MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: 3
1.1. Khái niệm về Bảo lãnh ngân hàng 3
1.1.1. Đặc trưng cơ bản của bảo lãnh ngân hàng 5
1.1.1.1. Bảo lãnh là một mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau. 5
1.1.1.2. Bảo lãnh mang tính độc lập 6
1.1.2. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng 6
1.1.2.1. Bảo lãnh được dùng như công cụ đảm bảo. 6
1.1.2.2. Bảo lãnh được dùng như là công cụ tài trợ 7
1.1.2.3 Bảo lãnh được dùng như công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng 8
1.1.2.4 Bảo lãnh có chức năng là công cụ đánh giá 8
1.1.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng 9
1.1.3.1 Đối với doanh nghiệp 9
1.1.3.2 Đối với Ngân hàng 9
1.1.3.3 Đối với nền kinh tế 11
1.2. Các hình thức bảo lãnh ngân hàng 12
1.2.1 Phân loại theo phương thức phát hành 12
1.2.1.1. Bảo lãnh trực tiếp 12
1.2.1.2. Bảo lãnh gián tiếp 13
1.2.1.3. Đồng bảo lãnh 14
1.2.2. Phân loại theo hình thức sử dụng 15
1.2.2.1. Bảo lãnh vô điều kiện.( Bảo lãnh theo yêu cầu) 15
1.2.2.2. Bảo lãnh có điều kiện 16
1.2.3. Phân loại theo mục đích sử dụng 16
1.2.3.1. Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu 16
1.2.3.2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 17
1.2.3.3. Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước 17
1.2.3.4. Bảo lãnh thanh toán 18
1.2.3.5. Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay( bảo lãnh vay vốn) 18
1.2.4. Các loại bảo lãnh khác 19
1.2.4.1. Thư tín dụng dự phòng 19
1.2.4.2. Bảo lãnh thuế quan 20
1.2.4.3. Bảo lãnh sai sót trong chứng từ nhờ thu 20
1.2.4.4. Bảo lãnh hối phiếu 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến bảo lãnh ngân hàng 21
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 21
1.3.1.1. Chiến lược phát triển kinh doanh và quy mô của ngân hàng 21
1.3.1.2. Kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh 21
1.3.1.3. Quy trình bảo lãnh 22
1.3.1.4 .Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng 22
1.3.2. Các nhân tố khách quan 23
1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về khách hàng 23
1.3.2.2. Nhân tố thuộc về môi trường kinh tế- xã hội 24
1.4. Quy định về bảo lãnh của ngân hàng. 25
CHƯƠNG 2 30
2.1 Vài nét về tình hình hoạt động của NHCT Sông Nhuệ 30
2.1.1 Khái quát về quá trình hoạt động 30
2.1.2. Tổng quan về môi trường kinh doanh của chi nhánh 31
2.1.2.1. Những thuận lợi cơ bản 31
2.1.2.2. Những khó khăn chính 32
2.1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng 32
2.1.3.1. Công tác huy động vốn 32
2.1.3.2. Công tác cho vay và đầu tư vốn 33
2.1.3.3. Các hoạt động khác 35
2.2. Thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ 36
2.2.1. Quy trình và các qui định chung về nghiệp vụ bảo lãnh tại NHCT Sông Nhuệ 36
2.2.1.1. Các quy định chung về nghiệp vụ bảo lãnh tại NHCT Sông Nhuệ. 36
2.2.1.2. Qui trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại NHCT Sông Nhuệ 39
2.2.2. Tình hình bảo lãnh tại NHCT Sông Nhuệ 42
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ 51
2.3.1. Những thành tựu đạt được 51
2.3.3. Những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động bảo lãnh tại NHCT Sông Nhuệ 51
2.3.4. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế 53
2.3.4.1. Nguyên nhân khách quan 53
2.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan 54
CHƯƠNG 3 56
3.1. Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh 56
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh ở NHCT Sông Nhuệ 57
3.2.1. Nâng cao công tác điều hành và hoạch định chiến lược phát triển bảo lãnh 57
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định 58
3.2.3. Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát 58
3.2.4.Tăng tính cạnh tranh và hấp dẫn cho hoạt động bảo lãnh 59
3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo và tổ chức cán bộ 62
3.2.6. Tiếp tục hiện đại hoá ngân hàng 63
3.3. Kiến nghị 63
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng công thương Việt Nam. 63
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước 64
3.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ 65
Kết luận 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1605 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y định tại điều 94 Bộ luật dân sự.
- Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam.
Phạm vi bảo lãnh
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây:
- Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay;
- Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ đời sống;
- Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước;
- Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu;
- Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia quan hệ hợp đồng với bên nhận bảo lãnh, như thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả tiền ứng trước;
- Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận.
Giới hạn bảo lãnh
Tổng số dư nợ cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% (mười lăm phần trăm) vốn tự có của tổ chức tín dụng. Tổng số dư bảo lãnh và dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
Điều kiện bảo lãnh
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
- Mục đích đề nghị tổ chức tín dụng bảo lãnh là hợp pháp;
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được tổ chức tín dụng bảo lãnh trong thời hạn cam kết;
- Trường hợp khách hàng là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì ngoài các điều kiện nêu trên phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
Hợp đồng cấp bảo lãnh
- Hợp đồng cấp bảo lãnh do bên bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có) thoả thuận bao gồm các nội dung sau đây:
+ Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, khách hàng và thời gian ký hợp đồng;
+ Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh;
+ Mục đích bảo lãnh;
+ Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
+ Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh, giá trị tài sản làm bảo đảm;
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên;
+ Quy định về hoàn trả của khách hàng sau khi tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
+ Quy định về giải quyết tranh chấp phát sinh;
+ Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên;
+ Những thoả thuận khác.
Hợp đồng cấp bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên liên quan thoả thuận.
Hình thức và nội dung bảo lãnh
- Bảo lãnh ngân hàng phải được thực hiện bằng văn bản, bao gồm các hình thức sau:
+ Hợp đồng bảo lãnh;
+ Thư bảo lãnh;
+ Các hình thức khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Nội dung của bảo lãnh, bao gồm:
+ Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng, khách hàng, bên nhận bảo lãnh;
+ Ngày phát hành bảo lãnh và số tiền bảo lãnh;
+ Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
+ Thời hạn bảo lãnh;
+ Ngoài các nội dung nêu trên, cam kết bảo lãnh có thể có nội dung khác như quyền và nghĩa vụ của các bên; giải quyết tranh chấp phát sinh; chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của các bên và các thoả thuận khác.
- Bảo lãnh ngân hàng có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu cácbên liên quan có thoả thuận.
Thẩm quyền ký bảo lãnh
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng có thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng có thể uỷ quyền hoặc ban hành văn bản quy định thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh của các chức danh trong hệ thống của tổ chức tín dụng, phù hợp với quy định của pháp luật.
Bảo đảm cho bảo lãnh.
- Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh.
- Các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba, ký quỹ và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật.
Phí bảo lãnh
- Bên bảo lãnh thoả thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng, phù hợp với chi phí của tổ chức tín dụng và mức độ rủi ro của nghiệp vụ này.
- Trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, mức phí bảo lãnh do các bên thoả thuận, trên cơ sở mức phí bảo lãnh được khách hành chấp nhận thanh toán.
- Các bên tham gia đồng bảo lãnh thoả thuận mức phí bảo lãnh mỗi bên được hưởng, trên cơ sở thoả thuận về tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh của từng bên và mức phí bảo lãnh thu được của khách hàng.
- Trường hợp tổ chức tín dụng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng cùng tham gia thực hiện thì tổ chức tín dụng thoả thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả, trên cơ sở nghĩa vụ tương ứng của mỗi khách hàng trong hợp đồng liên đới trách nhiệm giữa các khách hàng.
