiểu yêu cầu về dịch vụ, xác định phạm vi kiểm toán và đề cử nhóm kiểm toán 59
2.2.1.2. Chấp nhận khách hàng kiểm toán 60
2.2.1.3. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng kiểm toán 61
2.2.1.4. Tìm hiểu về hệ thống công nghệ thông tin của khách hàng kiểm toán 64
2.2.1.5. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách hàng kiểm toán 65
2.2.1.6. Thảo luận trong nhóm kiểm toán . 66
2.2.1.7. Nhận diện rủi ro gian lận . 66
2.2.1.8. Xác định mức trọng yếu, sai sót có thể bỏ qua . 66
2.2.1.9. Xác định các tài khoản quan trọng và các cơ sở dẫn liệu có liên quan 67
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán 68
2.2.2.1. Họp bàn kế hoạch của nhóm kiểm toán (Team planning event) . 68
2.2.2.2. Xác định các giao dịch trọng yếu và các thủ tục áp dụng có liên quan . 69
2.2.2.3. Tìm hiểu về qui trình giao dịch, các sai sót có thể gặp phải và các hoạt động kiểm soát . 69
2.2.2.4. Thực hiện thủ tục “từ đầu đến cuối”(Walkthroughs) . 70
2.2.2.5. Tìm hiểu và đánh giá quá trình khóa sổ lập báo cáo tài chính . 70
2.2.2.6. Lựa chọn các thủ tục kiểm soát để kiểm tra . 70
2.2.2.7. Tìm hiểu và đánh giá về kiểm soát chung bằng CNTT của khách hàng . 72
2.2.2.8. Đánh giá rủi ro kiểm toán kết hợp 72
2.2.2.9. Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát . 73
2.2.2.10. Thiết kế thủ tục kiểm tra các bút toán ghi sổ và các qui trình bắt buộc khác dễ xảy ra gian lận trọng yếu . 75
2.2.2.11. Thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết . 75
2.2.2.12. Thiết kế các thủ tục kiểm toán tổng quát 75
2.2.2.13. Chuẩn bị Bản ghi nhớ chiến lược kiểm toán (Audit strategy memorandum - ASM) 76
2.3. So sánh lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện tại hai khách hàng ABC và XYZ . 76
2.3.1. Những điểm giống nhau trong lập kế hoạch kiểm toán cho hai khách hàng ABC và XYZ do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện . 77
2.3.2. Những điểm khác nhau trong lập kế hoạch kiểm toán cho hai khách hàng ABC và XYZ do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện . 80
2.4. Tổng kết quy trình lập kế hoạch kiểm toán do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện . 85
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM . 87
3.1. Nhận xét chung về Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam . 87
3.1.1. Về cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam . 87
3.1.2. Về công tác tổ chức kiểm toán tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam . 88
3.2. Nhận xét về lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện 91
3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn lập kế hoạch kiểm toán do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện . 94
3.3.1. Tính tất yếu của việc hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC 94
3.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn lập kế hoạch kiểm toán do công ty TNHH Ernst & Young thực hiện cho các công ty kiểm toán Việt Nam . 94
Kết luận . . 98
Tài liệu tham khảo .
127 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1415 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p vụ chi tiền được đối chiếu và vào Sổ Cái
Kế toán trưởng
BD224
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của nhân viên kiểm toán công ty Ernst & Young)
2.1.2.5. Tìm hiểu và đánh giá quá trình khóa sổ lập báo cáo tài chính
Quá trình khóa sổ lập BCTC: là quá trình tập hợp các ghi chép kế toán đưa lên Báo cáo tài chính. Quá trình này bao gồm các bước cơ bản sau:
Chuẩn bị bản cân đối thử và các báo cáo hợp nhất (nếu cần thiết)
Tổng hợp, chuẩn bị hoặc kiểm tra và ghi nhận bút toán
Chuẩn bị bản thảo BCTC và các tài liệu liên quan khác
Tìm hiểu về quá trình khóa sổ lập BCTC: bao gồm tìm hiểu về qui trình ghi chép sổ sách hàng ngày cũng như qui trình khóa sổ, lập BCTC.
Tên
Loại nghiệp vụ
Khoản mục liên quan
Chiến lược
Lần kiểm tra cuối cùng
Qui trình khóa sổ lập BCTC
Không diễn ra hằng ngày
E. Các khoản phải thu
Thử nghiệm cơ bản
Kiểm tra hằng năm
Các nội dung chính cần tìm hiểu trong quá trình khóa sổ lập BCTC:
Tìm hiểu về quá trình khách hàng lập BCTC từ việc ghi chép hàng ngày, khóa sổ hàng ngày để lên được các BCTC bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh Báo cáo tài chính.
