MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: 4
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 4
1.1 HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 4
1.1.1. Khái niệm chung về công ty chứng khoán 4
1.1.2. Khả năng vai trò của công ty chứng khoán 6
1.1.3. Các hoạt động của công ty chứng khoán 8
1.2. HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 12
1.2.1. Các khái niệm 12
1.2.2.Những yêu cầu khi định giá. 13
1.2.3.Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay 13
1.2.3.1. Phương pháp giá trị tài sản thuần 13
1.2.3.2 Phương pháp hiện tại hoá các nguồn tài chính tương lai 14
1.2.3.3. Phương pháp định lượng Goodwill (GW –lợi thế thương mại) 18
1.2.4. Những khó khăn đối với một công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp 19
1.3 ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 21
1.3.1. Khung pháp lý 21
1.3.2. Sự phát triển của thị trường chứng khoán 21
1.3.3. Thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và tăng cường hoạt động phát hành chứng khoán ra thị trường 22
1.3.4. Năng lực của công ty chứng khoán 25
CHƯƠNG 2: 27
THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 27
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 27
2.1.1.Quá trình hình thành phát triển và phương châm hoạt động 27
2.1.2. Thế mạnh của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam. 28
2.1.3. các dịch vụ của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam 29
2.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 36
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh (năm 2005) 36
2.2.1.1. Hoạt động Môi giới 36
2.2.1.2. Hoạt động Tự doanh và phát hành 36
2.2.1.3. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp 38
2.2.1.4. Hoạt động Quản lý danh mục đầu tư 38
2.2.1.5. Một số hoạt động khác 38
2.2.2. Hạn chế và khó khăn của Công ty 39
2.2.3. Thực trạng hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam. 40
2.2.3.1 Cơ sở hình thành và triển khai hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp nói chung và hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp nói chung của công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam 40
2.2.3.2. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của Ngân hàng Công thương Việt Nam 42
2.2.3.3. Thực trạng hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng Công thươnng Việt Nam 43
2.2.3.4. Ví dụ về xác định giá trị doanh nghiệp: Công ty TNHH vật liệu gốm sứ huế – men Frit của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam. 49
2.2.3.5. Kết quả của hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp 58
2.2.3.6. Đánh giá chung tình hình thực hiện hoạt động tư xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam. 58
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 62
3.1.TỪ PHÍA CHÍNH PHỦ VÀ UBCK 62
3.1.1. Quy định rõ và mở rộng đối tượng áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu trong xác định giá trị doanh nghiệp. 62
3.1.2. Quy định rõ hơn việc xác định nguyên giá của tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc trong phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản ròng. 62
3.1.3. Có chính sách hợp lý hơn khi xác định công nợ trong giá trị doanh nghiệp. 63
3.1.4. Quy định và hướng dẫn cách xác định giá trị thương hiệu của doanh nghiệp và hướng dẫ xác định giá trị vô hình của một số ngành đặc thù. 63
3.1.5. Hoàn thiện hơn vấn đề giá trị quyền sử dụng đất khi xác định giá trị doanh nghiệp. 63
3.1.6. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý 64
3.1.7. Thành lập công ty quản lý vốn của nhà nước trong các doanh Nhà nước thực hiện CPH. 65
3.1.8. Lành mạnh hoá hoạt động tài chính trước khi CPH. 65
3.1.9. Xúc tiến các biện pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính. 66
3.1.10. Có những biện pháp tuyên truyền, giáo dục thích hợp để các nhà quản lý doanh nghiệp ý thức được lợi ích của việc CPH doanh nghiệp cũng như tầm quan trọng của việc định giá doanh nghiệp. 66
3.1.11. Hoàn thiện khung pháp lý cho sự hoạt động của công ty kiểm toán trong việc định giá tài sản doanh nghiệp. 66
3.2. TỪ PHÍA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 67
3.2.1. hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp 67
3.2.2. tìm kiếm nguồn khách hàng mới cho công ty 68
3.2.3. Tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 69
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt động tư vấn xác định giá doanh nghiệp 70
3.2.5. Tăng cường các hoạt động bổ trợ cho hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp 70
3.2.6. Phối hợp chặt chẽ hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp với các hoạt động khác của công ty. 71
3.3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 72
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ có liên quan 72
3.3.2. Kiến nghị với UBCK 72
KẾT LUẬN 74
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1728 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y cổ phần, các tổ chức phát hành chứng khoán
Giá mua lại chứng khoán chưa niêm yết hợp lý trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và Công ty
Mua bán các loại công trái, trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty và các loại cổ phiếu niêm yết và cổ phiếu chưa niêm yết
Giúp khách hàng đầu tư trái phiếu với các kỳ hạn linh hoạt, mức sinh lời hấp dẫn và tuyệt đối an toàn thông qua sản phẩm “Giao dịch kỳ hạn trái phiếu”
Đầu tư vào các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán
Thủ tục nhanh chóng, an toàn, hợp lệ
Thực hiện phương châm “Trung thực, chuyên nghiệp, trách nhiệm, hiệu quả”, hoạt động tự doanh của IBS mong muốn được đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu giao dịch của khách hàng trên cơ sở hợp tác cùng có lợi
Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
Nhận vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán một cách chuyên nghiệp
Chọn lọc chứng khoán lập thành danh mục có khả năng sinh lời cao trong giới hạn rủi ro cho phép
Giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, giảm thiểu rủi ro và đạt được hiệu quả đầu tư cao.