Thời hạn bảo lãnh
- Thời hạn bảo lãnh được xác định từ khi phát hành bảo lãnh cho đến thời điểm chấm dứt bảo lãnh được ghi trong cam kết bảo lãnh. Trường hợp cam kết bảo lãnh không ghi cụ thể thời điểm chấm dứt bảo lãnh thì thời điểm chấm dứt bảo lãnh được xác định tại thời điểm nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt.
- Việc gia hạn bảo lãnh do các bên thoả thuận.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG SÔNG NHUỆ
2.1 Vài nét về tình hình hoạt động của NHCT Sông Nhuệ
2.1.1 Khái quát về quá trình hoạt động
Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Incombank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là một trong bốn Ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất tại Việt Nam, Incombank cú tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của Incombank luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh kể từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/ năm, đặc biệt có năm tăng 35% so với năm trước.
Hiện nay, Ngân hàng Công thương Việt Nam là 1 doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, đã và đang hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước
Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ Hà Tây có trụ sở chính tại số 10 Đường Ngô quyền – Thành phố Hà Đông – Tỉnh Hà Tây. Với tư cách là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam thì nhiệm vụ cũng như sự phát triển của chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ không tách rời nhiệm vụ và sự đi lên của ngành. Nhận thức rõ vai trò của mình, trong những năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn và thách thức nhưng Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ đã hoạt động phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của ngành, của địa phương để tự vươn lên, thích nghi và đứng vững trong thị trường . Để làm được điều này , ban Giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh đã không ngừng nâng cao kiến thức , phẩm chất, đạo đức, tổng kết kinh nghiệm , khắc phục những mặt chưa được, tận dụng những lợi thế trong kinh doanh . Với những nỗ lực đó, lượng khách hàng quan hệ với chi nhánh ngày càng được mở rộng,vốn huy động luôn đáp ứng nhu cầu của mọi thành phần kinh tế trong sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển. Nhiều dự án , công trình do chi nhánh đầu tư và cho vay đã đem lại hiệu quả thiết thực , góp phần vào tăng trưởng kinh tế, ổn định tiền tệ; giải quyết công ăn việc làm, hoàn thành tốt các mục tiêu , nhiệm vụ của ngành, của Đảng và Nhà nước, của địa phương. Do vậy, uy tín của chi nhánh ngày một tăng lên.
Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ Hà Tây luôn thực hiện phương châm lấy an toàn trong kinh doanh , đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt nhất và chi phí thấp nhất; hoạt động theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, của Ngành nhằm đảm bảo cho sự phát triển vững chắc của chi nhánh và sự phát triển toàn diện của cán bộ công nhân viên.
2.1.2. Tổng quan về môi trường kinh doanh của chi nhánh
2.1.2.1. Những thuận lợi cơ bản
Hà Tây có vị trí thuận lợi trong phát triển kinh tế, là cửa ngõ của Thủ đô Hà nội qua các Quốc lộ 1, 6 và quốc lộ 32
Trong những năm qua, kinh tế Hà Tây có nhiều khởi sắc, số các doanh nghiệp thành lập và hoạt động có hiệu quả ngày càng nhiều
Cơ chế chính sách của Hà Tây đã có nhiều thay đổi trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tăng sức hấp dẫn với các nhà đầu tư trong và ngoài nước
Quy hoạch phát triển các ngành nghề, cụm công nghiệp của Hà Tây đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tìm kiếm cơ hội kinh doanh tại Hà Tây
Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ là một ngân hàng có uy tín trên địa bàn. Chi nhánh có nền khách hàng ổn định và hầu hết có tình hình sản xuất kinh doanh hiệu quả. Trong những năm qua, chi nhánh đã từng bước mở rộng quy mô khách hàng ngoài quốc doanh, dân doanh và các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu- là khối khách hàng tiềm năng của Hà Tây .