Những sai sót có thể xảy ra:
Tính hiện hữu/ có thực – Các nghiệp vụ được ghi nhận 2 lần hoặc không có thật
Tính giá/ đo lường – các nghiệp vụ bị ghi sai số tiền
Thủ tục Walkthrough:
KTV yêu cầu kế toán cung cấp một mẫu cho thủ tục khóa sổ lập BCTC tương tự như cách thức thực hiện ở thủ tục Walkthroughs được thực hiện đối với các giao dịch trọng yếu.
2.1.2.6. Lựa chọn các thủ tục kiểm soát để kiểm tra
Khi KTV quyết định rằng việc thực hiện các thủ tục kiểm soát là phù hợp, KTV nhận diện và tìm hiểu các thủ tục kiểm soát và đánh giá sơ bộ về các thủ tục này như một phần của thủ tục Walkthrough.
Với khách hàng ABC, Ernst & Young không thực hiện bước này.
2.1.2.7. Tìm hiểu và đánh giá về kiểm soát chung bằng hệ thống công nghệ thông tin của khách hàng
Vì khách hàng ABC không áp dụng phần mềm để hỗ trợ cho công việc kế toán và sử dụng Excel để ghi nhận tất cả các nghiệp vụ và bút toán kế toán. Do đó, hệ thống kế toán của khách hàng được đánh giá là không phức tạp. Và KTV cũng không tiến hành tìm hiểu và đánh giá về kiểm soát chung bằng hệ thống công nghệ thông tin của khách hàng.
2.1.2.8. Đánh giá rủi ro kiểm toán kết hợp
Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro tiềm tàng là khả năng xảy ra sai sót trọng yếu xuất phát từ bản chất của tài khoản, nghiệp vụ, được xem xét cho từng cơ sở dẫn liệu mà không kể đến hoạt động của hệ thống KSNB. Rủi ro tiềm tàng được đánh giá ở mức độ toàn BCTC dựa trên các cơ sở dẫn liệu thích hợp và hoàn toàn độc lập với việc đánh giá tính hiệu quả của hệ thống KSNB.
Rủi ro tiềm tàng được đánh giá ở hai cấp độ: Cao và thấp.
Tùy theo từng CSDL mà rủi ro tiềm tàng sẽ được đánh giá ở mức cao hoặc thấp. Việc phán xét này phụ thuộc vào những đánh giá của KTV. Sau đây em xin lấy ví dụ đối với việc đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với tài khoản Tiền và các khoản tương đương tiền:
CSDL tính đầy đủ: doanh nghiệp mới đi vào hoạt động và mục tiêu là tăng lợi nhuận hằng năm nên có xu hướng muốn làm đẹp BCTC, tăng tài sản, tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp, vì vậy việc ghi thiếu tiền khó có thể xảy ra. Hơn nữa, với doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, rủi ro tiềm tàng thường là do tài sản nhiều, phân bổ ở nhiều nơi, hoặc ít sử dụng đến nhưng tiền thì được sử dụng thường xuyên, và chỉ giao dịch ở 2 ngân hàng nên khả năng ghi chép thiếu là thấp. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng không có ý định trữ vàng hoặc cổ phiếu.
CSDL tính hiện hữu: việc ghi nhận thừa tiền mặt với khách hàng ABC cũng được đánh giá thấp bởi thông thường doanh nghiệp chỉ có thể ghi tăng tiền bằng cách chuyển tiền giữa các tài khoản (thủ tục kitting). Tuy nhiên, việc chuyển tiền này rất khó khăn và ABC cũng không hay chuyển tiền giữa các ngân hàng. Nên rủi ro tiềm tàng với CSDL này được đánh giá là thấp.
CSDL quyền và nghĩa vụ: ABC không giữ tiền hộ hoặc gửi tiền ở doanh nghiệp nào nên rủi ro với CSDL này được đánh giá là thấp. Nhìn chung với các doanh nghiệp, rủi ro này cũng thường ở mức thấp.
CSDL tính giá: ABC là doanh nghiệp liên doanh và thường xuyên nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài và cũng có hoạt động xuất khẩu ký kết hợp đồng bằng ngoại tệ nên khối lượng ngoại tệ tại một thời điểm có thể tương đối lớn. Chính vì vậy, việc đánh giá chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tại cuối kỳ được đánh giá là có rủi ro cao.
