Theo quy định hiện nay, mỗi doanh nghiệp chỉ được lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Tại công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, hàng hoá.
94 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng tại công ty TNHH Phú Thánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g hoá và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
Có TK 333(3331) : Số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng tiêu thụ.
Bút toán 2: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi bán đã được khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ).
Nợ TK 632
Có TK 157
Các bút toán khác còn lại liên quan đến tiêu thụ ( giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, CK thương mại, thuế xuất khẩu, TTĐB...) hạch toán giống như phương thức bán hàng trực tiếp.
Khái quát doanh thu tiêu thụ phần a và phần b qua sơ đồ sau:
521,531,532 TK 511 111,112,131,1368
Kết chuyển chiết khấu thương mại , hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
Doanh thu tiêu thụ theo giá bán chưa thuế
Kết chuyển thuế xuất khẩu, TTĐB
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Kết chuyển giá vốn hàng bán bán
Kết chuyển doanh thu thuần
3332,3333
333(1)
TK 632
TK 911
Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý ký gửi:
c.1. Hạch toán tại bên giao đại lý.
Khi xuất kho hàng hoá chuyển giao cho bên nhận đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 157: trị giá mua thực tế của hàng xuất cho bên đại lý
Có TK 156: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
Khi mua hàng chuyển thẳng cho bên đại lý:
Nợ TK 157: trị giá mua thực tế hàng gửi đại lý theo giá chưa thuế.
Nợ TK133 (1): thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Có TK liên quan (111,112, 331) tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng đã trả hay phải trả.
Khi hàng đại lý được xác định là tiêu thụ kế toán ghi các bút toán sau:
Bút toán 1 phản ánh giá vốn hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157
Bút toán 2 phản ánh tổng giá thanh toán của hàng ký gửi, đại lý đã bán cùng hoa hồng đại lý:
Nợ TK131 (chi tiết khách hàng) số tiền hàng tiêu thụ phải thu ở cơ sở đại lý, ký gửi (trừ hoa hồng đại lý).
Nợ TK 641: hoa hồng về bán hàng đại lý, ký gửi.
Có TK 5111: doanh thu bán hàng đại lý ký gửi.
Có TK 3331: thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Khi các cơ sở nhận bán hàng đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng:
Nợ TK liên quan (111, 112) số tiền đã thanh toán
Có TK 131 số tiền hàng đại lý ký gửi đã thu.
Các bút toán còn lại liên quan đến bán hàng khác hạch toán tương tự như phương thức bán hàng trực tiếp.
c.2. Bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi (bên đại lý).
Khi nhận hàng do bên giao đại lý chuyển đến:
Nợ TK 003: ghi theo giá bán.
Khi hàng nhận đại lý đã bán được theo giá quy định, doanh nghiệp phản ánh khoản hoa hồng được hưởng và số tiền phải trả cho bên giao đại lý.
Nợ TK liên quan (111, 112) số tiền đã thanh toán bằng TM, TGNH.
Nợ TK 131 (chi tiết khách hàng) phải thu của khách hàng.
Có TK 511 (5113) hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng.
Có TK 331 ( chi tiết chủ hàng) tổng số tiền phải trả chủ hàng.
Đồng thời ghi có TK 003 trị giá thanh toán của hàng đại lý ký gửi đã bán được.
Khi trả tiền cho bên giao đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 331: số tiền đã trả cho bên giao đại lý ký gửi.
Có TK liên quan ( 111, 112).
Các bút toán còn lại được phản ánh tương tự như các phương thức tiêu thụ trên.
TK 911
TK 511
TK 111, 112...
TK 331
TK 003
Kết chuyển DTT
Nhận
Bán
Trả lại
Hoa hồng đại lý
được hưởng
Phải trả chủ hàng
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
Toàn bộ
tiền hàng
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị bán hàng đại lý, ký gửi.
Hạch toán bán hàng trả góp.
Đối với các doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả góp, kế toán phải căn cứ vào giá bán tại thời điểm trên thị trường (Giá bán thu tiền ngay) và giá bán phải trả để ghi bút toán. Thuế giá trị gia tăng chỉ tính trên giá bán tại thời điểm thu tiền ngay, không tính trên giá bán trả góp.
Khi bán hàng trả góp kế toán ghi:
Bút toán 1: phản ánh trị giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ.
Nợ TK 632: trị giá mua thực tế của hàng bán trả góp.
Có TK 156 (1561- chi tiết quầy hàng): trị giá mua.