Chi nhánh đã triển khai xong dự án hiện đại hoá ngân hàng- Đâ là nền tảng để chi nhánh triển khai cung cấp các sản phẩm của ngân hàng hiện đại
Đội ngũ quản lý có tư duy cởi mở, linh hoạt , nhạy bén, trong điều hành hoạt động kinh doanh
Chi nhánh hoạt động trong những năm qua có xu hướng phát trỉên ổn định và chiếm lĩnh thị phần
2.1.2.2. Những khó khăn chính
Cơ sở vật chất của chi nhánh tại các phòng giao dịch ; điểm giao dịch còn yếu, giao dịch còn nhỏ, trang thiết bị chưa đồng bộ; không ổn định
Đội ngũ cán bộ trẻ nên ít kinh nghiệm; hiểu biết xã hội còn hạn chế tác phong giao dịch , quảng bá thương hiệu còn lúng túng
Các sản phẩm còn chưa đa dạng, tiến độ triển khai dịch vụ mới còn chậm, các sản phẩm khi mới triển khai đôi khi còn trục trặc .
Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của chi nhánh còn ít, sản phẩm còn nghèo nàn, chưa đa dạng và tiện ích chưa cao. Đặc biệt nguồn nhân lực có chất lượng cao của Chi nhánh cũng như của ngành để đáp ứng nhu cầu quản trị ngân hàng hiện đại còn yếu và còn thiếu
Các Tổ chức tín dụng thành lập mới trên địa bàn ngày càng nhiều, các NHTM như Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp cũng mở rộng mạng lưới và nâng cấp chi nhánh trực thuộc Hội sở chính.
2.1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng
2.1.3.1. Công tác huy động vốn
Năm 2006 nguồn vốn huy động tăng trưởng nhanh so với những năm trước đây, đạt 423,508 tỷ đồng, bằng 118% kế hoạch NHCT giao và tăng 120,5 tỷ đồng so với đầu năm. Trong đó:
- Tiền gửi của các đơn vị, tổ chức kinh tế :155,064 tỷ đồng, chiếm 36,6%.
- Tiền gửi tiết kiệm : 249 tỷ đồng, chiếm 59%
- Kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi : 19 tỷ đồng, chiếm 4,4%
- Tiền gửi bằng VND : 335 tỷ đồng, chiếm 79%
- Tiền gửi ngoại tệ quy VND : 88 tỷ đồng, chiếm 21%
.
Một số biện pháp chủ yếu trong công tác huy động vốn là:
- Thực hiện khá tốt chính sách khách hàng, chính sách lãi suất; đa dạng hoá nhiều hình thức gửi tiền về kỳ hạn, mức lãi suất
- Tăng cường công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng- kể cả đối với tổ chức kinh tế và dân cư; thực hiện chính sách khuyến mại bằng tiền và bằng hiện vật đối với người gửi tiền; khai thác tiềm năng lợi thế của khách hàng
- Trang bị khá đầy đủ phương tiện làm việc và kịp thời đáp ứng nhanh chóng khi khách hàng đến giao dịch.
- Thực hiện tốt bảo mật thông tin đối với khách hàng
- Quản lý theo dõi khách hàng có quan hệ tín dụng để chuyển nguồn thu bán hàng, nguồn thanh toán về tài khoản ngân hàng.