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro kiểm soát là khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trong số dư tài khoản, nghiệp vụ hoặc việc trình bày, được xem xét cho từng cơ sở dẫn liệu và hệ thống KSNB không phát hiện, ngăn ngừa và khắc phục được.
KTV đánh giá tổng quát về rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu trên phạm vi toàn BCTC dựa vào hoạt động kiểm soát các nghiệp vụ quan trọng phát sinh, việc chuẩn bị thông tin liên quan đến các tài khoản trọng yếu và cho mục đích trình bày của hệ thống KSNB. KTV đánh giá rủi ro kiểm soát ở 3 mức độ thấp, trung bình và cao.
Việc xác định rủi ro kiểm soát này đòi hỏi kinh nghiệm và đánh giá chủ quan của người thực hiện, đặc biệt khi tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát đối khoản mục này không giống đối với khoản mục khác có liên quan. Ví dụ hoạt động kiểm soát cho nghiệp vụ phải thu khách hàng được đánh giá hiệu quả trong khi hoạt động kiểm soát nghiệp vụ bán hàng không hiệu quả. Chính vì vậy, công việc này thường do trưởng nhóm kiểm toán hoặc cấp quản lý cao hơn thực hiện.
Vì với ABC, Ernst & Young không tiến hành các thử nghiệm kiểm soát nên xác định rủi ro kiểm soát ở mức cao đối với tất cả các tài khoản và các CSDL.
Rủi ro kiểm toán kết hợp
Rủi ro kiểm toán kết hợp: là sự kết hợp của rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với từng cơ sở dẫn liệu của các tài khoản trọng yếu. Do vậy, dựa trên những đánh giá về 2 loại rủi ro này, KTV có thể xác định được rủi ro kiểm toán kết hợp.
Để việc đánh giá chính xác và hợp lý, Ernst & Young sử dụng Bảng đánh giá Rủi ro kiểm toán kết hợp. Bảng này cho thấy mức độ rủi ro kiểm toán kết hợp được đánh giá dựa trên rất nhiều cấp độ rủi ro tiềm tàng và kiểm soát.
Bảng 2.8: Bảng đánh giá rủi ro kiểm toán kết hợp
tại công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Rủi ro kiểm soát
Thấp (HTKSNB hoạt động hiệu quả
Trung bình (HTKSNB chỉ hiệu quả trên một số khía cạnh
Cao
HTKSNB không hiệu quả hoặc không hoạt động hoặc không tiến hành đánh giá HTKSNB
Rủi ro tiềm tàng
Thấp
Rất thấp
Thấp
Trung bình
Cao
Thấp
Trung bình
Cao
Rủi ro kiểm toán kết hợp được đánh giá ở các mức sau:
Rất thấp: Khi có các bằng chứng chứng minh các sai sót trọng yếu không xảy ra
Thấp: KTV thu thập được một số bằng chứng chứng tỏ các sai sót trọng yếu có thể không xảy ra, nhưng không chắc chắn do chưa có đầy đủ tất cả bằng chứng
Trung bình: KTV có bằng chứng để tin rằng ít xảy ra các sai sót trọng yếu
Cao: KTV có bằng chứng để cho rằng các sai sót trọng yếu sẽ xảy ra, hoặc KTV không thu thập đủ bằng chứng để đưa ra kết luận
Dựa trên phán xét của KTV về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với khách hàng ABC và Bảng đánh giá rủi ro kiểm toán kết hợp ở trên, ta sẽ xác định được rủi ro kiểm toán kết hợp cho từng tài khoản với từng CSDL như sau:
Bảng 2.9 : Bảng đánh giá rủi ro kiểm toán kết hợp đối với ABC (trích dẫn)
Khoản mục
Cơ sở dẫn liệu
Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro kết hợp
Phạm vi kiểm tra
A
Lập và trình bày BCTC
Cao
Cao
Cao
Ước tính
C
Đầy đủ
Thấp
Cao
Trung bình
Phạm vi rộng
C
Hiện hữu
Thấp
Cao
Trung bình
Phạm vi rộng
C
Quyền và nghĩa vụ
Thấp
Cao
Trung bình
Phạm vi rộng
C
Tính giá
Cao
Cao
Cao
Ước tính
…
…
…
…
…
…
K