Bút toán 2: ghi số tiền trả lần đầu và số tiền phải thu về bán hàng trả chậm trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu ghi:
Nợ TK 111,112: số tiền người mua thanh toán lần đầu tại lúc bán hàng.
Nợ TK 131 số tiền còn phải thu ở người mua.
Có TK 511( 5113) giá bán trả tiền ngay chưa có thuế giá trị gia tăng.
Có TK 333 (3331) thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Có TK 3387 doanh thu chưa thực hiện ( khoản chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế giá trị gia tăng ).
Khi thực thu tiền bán hàng lần sau kế toán ghi:
Nợ TK 111,112: thu bằng TM, TGNH.
Có TK 131 số tiền người mua đã thanh toán.
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ:
Nợ TK 3387 doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm trả góp )
Các bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán, doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh tương tự như phần bán hàng trực tiếp.
Tổng số tiền còn phải thu ở người mua
Kết chuyển
doanh thu
thuần
TK 911
TK 511
TK 111, 112...
TK 515
TK 131
Doanh thu theo giá
bán thu tiền ngay
( không thuế VAT)
Số tiền người mua
trả lần đầu
tại thời điểm mua hàng
bán thu tiền ngay
( không thuế VAT)
Thuế VAT phải nộp tính trên
giá bán thu tiền ngay
Lợi tức trả chậm
Thu tiền ở người mua
các kỳ sau
Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp:
TK 33311
Ngoài các phương thức nêu trên còn có các phương thức bán hàng khác:
Bán hàng nội bộ.
Bán hàng theo trường hợp hàng đổi hàng
Trường hợp dùng hàng hoá thanh toán tiền lương, thưởng cho công nhân viên.
Trường hợp xuất hàng hoá để tiêu dùng nội bộ...
IV.4.2. Tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên tính VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Bút toán phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán hạch toán như phần trên. Riêng bút toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán được ghi như sau:
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán của hàng bán đã thu bằng TM, TGNH.
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng bán được người mua chấp nhận nợ
Có TK 511 (5111): doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán của hàng bán ra.
Khi phát sinh giảm giá hàng bán:
Nợ TK 532: Khoản giảm giá phát sinh.
Có TK 111, 112, 311: Tổng số giảm giá đã trả.
Có TK 131: Tổng số giảm giá được ghi giảm nợ phải thu.
Khi phát sinh hàng bán bị trả lại:
Bút toán 1: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: Trường hợp tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại.
Có TK 111, 112, 311: Tổng giá thanh toán đã trả.
Có TK 131 ( chi tiết người mua) tổng giá thanh toán trừ vào nợ phải thu ở khách hàng
Có TK 338 (3388) tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại chấp nhận trả cho khách hàng nhưng chưa trả.
Bút toán 2: phản ánh trị giá mua thực tế của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156 (1) nhập kho hàng hoá
Nợ TK 157: Gửi tại kho người mua
Có TK 632: kết chuyển trị giá mua của hàng bán bị trả lại.
Các bút toán kết chuyển tương tự như phần tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
IV.4.3. Hạch toán bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho.
Theo phương pháp này doanh thu bán hàng được phản ánh trên TK 511 trình tự và phương pháp hạch toán tương tự như ở các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Trị giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ.
Đầu kỳ kinh doanh kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho, gửi bán, đang đi đường chưa tiêu thụ:
Nợ TK 611 (2) trị giá hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ.
Có TK liên quan (151, 156, 157) kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ.
Trong kỳ các nghiệp vụ liên quan tăng, giảm hàng hoá được phản ánh vào bên nợ, bên có TK 611 (2).
Cuối kỳ:
Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá tồn kho, gửi bán, đang đi đường chưa tiêu thụ.
Nợ TK 156, 157, 151
Có TK 611 (2) kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ.
Đồng thời xác định và kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Xuất trong kỳ
=
Số dư
đầu kỳ
+
Số phát sinh trong kỳ
-
Số dư
cuối kỳ
Nợ TK 632 giá vốn hàng bán trong kỳ.
Có TK 611 (2) trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Chương II. Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ
bán hàng tại công ty TNHH Phú Thành
I. Tổng quan về công ty:
I.1. Lịch sử hoàn thành và phát triển công ty:
Tên gọi: công ty TNHH Phú Thành.
Tên giao dịch quốc tế: Phú Thành company.
Trụ sở công ty: số 4/5 IF Thành Công- Đống Đa- Hà Nội.
Loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp thương mại.