- Thay đổi tác phong giao dịch, hướng dẫn, tư vấn khách hàng trong quá trình chọn lựa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
- Các quỹ tiết kiệm có số dư tiền gửi tăng nhanh như: QTK 02,03,09 kể cả VNĐ và ngoại tệ
2.1.3.2. Công tác cho vay và đầu tư vốn
Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam về nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với việc mở rộng cho vay nên đến cuối năm 2006 công tác tín dụng đạt được những kết quả như sau:
* Doanh số cho vay: 258 tỷ đồng, tăng: 5,6% năm 2005
* Doanh số thu nợ: 541 tỷ đồng, giảm: 15% năm 2005
* Dư nợ tín dụng và các khoản đầu tư đạt: 215,843 tỷ đồng bằng: 105% kế hoạch và tăng: 18 tỷ đồng so với đầu năm. Trong đó:
- Nghiệp vụ đầu tư : 5,6 tỷ đồng, chiếm: 2,5%
- Nghiệp vụ cho vay : 210,2 tỷ đồng, chiếm: 97,5%
+ Cho vay ngắn hạn : 145 tỷ đồng, chiếm: 69%
+ Cho vay trung dài hạn : 65 tỷ đồng, chiếm 31%
* Cho vay đồng VN : 186 tỷ đồng, chiếm 88%
* Cho vay ngoại tệ quy VND: 24 tỷ đồng chiếm 12%
* Cho vay DNNN: 93,5 tỷ đồng, chiếm: 43,6% (KH giao 40%)
* Cho vay có tài sản bảo đảm: 110,6 tỷ đồng, chiếm 51,6% tổng dư nợ (năm 2005 chiếm: 43,8%)
* Nợ quá hạn: 1.029 triệu đồng, chiếm 0,49% tổng dư nợ
* Nghiệp vụ bảo lãnh:
- Khách hàng thực hiện: 7
- Số món: 65
- Số tiền: 30,550 tỷ đồng trong đó:
+ Bảo lãnh dự thầu chiếm: 13%
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng chiếm: 33,5%
+ Bảo lãnh khác chiếm: 53,5%
- Quá trình cho vay thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, điều kiện tín dụng- kể cả kiểm tra giám sát, thẩm định trước trong và sau khi cho vay.
- Thực hiện nghiêm túc, quy định, quy trình về giới hạn tín dụng đối với khách hàng. Tổ chức nắm bắt phân tích, tổng loại, chấm điểm khách hàng trên cơ sở đó thực hiện chính sách tín dụng hợp lý. Năm 2006 đã phân tích, phân loại tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của 12 khách hàng, có số dư trên 1 tỷ đồng, trong đó:
+ Có 7 khách hàng loại BB+
+ Có 2 khách hàng loại BB-
+ Có 2 khách hàng loại BB
+ Có 1 khách hàng loại CC+
- Thực hiện kiểm tra sử dụng tiền vay: 260 món, số tiền: 225 tỷ đồng; bằng: 100% số món, số tiền phải kiểm tra. Khách hàng đã sử dụng đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam về tín dụng là: tăng trưởng tín dụng lành mạnh, nâng cao chất lượng vốn đầu tư cho vay nên chi nhánh đã duy trì và đầu tư cho vay ở mức hợp lý, hạn chế được rủi do có thể xảy ra.
- Cơ cấu cho vay chuyển dần theo hướng: tập trung vốn cho các ngành hàng, mặt hàng, dự án có hiệu quả, giảm dần tỷ trọng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản; đi đôi với cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chi nhánh chú trọng đầu tư các dự án, phương án sản phẩm truyền thống của một số địa phương trên địa bàn tỉnh như: Thành phố Hà Đông, Hoài Đức, Đan Phượng vói mức dư nợ gần 35 tỷ đồng.
2.1.3.3. Các hoạt động khác
Ngoài những hoạt động nổi bật trên , kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Sông Nhuệ còn được thể hiện trong một số các công tác khác như:
Đảm bảo tuyệt đối kho quỹ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu hợp lý của khách hàng về tiền mặt cả nội và ngoại tệ
Thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán, công tác thanh toán và chuyển tiền cho khách hàng đảm bảo thuận tiện ,nhanh chóng và chính xác
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh
Thường xuyên quan tâm tới công tác phát triển mạng lưới và kênh phân phối nhằm nâng cao thị phần và khả năng cạnh tranh
Không ngừng đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu công việc
2.2. Thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ
2.2.1. Quy trình và các qui định chung về nghiệp vụ bảo lãnh tại NHCT Sông Nhuệ
2.2.1.1. Các quy định chung về nghiệp vụ bảo lãnh tại NHCT Sông Nhuệ.
Hoạt động bảo lãnh tại NHCT Sông Nhuệ chịu sự điều chỉnh của các quyết định do thống đốc NHNN Việt nam ban hành.
Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 v/v ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng.
Quyết định số 112/2003/QĐ-NHNN ngày 11/02/2003 của Thống đốc NHNN v/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/08/2000 của Thống đốc NHNN.
Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11 tháng 4 năm 2001 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25 tháng 8 năm 2000 về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng
Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 283/2000/QD-NHNN14 ngày 25 tháng 8 năm 2000 về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng
Trên cơ sở những văn bản đó, để các chi nhánh trong hệ thống thực hiện một cách có hiệu quả nghiệp vụ bảo lãnh, Ngân hàng Công thương Việt Nam lần lượt ban hành rất nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện như :
Công văn số 2653/CV-NHCT5 của Tổng Giám Đốc NHCT Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy chế bảo lãnh ngân hàng ngày 30/10/2000.
Công văn số 2710/CV- NHCT10 về việc hạch toán các khoản thu về bảo lãnh ngân hàng ngày 06/11/2000.
Công văn số 1199/CV- MHCT5 của Tổng Giám Đốc NHCT Việt Nam sửa đổi bổ sung một số điều trong hướng dẫn thực hiện quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành ngày 25/04/2001.
Công văn số 1942/CV- NHCT5 của Tổng Giám Đốc NHCT Việt Nam sửa đổi văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế mở thư tín dụng nhập hàng trả chậm ban hành ngày 14/06/2002.
Ngoài ra có thêm một số điểm khác áp dụng cho hệ thống Ngân hàng Công thương mà NHCT Sông Nhuệ cần phải thực hiện. Đó là :
Điều kiện bảo lãnh
Ngoài các điều kiện như trong quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 v/v thì NHCT Sông Nhuệ phải thực hiện thêm 2 điều kiện sau:
- Khách hàng phải có trụ sở làm việc hoặc hộ khẩu cùng địa bàn tỉnh, thành phố với chi nhánh Ngân hàng Công thương bảo lãnh đóng trụ sở. Trường hợp khác phải được sự đồng ý của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Điều kiện với khách hàng đề nghị bảo lãnh là đơn vị hạch toán phụ thuộc của pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước
+ Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền đề nghị được bảo lãnh và cam kết bảo lãnh của đơn vị chính.
+ Đơn vị chính có quan hệ tiền gửi, tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Công thương. Chi nhánh Ngân hàng Công thương giao dịch với đơn vị chính phải có văn bản xác nhận về: số dư thực tế tiền gửi, tiền vay, bảo lãnh...
Trường hợp khách hàng đề nghị được bảo lãnh là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc của pháp nhân không phải là doanh nghiệp Nhà nước; đơn vị chính là doanh nghiệp Nhà nước không có quan hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống Ngân hàng Công thương, việc bảo lãnh phải có sự đồng ý của tổng giám đốc Ngân hàng Công thương.
Đối tượng được bảo lãnh.
NHCT Sông Nhuệ không nhận bảo lãnh cho Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Sở dĩ như vậy là do NHCT Sông Nhuệ chỉ là 1 chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam chứ không phải là một Ngân hàng thương mại độc lập. Vì thế, xét cả về mặt luật pháp cũng như khả năng tài chính của NHCT Sông Nhuệ đều không đủ bảo lãnh cho các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.
Phí bảo lãnh
Mức phí bảo lãnh do 2 bên thoả thuận, mức tối đa không quá 2%/ năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh, mức phí tối thiểu là 300.000 đồng. Ngoài ra, có thể thanh toán một số chi phí hợp lý khác liên quan theo thoả thuận bằng văn bản của 2 bên. Dưới đây là mức phí cụ thể tại NHCT Sông Nhuệ.
Biểu phí dịch vụ bảo lãnh trong nuớc
Loại phí
Mức tính phí
Tối thiểu
1. Phát hành bảo lãnh
300.000d/lần
- Phần giá trị bảo lãnh không có ký quỹ
2%/năm
- Phần giá trị bảo lãnh có ký quỹ
1%/năm
2.Sửa đổi tăng tiền, gia hạn
100.000d/lần
- Phần giá trị bảo lãnh không có ký quỹ
2%/năm
- Phần giá trị bảo lãnh có ký quỹ
1%/năm
3.Sửa đổi khác
50.000d/lần
4.Huỷ bỏ bảo lãnh
200.000d/lần
Các loại hình bảo lãnh đang được thực hiện ở NHCT Sông Nhuệ:- Bảo lãnh vay vốn.- Bảo lãnh thanh toán- Bảo lãnh dự thầu- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng- Bảo lãnh ứng trước- Bảo lãnh hoàn thanh toán- Các loại bảo lãnh khác.