Đầy đủ
Cao
Cao
Cao
Ước tính
K
Hiện hữu
Cao
Cao
Cao
Ước tính
K
Quyền và nghĩa vụ
Thấp
Cao
Trung bình
Phạm vi rộng
K
Tính giá
Cao
Cao
Cao
Ước tính
…
…
…
…
…
…
O
Xuất hiện
Cao
Cao
Cao
Ước tính
O
Đầy đủ
Cao
Cao
Cao
Ước tính
O
Đo lường
Cao
Cao
Cao
Ước tính
…
…
…
…
…
…
UA
Đo lường
Cao
Cao
Cao
Ước tính
UA
Trình bày và khai báo
Thấp
Cao
Trung bình
Phạm vi rộng
UA
Xuất hiện
Thấp
Cao
Trung bình
Phạm vi rộng
UA
Đầy đủ
Thấp
Cao
Trung bình
Phạm vi rộng
…
…
…
…
…
…
VE
Đo lường
Thấp
Cao
Trung bình
Phạm vi rộng
VE
Xuất hiện
Cao
Cao
Cao
Ước tính
VE
Đầy đủ
Cao
Cao
Cao
Ước tính
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của nhân viên kiểm toán công ty Ernst & Young)
ABC có rủi ro kiểm soát ở mức cao, rủi ro tiềm tàng ở 2 mức cao hoặc thấp nên rủi ro kiểm toán kết hợp sẽ được đánh giá chỉ ở 2 mức là trung bình và cao dựa trên Bảng đánh giá rủi ro kiểm toán kết hợp tại Ernst & Young.
2.1.2.9. Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát
Ernst & Young thiết kế các thử nghiệm kiểm soát cho tất cả các CSDL có liên quan mà KTV xác định có thể tin cậy vào hoạt động kiểm soát của khách hàng. Khi thiết kế các thử nghiệm kiểm soát, KTV xem xét hướng dẫn và sử dụng phán xét nghề nghiệp để xác định bản chất, thời gian thực hiện và phạm vi các thử nghiệm kiểm soát.
Việc lựa chọn thiết kế các thử nghiệm kiểm soát hay không căn cứ vào qui mô khách hàng, số lượng nghiệp vụ phát sinh và quyết định của Chủ phần hùn, dựa trên đánh giá ban đầu về hiệu quả của hệ thống KSNB của khách hàng. Ernst & Young chỉ thực hiện thử nghiệm kiểm soát khi theo đánh giá ban đầu hệ thống KSNB của khách hàng là tốt, các hoạt động kiểm soát liên quan đến các thủ tục kiểm soát: tiền, doanh thu và phải thu là hiệu quả. Ngoài ra, việc lựa chọn thực hiện hay không các thủ tục kiểm soát còn dựa trên quy mô của khách hàng. Nếu khách hàng là doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ khổng lồ, KTV không thể kiểm tra chi tiết hết được. Do vậy để giảm thiểu khối lượng công việc, KTV tiến hành các thử nghiệm kiểm soát trước và nếu hệ thống KSNB của khách hàng là không hiệu quả sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết.
Với khách hàng ABC, qui mô doanh nghiệp nhỏ, vì doanh nghiệp mới đi vào hoạt động nên hệ thống KSNB chưa hoàn chỉnh, công việc kế toán vẫn thực hiện thủ công, không có phần mềm hỗ trợ nên Chủ phần hùn và Chủ nhiệm kiểm toán sẽ không thực hiện thử nghiệm kiểm soát mà sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết.
2.1.2.10. Thiết kế thủ tục kiểm tra các bút toán ghi sổ và các qui trình bắt buộc khác dễ xảy ra gian lận trọng yếu
Vì khách hàng ABC không áp dụng phần mềm để hỗ trợ cho công việc kế toán và sử dụng Excel để ghi nhận tất cả các nghiệp vụ và bút toán kế toán. Do đó, hệ thống kế toán của khách hàng được đánh giá là không phức tạp.
Thêm vào đó, vì cơ sở thực hiện kiểm toán của Công ty là kiểm tra chi tiết, các tài liệu trên Excel của tất cả các tài khoản cần được thu thập, xem xét những nghiệp vụ bất thường và cuối cùng kiểm tra chi tiết. Do đó không cần thực hiện thêm thủ tục kiểm tra các bút toán ghi sổ.
Kết luận: Tất cả các điều chỉnh nhận ra đã được đưa vào tóm tắt các điều chỉnh kiểm toán và KTV cũng khuyến khích khách hàng áp dụng phần mềm để hỗ trợ cho công tác kế toán.