Công ty TNHH Phú Thành được thành lập vào tháng 5 năm 1997 với lĩnh vực kinh doanh ban đầu là những mặt hàng thực phẩm, là một đơn vị kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân.
Từ năm 1997 đến năm 1999, đây là giai đoạn đầu của quá trình phát triển công ty, tuy bước đầu còn gặp nhiều khó khăn, nhưng công ty đã vượt lên khó khăn cũng chính từ sự nhận thức đúng đắn và nhanh nhậy của công ty trong thời kỳ đổi mới của nền kinh tế mà hàng năm Công ty đã có những khoản thu nhập đáng kể.
Từ năm 2000 đến nay: sau 4 năm phát triển không ngừng, Công ty đã mở rộng mạnh mẽ và khẳng định là một trong những nhà phân phối hàng tiêu dùng ở khu vực phía Bắc. Ban đầu bán hàng với quy mô hẹp với số ít nhân viên và một số vốn không nhiều, cho tới nay Phú Thành đã có 80 nhân viên có trình độ và được đào tạo chuyên nghiệp, vốn kinh doanh ban đầu 1,9 triệu USD. Với khả năng và uy tín của mình Phú Thành đang là bạn hàng tin cậy của các công ty khác vì Phú Thành luôn duy trì được nguồn hàng ổn định, kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối và tiêu thụ hàng hoá.
Hơn nữa đứng trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, công ty TNHH Phú Thành đã nhanh chóng hoà nhập với thị trường, tìm hiểu thị trường... nắm bắt nhanh nhậy những thông tin cần thiết áp dụng vào công việc kinh doanh của mình giúp Công ty ngày càng có thế mạnh trên thị trường trong cũng như ngoài nước. Song song với sự phát triển không ngừng đó Công ty cũng chú trọng tới khâu đầu tư thiết bị kinh doanh. Tính đến thời điểm hiện nay, bất cứ một bộ phận hay chi nhánh nào của công ty cũng được trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết phục vụ cho quá trình bán hàng (ô tô, xe chở hàng, các phương tiện vận chuyển khác...)
I.2. Chức năng của công ty:
Công ty TNHH Phú Thành là công ty hoạt động trong quá trình kinh doanh thương mại, thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả nguồn vốn tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước, có chức năng kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, dược phẩm, dụng cụ y tế, hoá chất...phục vụ cho nhu cầu thị trường theo nguyên tắc: kinh doanh có lãi, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp nhà nước, hoạt động kinh doanh theo luật pháp đồng thời không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty.
I.3. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thành:
I.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý:
Trong công ty bộ máy quản lý được tổ chức theo hình thức tập trung, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu sự chỉ đạo điều hành của ban giám đốc, các đơn vị trong nhà máy có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc tài chính
Phòng
kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng nghiên cứu thị trường
Phòng vật tư hàng hoá
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Ban giám đốc:
Giám đốc là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu trách nhiệm về mọi mặt của hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế, đồng thời đảm bảo các hoạt động của công ty được thực hiện theo đúng kế hoạch, pháp luật, chính sách, chế độ của nhà nước.
Hai phó giám đốc: phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc tài chính: tham mưu cho giám đốc, thu thập và cung cấp thông tin đầy đủ về hoạt động kinh doanh giúp giám đốc có quyết định sáng suốt nhằm lãnh đạo tốt công ty.
Phòng vật tư hàng hoá: có nhiệm vụ mua vào và bảo quản các vật tư hàng hoá thuộc phạm vi kinh doanh của công ty để đảm bảo đầy đủ chính xác tạo điều kiện quay vòng vốn nhanh.
Phòng nghiên cứu thị trường: có nhiệm vụ tìm hiểu, thăm dò, nghiên cứu thị trường.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ thực hiện các thủ tục hành chính, văn thư chăm lo đời sống của cán bộ công nhân trong công ty. Đồng thời, phải tổ chức đào tạo lao động, thực hiện chế độ về tiền lương, chế độ bảo hiểm y tế và các chế độ khác.
Phòng kế toán: có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn diện về tài chính của công ty theo dõi quá trình chi tiêu, tổ chức bộ máy kế toán. Thu thập và cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế tài chính giúp cho công tác quản lý giám sát một cách thường xuyên, liên tục.
I.3.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thành:
Sơ đồ tổ chức kinh doanh của công ty: bao gồm 6 đơn vị và nhiều cửa hàng đại lý bán buôn, bán lẻ khác nhau
Đơn vị kinh doanh hàng tiêu dùng 1 ( mặt hàng về thời trang, quần áo ).