Các hình thức bảo lãnh.- Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh. Theo yêu cầu của khách hàng NHCT Sông Nhuệ có thể phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh thông qua mạng truyền dữ liệu có ký hiệu mật.- Ký xác nhận bảo lãnh đối với các hối phiếu, lệnh phiếu.- Các hình thức khác theo qui định của pháp luật.
Khi thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, cán bộ ngân hàng cần đối chiếu và sử dụng các quyết định và công văn hướng dẫn trên nhằm đảm bảo hoạt động bảo lãnh được an toàn và hiệu quả.
2.2.1.2. Qui trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại NHCT Sông Nhuệ
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin bảo lãnh
Cán bộ bảo lãnh tiếp nhận hồ sơ đề nghị bảo lãnh của khách hàng, kiểm tra và yêu cầu khách hàng bổ sung những hồ sơ còn thiếu. bộ hồ sơ đầy đủ gồm:
- Đơn đề nghị bảo lãnh theo mẫu.
- Hồ sơ về tư cách pháp nhân, năng lực pháp lý và báo cáo tài chính.
- Các hồ sơ có liên quan đến phương án đề nghị bảo lãnh.
- Hồ sơ tài sản đảm bảo (nếu có).
Bước 2: Thẩm định hồ sơ xin bảo lãnh
Thẩm định khách hàng gồm:
- Có đầy đủ pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
- Tình hình tài chính lành mạnh
- Mục đích đề nghị bảo lãnh hợp pháp
- Phải mở tài khoản giao dịch tại NHCT Sông Nhuệ.
- Không có nợ quá hạn khó đòi
- Có tài sản đảm bảo hợp pháp
Thẩm định về phương án phát hành thư bảo lãnh
- Thẩm định năng lực của khách hàng trong lĩnh vực đề nghị bảo lãnh
- Mức độ rủi ro có khả năng dẫn đến việc NHCT Sông Nhuệ phải trả thay bảo lãnh.
Báo cáo thẩm định trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt phải gồm: loại thư bảo lãnh, giá trị thư bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, người thụ hưởng bảo lãnh, đề xuất mức ký quỹ, các loại phí liên quan đến bảo lãnh, tài sản đảm bảo, các điều kiện khác có liên quan.
Bước 3: Ra quyết định bảo lãnh và chọn hình thức phát hành bảo lãnh
Thông thường, giám đốc là người được uỷ quyền ra quyết định bảo lãnh. sau khi xem xét và đánh giá báo cáo thẩm định, nếu giám đốc đồng ý bảo lãnh, giám đốc sẽ ghi rõ nội dung đồng ý bảo lãnh, các điều kiện kèm theo, ghi rõ ngày tháng, ký tên và trả hồ sơ về phòng bảo lãnh để thực hiện.
Nếu giám đốc không đồng ý cũng ghi rõ nội dung, ký tên, ghi ngày tháng và trả hồ sơ về phòng bảo lãnh.
Trường hợp tái thẩm định hoặc thẩm định thông qua hội đồng, giám đốc chi nhánh vẫn phải trình lên trung ương trước khi quyết định.
Theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ chọn hình thức bảo lãnh phù hợp hoặc cũng có thể khách hàng lựa chọn hình thức bảo lãnh trước khi thông qua đơn xin bảo lãnh như đơn xin bảo lãnh tiền ứng trước, đơn xin bảo lãnh dự thầu... sau khi đã thống nhất, ngân hàng sẽ tiến hành bước tiếp theo
Bước 4: Thực hiện quyết định bảo lãnh
- Trong trường hợp ngân hàng từ chối bảo lãnh, cán bộ tín dụng sẽ gửi thông báo đã kiểm tra của trưởng phòng và chữ ký của giám đốc cho khách hàng, trong đó ghi rõ lý do từ chối và kèm theo hồ sơ trả lại khách hàng.