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của nhân viên kiểm toán công ty Ernst & Young)
2.1.2.11. Thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết
Bước tiếp theo, nhóm kiểm toán tiến hành thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết cho từng số dư tài khoản cụ thể. KTV sẽ thiết lập các thủ tục phân tích tổng quan, phân tích chi tiết cho từng khoản mục hoặc các bước kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả 3 hình thức này để đưa ra sự đảm bảo hợp lý cho từng số dư tài khoản. KTV có thể thiết kế thủ tục kiểm tra chi tiết theo bốn mức độ sau, tùy thuộc vào các rủi ro chi tiết phát hiện được và mức độ tin cậy của hệ thống KSNB được đánh giá:
Kiểm tra chi tiết ở mức độ tập trung: KTV sẽ tiến hành mức độ kiểm tra này nếu rủi ro và sai sót tiềm tàng liên quan đến số dư tài khoản có thể xác định được mà không dựa vào các thử nghiệm kiểm soát.
Kiểm tra chi tiết ở mức độ trung bình: thực hiện nếu KTV không xác định được rủi ro cũng như sai sót tiềm tàng liên quan đến số dư tài khoản và không tin cậy vào hệ thống KSNB của khách hàng.
Kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản: KTV thực hiện mức độ kiểm tra khi KTV có thể dựa vào các thử nghiệm kiểm soát để giảm bớt các rủi ro chi tiết phát hiện và nhờ đó giảm bớt các thử nghiệm cơ bản cần thực hiện.
Kiểm tra chi tiết ở mức độ đại diện: khi KTV không xác định được các rủi ro và sai sót tiềm tàng liên quan đến số dư tài khoản và quy trình KSNB của khách hàng là không hiệu quả, mức độ này sẽ được áp dụng.
Căn cứ vào đặc điểm của khách hàng và dựa trên rủi ro được đánh giá, KTV sẽ lựa chọn những thủ tục cụ thể dựa trên chương trình kiểm toán mẫu thiết kế các thủ tục cho từng khoản mục kiểm toán và cho từng CSDL tương ứng. Sau đây là trích dẫn một phần trong các thủ tục kiểm tra chi tiết sử dụng đối với ABC:
Bảng 2.10 : Bảng thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết khách hàng ABC
CSDL
Thời gian
Thủ tục kiểm tra chi tiết
C. Tiền và các khoản tương đương tiền
Tính giá
Kiểm toán giữa kỳ
Thu thập đầy đủ danh sách của tài khoản ngân hàng và đối chiếu ngân hàng
Kiểm toán số dư đầu kỳ
Kiểm toán cuối kỳ
Xác nhận ngân hàng
Đối chiếu số dư ngân hàng
Xem xét số dư tiền mặt
Đánh giá lại số dư cuối kỳ
Quyền & nghĩa vụ
Kiểm toán cuối kỳ
Xác nhận ngân hàng
Hiện hữu và trọn vẹn
Kiểm toán cuối kỳ
Xác nhận ngân hàng
Đối chiếu số dư ngân hàng
Kiểm tra tính đúng kỳ của tài khoản tiền mặt
E. Các khoản phải thu
Đầy đủ
Kiểm toán giữa kỳ
Đồng ý giữa Sổ chi tiết và Sổ Cái
Thủ tục phân tích vào ngày kiểm toán giữa kỳ
Kiểm toán số dư đầu kỳ
Kiểm toán cuối kỳ
Thủ tục phân tích vào ngày kiểm toán cuối kỳ
Kiểm tra các nghiệp vụ từ ngày chốt sổ kiểm toán giữa kì đến ngày kết thúc niên độ
Kiểm tra tính đúng kỳ của các khoản phải thu
Xem lại trả lời thư xác nhận ngân hàng và thư xác nhận nợ
Xem xét tuổi hạn nợ
Xem xét số dư cuối kỳ và các khoản mục bất thường
…
…
…
VE. Chi phí tài chính
Xuất hiện
Kiểm toán cuối kỳ
Kiểm tra chi phí lãi vay
Đầy đủ
Kiểm toán cuối kỳ
Kiểm tra chi phí lãi vay
Đo lường
Kiểm toán cuối kỳ
Kiểm tra chi phí lãi vay
Thay đổi giá trị các khoản đầu tư
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của nhân viên kiểm toán công ty Ernst & Young)
2.1.2.12. Thiết kế các thủ tục kiểm toán tổng quát
Một chương trình tổng hợp các thủ tục kiểm toán tổng quát (PGAP) bao gồm những thủ tục kiểm toán tổng quát cần tuân theo những chuẩn mực nghề nghiệp, được trình bày và bao gồm những yêu cầu kiểm toán của Ernst & Young Việt Nam.