Đơn vị kinh doanh hàng tiêu dùng 2( kinh doanh đồ gia dụng )
Đơn vị kinh doanh hàng thực phẩm (sữa, bánh kẹo, bia ...).
Đơn vị kinh doanh dược phẩm, hoá chất , dụng cụ y tế.
Đơn vị kinh doanh hàng hoá mỹ phẩm
Đơn vị kinh doanh hàng nội thất văn phòng.
Các cửa hàng: 73 Cầu Gỗ, 10 Hàng Cá,...
Công ty
Bộ phận kinh doanh tiêu dùng 1
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh Miền Nam
Chi nhánh Sóc Sơn
Bộ phận kinh doanh tiêu dùng 2
Bộ phận kinh doanh hàng thực phẩm
Bộ phận kinh doanh hàng dược phẩm
Bộ phận kinh doanh hàng nội thất
Bộ phận kinh doanh hàng mỹ phẩm
Khái quát bằng sơ đồ sau:
I.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty:
I.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác- bộ máy kế toán tập trung, hầu hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khâu thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp còn lại các chi nhánh và cửa hàng khác chỉ lập những chứng từ phát sinh tại đơn vị rồi gửi lên phòng kế toán.
ở phòng kế toán, mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức bố trí 6 nhân viên có trình độ đại học, nắm vững nghiệp vụ chuyên môn.
Phó Giám Đốc Tài Chính
Kế toán trưởng
(kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán
vật tư
hàng hoá
Kế toán thanh toán và công nợ
Kế toán tiền mặt, tiền gửi
Thủ quỹ
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp): Là người tổ chức, chỉ đạo toàn diện công tác kế toán và toàn bộ các mặt công tác của phòng, là người có nhiệm vụ lập lên tổng hợp các báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên, là người giúp việc phó giám đốc về mặt tài chính của công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của công ty bàn và quyết định các vấn đề thu, chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi: Có nhiệm vụ lập các phiếu thu, chi chính xác, kịp thời phát hiện các khoản chi không hợp lý, không đúng chế độ, sai nguyên tắc, lập báo cáo tiền mặt.
Kế toán thanh toán và công nợ: Có nhiệm vụ nêu các báo cáo công nợ, các bảng thanh toán của khách hàng và của hãng.
Kế toán tiêu thụ: Theo dõi quá trình tiêu thụ, tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá, hạch toán doanh thu.
Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ thu chi phát sinh trong ngày, lập báo cáo thu chi tiền mặt.
I.4.2. Các đặc điểm chủ yếu tổ chức kế toán tại công ty:
I.4.2.1. Phương pháp tính toán hàng tồn kho:
Theo quy định hiện nay, mỗi doanh nghiệp chỉ được lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Tại công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, hàng hoá.
I.4.2.2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Luật thuế giá trị gia tăng được Quốc Hội khoá IX thông qua có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-1999, thay cho luật thuế doanh thu. Thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp khấu trừ, công ty đã áp dụng phương pháp khấu trừ.
I.4.2.3. Niên độ kế toán và chế độ kế toán Công ty áp dụng.
Niên độ kế toán là một năm (từ 01/01/N đến 31/12/N).
Chế độ kế toán áp dụng là hệ thống kế toán doanh nghiệp áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 01/01/1996 (Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT) của Bộ tài chính.
I.4.2.4. Việc ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán.
Công ty hiện nay đã trang bị một số máy vi tính phục vụ công tác kế toán. Nhờ sự hỗ trợ của máy tính mà công tác kế toán được thực hiện một cách dơn giản hơn, chính xác hơn và đạt hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt các phần mềm quản lý kế toán đã giúp người kế toán có thể xử lý công việc chính xác, tiết kiệm thời gian.
I.4.2.5. Tình hình tổ chức sổ kế toán.
Để phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty đã áp dụng tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ như đúng yêu cầu của Tổng công ty. Công tác kế toán tại Công ty nói chung là khá hoàn chỉnh, luôn cập nhật với những đổi mới của chế độ kế toán.
Hiện nay, Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Tổng công ty trên cơ sở theo quyết định 1141-TC/CĐKT ra ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính. Việc ghi chép sổ sách kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp. Các kế toán viên thực hiện công tác hạch toán kế toán bằng máy vi tính đều phải in ra sổ sách kế toán hàng tháng, có luỹ kế từ đầu năm đến hết niên độ kế toán. Những sổ sách này có đầy đủ chữ ký của nhân viên kế toán phụ trách phần hành và được kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị xem xét, ký duyệt.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc và các bảng phân bố
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Ghi chú:
I.5. Thị trường và mặt hàng của Công ty.