- Trong trường hợp ngân hàng đồng ý bảo lãnh, cán bộ nghiệp vụ sẽ thảo hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng cầm cố hoặc thế chấp (nếu có), các giấy tờ kèm theo. Sau khi trưởng phòng duyệt ký các hợp đồng này được giám đốc ra quyết định bảo lãnh, ký tên, đóng dấu.
Cán bộ sẽ gửi hồ sơ giấy tờ đến những đối tượng sau:
+ Khách hàng: hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng cầm cố thế chấp cùng biên bản thẩm định tài sản (nếu có). Sau khi khách hàng đã ký và đóng dấu, ngân hàng giữ lại một bản hợp đồng và tiến hành hạch toán
+ Người thụ hưởng: thư bảo lãnh
+ Bộ phận kế toán: phiếu ghi nợ - có sau khi hạch toán số dư bảo lãnh để bộ phận kế toán theo dõi ngoại bảng, biên bản định giá tài sản đảm bảo (nếu có).
+ Phòng bảo lãnh: tất cả hồ sơ giấy tờ có liên quan đến lưu giữ và bảo quản.
+ Hội đồng thẩm định (nếu thực hiện thẩm định) cán bộ phải sao hồ sơ cho các thành viên của hội đồng.
Bước 5: Sau ký kết hợp đồng
- Ngân hàng tiến hành thu phí của khách hàng theo phí quy định trong hợp đồng và chuyển hoá đơn thu phí cho bộ phận kế toán
- Khi bên nhận bảo lãnh có điện hoặc văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh kèm theo các bằng chứng chứng minh khách hàng có vi phạm hợp đồng.
Ngân hàng sẽ thẩm định, nếu không hợp lý, hợp lệ ngân hàng sẽ từ chối bằng văn bản hoặc điện nêu rõ lý do. nếu giấy tờ phù hợp ngân hàng sẽ thanh toán lập tức trong hai trường hợp:
+Trích từ quỹ hoặc tài khoản tiền gửi để trả cho bên thụ hưởng bảo lãnh.
+ Nếu bên yêu cầu bảo lãnh không có khả năng trả nợ ngay hoặc chỉ trả được một phần, ngân hàng sẽ ghi nợ số tiền trả thay cho khách hàng và áp dụng mức lãi suất phạt dành cho nợ quá hạn thông thường là 150% đối với lãi suất ngắn hạn tại ngân hàng.
Bước 6: Kết thúc bảo lãnh
Sau khi khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ theo hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh thông báo thanh lý hợp đồng bảo lãnh cho khách hàng. Đồng thời thông báo với các bộ phận có liên quan để xuất toán số dư bảo lãnh, giải toả tài khoản ký quỹ và tài sản bảo đảm bảo lãnh, xử lý các vấn đề có liên quan khác và tiến hành lưu giữ hồ sơ bảo lãnh của khách hàng
2.2.2. Tình hình bảo lãnh tại NHCT Sông Nhuệ
Mặc dù mới được chuyển đổi thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam được gần 1 năm nhưng NHCT Sông Nhuệ đã đạt được những bước tiến rõ rệt. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh đang dần ổn định và có những sự tăng trưởng lạc quan. Nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng cũng không phải là một ngoại lệ. Với sự phát triển ấn tượng về doanh số trong năm vừa qua, bảo lãnh đã trở thành một dịch vụ quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó chất lượng của hoạt động bảo lãnh cũng ngày một cải thiện cải thiện và nâng cao. Hoạt động bảo lãnh đạt hiệu quả còn khiến uy tín, sức cạnh tranh của NHCT Sông Nhuệ trên thị trường được nâng lên, tác động tích cực đến những hoạt động khác của ngân hàng.
Để minh chứng cho những nhận định trên, ta có thể phân tích cụ thể hoạt động bảo lãnh của NHCT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32120.doc