Ở giai đoạn này, KTV thiết kế các thủ tục kiểm toán tổng quát cho cuộc kiểm toán mà chưa được thiết kế ở bước 9: thiết kế các thử nghiệm kiểm soát, bước 10: Thiết kế thủ tục kiểm tra các bút toán ghi sổ và các qui trình bắt buộc khác dễ xảy ra gian lận trọng yếu, bước 11: thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết. Các thủ tục kiểm toán tổng quát bao gồm các vấn đề như:
Thủ tục về chấp nhận và tiếp tục kiểm toán khách hàng
Các điều khoản trong thư hẹn kiểm toán
Tính độc lập
Phân công công việc
Kiểm toán Số dư đầu kỳ
Nhu cầu chuyên gia, tư vấn
Các biên bản và hợp đồng
Những thủ tục bắt buộc hướng tới những rủi ro của kiểm soát quản trị
Xem xét về luật và các quy định trong một cuộc kiểm toán BCTC
Các bên liên quan
Các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán
Hoạt động liên tục
Cập nhật thủ tục kiểm soát
Xem xét lại BCTC
Tóm tắt những chênh lệch kiểm toán
Ghi chép giấy tờ làm việc
Các thông tin khác
Trong đó, trong bước này, KTV cũng sẽ thực hiện những thủ tục cần thiết còn lại bao gồm lập và yêu cầu các thành viên nhóm kiểm toán kí vào một văn bản cam kết là không nhận được bất cứ lợi ích nào từ phía khách hàng (Independence Confirmation).
ơ2.1.2.13. Chuẩn bị Bản ghi nhớ chiến lược kiểm toán (Audit strategy memorandum - ASM)
Ernst & Young chuẩn bị Bản ghi nhớ chiến lược kiểm toán (ASM) để tóm tắt lại kết quả của những thủ tục và chiến lược kiểm toán đã thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch. KTV tập trung chủ yếu vào những thay đổi trọng yếu trong hoạt động kinh doanh của khách hàng và những rủi ro kinh doanh, rủi ro BCTC và những thay đổi trọng yếu ảnh hưởng đến chiến lược kiểm toán năm trước.
Nội dung của ASM phục thuộc vào ý nghĩa và bản chất của những thay đổi xuất hiện từ cuộc kiểm toán trước.
Những thay đổi trong chiến lược kiểm toán của công ty được phản ánh trong ASM cũng được phản ánh trong các thủ tục kiểm toán.
Bảng 2.11: Trích dẫn ASM Ernst & Young chuẩn bị cho khách hàng ABC
Những mong muốn của khách hàng, những yêu cầu về qui mô dịch vụ và thời hạn
Khách hàng yêu cầu chúng ta gửi biên bản báo cáo sớm cho kiểm toán Tập đoàn ngay sau khi kết thúc đợt kiểm toán giữa kỳ và hoàn thiện báo cáo kiểm toán tập đoàn trước 14 tháng 1 năm 2008.
Đồng thời, báo cáo theo quy định cũng phải được đưa ra muộn nhất vào 31 tháng 3 năm 2008
Thủ tục phân tích sơ bộ về thông tin tài chính và thông tin phi tài chính
Xem bước 3 trong Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và xác định rủi ro ban đầu
Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh của khách hàng và ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán
Chúng tôi đã thảo luận về vấn đề này với ban quản trị, họ khẳng định rằng không có sự thay đổi nào đáng kể trong hoạt động kinh doanh trong năm qua có thể gây ảnh hưởng đến quá trình kiểm toán. Những thông tin khác liên quan đến việc kinh doanh của khách hàng có thể tìm thấy trong Mẫu “Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng”
Những vấn đề kế toán và kiểm toán quan trọng
1. Tài sản không có hóa đơn, chứng từ đầy đủ
2. Dự phòng bảo hành sản phẩm
3. Áp dụng IAS19- phúc lợi của nhân viên
4. Áp dụng IAS12 và VAS17- thuế thu nhập
5. IAS24- các bên liên quan
6. Số dư đầu kỳ
Đây cũng là lần đầu tiên kiểm toán cho khách hàng, nên sẽ có một vài quy trình kiểm toán được tiến hành để xác minh lại số dư đầu kỳ của những tài khoản sau : tiền, tài khoản phải thu, phải trả, HTK, TSCĐ, khoản vay và vốn góp.