Thị trường tương đối rộng có nhiều chi nhánh ở một số tỉnh thành phố, có nhiều cửa hàng nằm rải rác trên địa bàn Hà Nội.
Mặt hàng đa dạng, phong phú chủ yếu là các mặt hàng tiêu dùng: thực phẩm, quần áo, vải, thời trang, hoá chất, dược phẩm và dụng cụ y tế ...
Thực trạng tổ chức kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty
TNHH Phú Thành.
II.1. Hình thức bán hàng của Công ty:
II.1.1. Hình thức bán hàng, phương thức thanh toán: Công ty bán hàng dưới hai hình thức chủ yếu là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn theo hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Bán lẻ qua các kho, cửa hàng của công ty.
Vì vậy phương thức thanh toán Công ty sử dụng rất đa dạng tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa các bên. Khách hàng có thể thanh toán bằng TM, TGNH, séc bảo chi ... Hơn nữa Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong công tác thanh toán tiền hàng do vậy việc thanh toán có thể là ngay hoặc trả chậm tuy vậy vẫn phải đảm bảo được khả năng thanh toán cho Công ty, khả năng thu hồi nợ và các yêu cầu tài chính khác.
II.1.2 Tính giá hàng hoá.
Công ty áp dụng phương pháp thực tế đích danh theo từng lô hàng để xác định giá vốn hàng xuất bán. Chi phí thu mua hàng hoá của Công ty không được tính vào giá trị hàng mua mà tập hợp vào chi phí bán hàng. Về giá bán hàng hoá, để thu hút được khách hàng, công ty có một cơ chế giá hết sức linh hoạt và mềm dẻo. Giá bán được tính dựa trên giá vốn của hàng hoá, dựa trên sự biến động của thị trường, số lượng hàng hoá trong mỗi lần giao dịch, vào mối quan hệ với các khách hàng và tất nhiên cũng phải đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả.
II.2. Sổ sách kế toán sử dụng và thời gian lập
Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng công ty đã sử dụng các chứng từ kế toán sau:
Phiếu xuất kho
Hoá đơn giá trị gia tăng .
Thẻ kho và thẻ, sổ chi tiết hàng hoá .
Thẻ chi tiết doanh thu hàng hoá.
Sổ doanh thu.
Báo cáo tồn kho.
Sổ chi tiết TK 131.
Sổ chi tiết TK 3331.
Bảng kê số 8, 10, 11.
Sổ cái TK 156, 157, 632...
Thời gian lập các chứng từ :
Phiếu xuất kho và hoá đơn giá trị gia tăng:
Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng( là các đơn đặt hàng) và bảng giá chung của công ty, thư ký kinh doanh lập phiếu bán hàng thành 3 liên: 1liên lưu lại ở cuống gốc, 2 liên còn lại giao cho phòng kế toán trước khi ký xác nhận vào phiếu bán hàng. Kế toán vật tư hàng hoá kiểm tra giá trị hiện vật đồng thời tiến hành viết phiếu xuất kho và hoá đơn giá trị gia tăng.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên có đầy đủ chữ ký của các bộ phận có liên quan.
Thẻ kho và thẻ,sổ chi tiết hàng hoá
Sau khi nhận được các chứng từ xuất kho của kế toán chuyển đến, căn cứ trên phiếu xuất kho thủ kho tiến hành đóng hàng hoá, trước khi xuất hàng nhất thiết phải có chữ ký xác nhận vào phiếu xuất kho của thủ kho. Một liên của phiếu xuất sẽ được thủ kho giao kèm hai liên phiếu bán hàng cho cán bộ giao nhận để giao cho khách hàng . Một liên còn lại của phiếu xuất kho sẽ được thủ kho lưu tạm thời và lập thẻ kho. Thẻ kho lập cho từng loại vật tư hàng hoá và chỉ phản ánh, ghi chép về mặt số lượng. Kế toán vật tư hàng hoá phải kiểm tra chứng từ, phân loại các chứng từ đồng thời đối chiếu với các chứng từ có liên quan sau đó lập thẻ,sổ chi tiết hàng hoá cho từng loại hàng tương ứng với từng thẻ kho mở ở kho nhưng phản ánh cả về số lượng lẫn giá trị.
Thẻ chi tiết doanh thu hàng hoá:
Để theo dõi doanh thu bán hàng cho từng mặt hàng trong từng tháng, công ty sử dụng thẻ chi tiết doanh thu hàng hoá.