Thảo luận và giải pháp:
Chúng tôi sẽ thực hiện một số thủ tục kiểm toán như sau:
- Số dư tài khoản tiền: chúng tôi sẽ thu thập biên bản kiểm quỹ tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 và yêu cầu khách hàng gửi thư xác nhận đối với số dư tài khoản tại ngân hàng.
- Số dư của tài khoản phải thu, phải trả: chúng tôi sẽ thực hiện việc kiểm tra những khoản nhận tiền và thanh toán sau thời điểm lập bảng cân đối kế toán (31 tháng 12 năm 2006)
- Hàng tồn kho: Bởi vì chúng tôi không tham gia tiến hành kiểm kê tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 mà là KTV tiền nhiệm và không hề có ghi nhận lại trên báo cáo kiểm toán của họ, tuy nhiên chúng tôi vẫn sẽ trình bày để nhấn mạnh rõ ràng rằng khách hàng đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác.
- TSCĐ: chúng tôi sẽ thực hiện việc kiểm tra chi tiết cho nguyên giá TSCĐ, HMLK, chúng tôi cũng sẽ thực hiện thủ tục kiểm tra phù hợp và thực hiện việc kiểm kê đối với những tài sản có giá trị lớn.
- Khoản vay: chúng tôi sẽ yêu cầu khách hàng gửi thư xác nhận về những khoản vay ngân hàng tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2006
- Vốn góp: chúng tôi sẽ kiểm tra tất cả những phiếu thu tiền mặt góp vốn của các cổ đông
7. Tính tuân thủ các nguyên tắc kế toán
Chúng tôi lưu ý rằng những công cụ Công ty đang sử dụng được ghi nhận vào một nhóm và tính khấu hao dựa trên tuổi thọ của từng loại công cụ riêng biệt. Theo như cách ghi nhận của kế toán tại công ty mẹ, những công cụ này nên được phân loại dựa theo thành phần sử dụng. Theo cách tiếp cận này, Công ty nên chia những công cụ này ra thành 2 phần : phần cơ học và phần điện
Thảo luận và giải pháp :
Chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi vào đợt kiểm toán cuối kỳ để chắc chắn rằng khách hàng đã ghi nhận đúng theo nguyên tắc kế toán của ABC chỉ áp dụng cho mục đích báo cáo tập đoàn.
Vấn đề về hệ thống KSNB
Thực hiện ở bước 5 – hệ thống KSNB của khách hàng được đánh giá là hiệu quả
Những rủi ro mà kiểm soát cần phải tập trung
Chúng tôi phát hiện ra những rủi ro và gian lận trong ICFC và dự kiến sẽ có một số phản hồi như sau:
Tài khoản : Tối đa hóa lợi nhuận nhằm làm hài lòng mong đợi từ cổ đông vì đây là năm thứ hai đi vào hoạt động của Công ty
Lưu ý:
Rủi ro khi chỉ thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết không thể cung cấp đủ bằng chứng kiểm toán phù hợp
Thay đổi trong chiến lược kiểm toán và đánh giá rủi ro
Không
Xác định PM, TE, SAD nominal amount
Xem bước 8 trong Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và xác định rủi ro ban đầu
Tài khoản lớn hơn TE nhưng không trọng yếu
Xem bước 9 trong Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và xác định rủi ro ban đầu
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của nhân viên kiểm toán công ty Ernst & Young)
2.2. Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện tại khách hàng XYZ (khách hàng thường niên)
Khách hàng XYZ là một khách hàng truyền thống của Công ty từ năm 2003 đến nay. XYZ là một công ty cổ phần thành lập năm 1998. Hiện nay XYZ chuyên sản xuất, chế biến thực phẩm, thực phẩm công nghệ và bánh cao cấp các loại, mua bán lương thực, thực phẩm với số vốn điều lệ 12 tỷ đồng. Qui trình lập kế hoạch kiểm toán tại XYZ được thực hiện theo trình tự sau:
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và xác định rủi ro ban đầu
2.2.1.1. Tìm hiểu yêu cầu về dịch vụ, xác định phạm vi kiểm toán và đề cử nhóm kiểm toán
XYZ là khách hàng thường niên của Ernst & Young từ năm 2003 trở lại đây nên khách hàng liên hệ trực tiếp với chủ nhiệm kiểm toán các năm trước để đặt yêu cầu tiếp tục kiểm toán cho mình. Việc liên lạc này tương đối đơn giản có thể trao đổi qua điện thoại, email, fax hoặc gặp mặt trực tiếp.
Đây là một khách hàng lớn nên giai đoạn lập kế hoạch được Ernst & Young rất chú trọng, kỹ càng, cẩn thận. Sau đây là trích dẫn một số nội dung chính (chi tiết xem Phụ lục 04: Tìm hiểu về thay đổi trong yêu cầu dịch vụ của khách hàng, xác định phạm vi kiểm toán đối với công ty XYZ):
Hoạt động 1: Trình bày mong muốn của khách hàng
Phạm vi kiểm toán: không có gì thay đổi
Mong muốn của khách hàng: về chuyển giao, thời hạn báo cáo, phát hành báo cáo dự kiến.
Hoạt động 2: Đề cử nhóm kiểm toán
Vai trò của thành viên chủ chốt, kĩ năng làm việc nhóm và công việc phân công ban đầu
Chia sẻ những mong muốn của khách hàng với nhóm kiểm toán
Phát triển mục tiêu và đích cần đạt tới của nhóm kiểm toán
Xây dựng kế hoạch cụ thể về công việc và thời gian cho các thành viên trong nhóm kiểm toán
2.2.1.2. Tiếp tục chấp nhận khách hàng kiểm toán
Sau khi nhận được lời mời tiếp tục kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán sẽ xem xét khả năng tiếp tục kiểm toán. Vì đây là khách hàng cũ, hàng năm KTV chỉ cập nhật các thông tin về khách hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho họ hay không? KTV có thể ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng trong trường hợp hai bên có những mâu thuẫn về các vấn đề như: phạm vi thích hợp của cuộc kiểm toán, loại báo cáo kiểm toán phải công bố, tiền thù lao hoặc giữa hai bên có những vụ kiện tụng hoặc trong trường hợp KTV cho rằng khách hàng thiếu liêm chính… từ những thông tin thu được, KTV có thể cân nhắc đánh giá khả năn chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán cho khách hàng.
Với khách hàng XYZ, việc thực hiện thủ tục xem xét có nên tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán khách hàng hay không được thể hiện qua Mẫu chấp nhận tiếp tục kiểm toán khách hàng có sẵn của Công ty. Tóm tắt một số thông tin chính trên “Attest Client Continuance Form” cho khách hàng XYZ do công ty Ernst & Young thực hiện (chi tiết xem phụ lục 05):
(1) Tìm hiểu thông tin về khách hàng sắp tới
(2) Thông tin về kinh tế của khách hàng:
(3) Những câu hỏi về thông tin công bố ra thị trường
(4) Các câu hỏi cơ bản: khả năng chấp nhận khách hàng nếu là khách hàng mới, ảnh hưởng có thể có tới tính liêm chính của Ban Giám đốc do những thay đổi về nhân sự, sự bất đồng giữa KTV và khách hàng nếu có, khả năng tiếp tục khách hàng,…
(5) Câu hỏi về những rủi ro phát sinh thêm
Kết luận: Đồng ý tiếp tục khách hàng
Sau khi đã chấp nhận tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng, Ban lãnh đạo Công ty tiến hành thảo luận trực tiếp với khách hàng về các điều khoản trong hợp đồng xem có thay đổi gì không so với hợp đồng năm trước. Sau khi thống nhất, Ernst & Young sẽ soạn thảo một hợp đồng mới. Chi tiết xem phụ lục 06: trích dẫn Hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán với Công ty cổ phần XYZ.
2.2.1.3. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng kiểm toán
Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh:
Đây là khách hàng thường xuyên của Công ty nên KTV có thể xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trước và các thông tin liên quan đến khách hàng thông qua hồ sơ kiểm toán chung, hồ sơ kiểm toán năm trước và qua trao đổi với các KTV đã tiến hành kiểm toán cho khách hàng những năm trước. Công việc tìm hiểu ở bước này chủ yếu tập trung vào tìm hiểu những thay đổi của khách hàng trong năm vừa qua trên các mặt quan trọng như về nhân sự, công nghệ thông tin, công tác kế toán, ngành nghề kinh doanh,…
Để tìm hiểu rõ hơn những thông tin mà KTV thu thập để có được hiểu biết đầy đủ về khách hàng thường xuyên này, sau đây là trích dẫn một số thông tin chính trên mẫu Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Cơ cấu tổ chức, chủ sở hữu, tổ chức về tài chính và địa lý
Tìm hiểu các thông tin về:
Sơ đồ tổ chức mới nhất trong năm tài chính tính đến thời điểm 31/12/2007
Danh sách những thành viên chủ chốt của Công ty
Danh sách các cổ đông c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28482.doc