Phương pháp lập như sau:
Cột hoá đơn ghi số liệu ngày tháng hoá đơn.
Cột diễn giải: ghi theo trình tự các lần xuất bán mặt hàng trong tháng.
Cột TK đối ứng: Phản ánh các TK đối ứng trong nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Cột số lượng: Ghi số lượng hàng hoá thực xuất trong hoá đơn xuất bán.
Cột đơn giá: Là đơn giá ghi trên hoá đơn bán hàng của từng mặt hàng.
Cột thành tiền: Ghi nhận doanh thu của hàng hoá đó sau mỗi lần xuất bán, đó chính là doanh thu ghi trên hoá đơn và được xác định bằng số liệu ở cột ( Số lượng) x số liệu ở cột (Đơn giá).
Báo cáo tồn kho.
Cuối tháng, sau khi đã ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ xuất nhập vào thẻ chi tiết hàng hoá, kế toán tiền hàng cộng thẻ để tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho hàng hoá trên từng thẻ chi tiết. Số lượng hàng hoá tồn kho phản ánh chi tiết trên thẻ chi tiết hàng hoá để lập báo cáo tồn kho. Báo cáo tồn kho là tài liệu tổng hợp nhằm cung cấp, phản ánh cho ban lãnh đạo công ty một cách tổng quát tình hình xuất, nhập, tồn kho của từng loại hàng hoá, của từng phòng nghiệp vụ về cả số lượng và giá trị.
Sổ doanh thu bán hàng:
Để theo dõi doanh thu bán hàng của công ty trong tháng, kế toán mở: sổ doanh thu bán hàng. Doanh thu của mỗi mặt hàng sẽ được đối chiếu trên thẻ chi tiết doanh thu và được phản ánh một dòng trên thẻ doanh thu.
Phương pháp lập:
Cột thứ tự: ghi thứ tự các mặt hàng xuất bán trong kỳ theo các thẻ chi tiết hàng hoá.
Cột tên các mặt hàng: Ghi tên các mặt hàng xuất bán trong kỳ, các mặt hàng này được sắp xếp theo trình tự các phòng nghiệp vụ.
Cột đơn vị: Cho biết đơn vị tính theo số lượng hoặc khối lượng của các mặt hàng kinh doanh.
Cột số lượng: Phản ánh số lượng của từng mặt hàng xuất bán trong kỳ, số liệu ghi vào cột này dựa trên dòng tổng cộng trên từng thể doanh thu bán hàng của từng mặt hàng để ghi vào các dòng tương ứng.
Cột giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn hàng bán của toàn bộ số hàng theo từng mặt hàng được xác nhận là bán ra trong kỳ.
Cột ghi có TK511: là cột xác định doanh thu của từng mặt hàng trong tháng và phương thức thanh toán, số liệu ở phần này được căn cứ vào các thẻ chi tiết doanh thu và các chứng từ xác định việc thanh toán của khách hàng.
Sổ chi tiết TK 131.
Để theo dõi chi tiết tình hình công nợ của khách hàng công ty mở chi tiết TK 131. Sổ này được đóng thành quyển, mỗi trang theo dõi chi tiết một khách hàng và được mở theo từng tháng.
Phương pháp lập:
Cột chứng từ: Ghi số hoá đơn bán hàng, các chứng từ liên quan đến việc thanh toán và ngày lập các chứng từ đó.
Cột diễn giải: Nhằm giải thích rõ nội dung kinh tế của các hóa đơn và các chứng từ thanh toán phát sinh.
Các cột ghi có TK 131- nợ các TK khác: Phản ánh tình hình thanh toán của khách hàng đối với công ty. Số liệu ghi ở phần này căn cứ vào các phiếu thu, các báo có của ngân hàng mà kế toán đã phản ánh vào sổ quỹ thu TM, tiền gửi, phần ghi nợ TK 111, 112/ có TK131.
Bảng kê số 11- Phải thu khách hàng.
Để phản ánh và so sánh tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng giữa các công ty, giữa các khách hàng, kế toán sử dụng bảng kê số 11. Cơ sở để lập bảng kê số 11 là các số liệu tổng cộng cuối tháng của sổ chi tiết phát sinh công nợ cho từng khách hàng.
Cuối tháng, căn cứ vào số phát sinh bên có của TK 131 và số tổng cộng của ảng kê số 11 dể ghi vào nhật ký chứng từ số 8. Số liệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33491.doc