Xây dựng các sản phẩm kết hợp giữa chứng khoán, ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng
Dịch vụ đại lý và bảo lãnh phát hành
Hợp tác cùng khách hàng là các tổ chức kinh tế để thu hút có hiệu quả nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của khách hàng thông qua phát hàng cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán
Cam kết đáp ứng đầy đủ và đúng hạn nhu cầu vốn cho khách hàng thông qua phương thức Hợp đồng Bảo lãnh phát hành chứng khoán với chi phí hợp lý.
Lựa chọn hình thức phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu nhằm đảm bảo cơ cấu nguồn vốn tối ưu, hiệu quả nhất cho khách hàng
Mời chào, lựa chọn các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức tham gia mua chứng khoán của tổ chức phát hành
Xây dựng phương án phát hành chứng khoán khả thi để giới thiệu đến công chúng đầu tư
Cùng Tổ chức phát hành thực hiện cấp phép phát hành theo đúng quy định của pháp luật
Tổ chức chào bán cổ phiếu, trái phiếu phát hành và phân phối chứng khoán đến nhà đầu tư đồng thời chuyển tiền bán chứng khoán cho tổ chức phát hành
Lập bản cáo bạch giới thiệu tổ chức phát hành với nhà đầu tư
Xây dựng mức giá chào bán chứng khoán hợp lý
Nhận mua toàn bộ số chứng khoán dự định phát hành để phân phối lại hoặc cam kết mua lại số chứng khoán chưa được phân phối hết theo phương thức bảo lãnh phát hành
Là đơn vị thành viên của Ngân hàng Công thương Việt Nam hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán, ngoài tiềm lực tài chính hàng đầu trên thị trường, công ty còn có hệ thống khách hàng tổ chức và cá nhân dông đảo, mạng lưới phân phối chứng khoán rộng khắp dựa vào các chi nhánh ngân hàng Công thương Việt Nam trên toàn quốc. Đây là những điều kiện thuận lợi để IBS hợp tác thành công với khách hàng trong phát hành chứng khoán huy động vốn.
Dịch vụ lưu ký chứng khoán
Nhận lưu giữ và bảo quản an toàn chứng khoán của các tổ chức, cá nhân tại kho lưu ký của công ty và tái lưu ký tại trung tâm lưu ký quốc gia
Cung cấp thông tin định kỳ và theo yêu cầu về tài khoản lưu ký cho khách hàng
Quản lý danh sách cổ đông theo nhu cầu của công ty cổ phần bằng công nghệ tin học
Thay mặt tổ chức phát hành thực hiện việc chi trả cổ tức/trái tức hàng năm cho cổ đông, làm trung gian chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu bảo đảm các quyền lợi khác cho cổ đông
Mọi thủ tục đơn giản, đảm bảo bí mật an toàn khi gửi và rút chứng khoán
Dịch vụ phân tích tư vấn đầu tư chứng khoán
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tình hình thị trường, hoạt động của tổ chức niêm yết và thông tin của các ngành hàng liên quan đến tổ chức niêm yết
Tổ chức phân tích có hệ thống theo tiêu chí chuẩn mực về tình hình thị trường chứng khoán và dự báo xu hướng biến động giá chứng khoán
Tư vấn định giá chứng khoán và lựa chọn thời điểm mua bán
Giúp khách hàng xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý
Tư vấn giúp khách hàng đưa ra quyết định đầu tư tối ưu.
Dịch vụ tư vấn cổ phần hoá
Tổ chức tập huấn về ý nghĩa, mục đích, nội dung và phương pháp cổ phần hoá cho cán bộ, công nhân viên chức của doanh nghiệp cổ phần hoá
Trợ giúp khách hàng tháo gỡ các khó khăn liên quan khi tiến hành cổ phần hoá và giải quyết dứt điểm các vấn đề nảy sinh sau khi cổ phần hóa
Thực hiện xác định giá trị thực tế doanh nghiệp cổ phần hóa
Tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng phương án cổ phần hoá để trình cơ quan chủ quản cấp trên
Tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng phương án sắp xếp lao động
Tư vấn cho doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá xây dựng điều lệ công ty cổ phần
Tổ chức bán cổ phần ra bên ngoài thông qua hình thức bảo lãnh phát hành hoặc làm trung gian đấu giá bán cổ phần
Tư vấn cho doanh nghiệp tổ chức đại hội cổ đông thành lập
Giúp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa đăng ký kinh doanh
Thiết kế mẫu mã cổ phiếu, lập sổ cổ đông và tổ chức lưu ký, thanh toán cổ tức cho cổ đông
Nắm bắt đề xuất kịp thời lên các ban, ngành liên quan và Ngân hàng Công thương Việt Nam nhằm giúp doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi hơn khi tiến hành cổ phần hóa.
Dịch vụ trung gian bán đấu giá cổ phần
Phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Hội đồng đấu giá theo quy định
Dự thảo quy chế đấu giá bán cổ phần trình Hội đồng đấu giá ban hành
Xây dựng và đề xuất giá khởi điểm để báo cáo Hội đồng đấu giá quyết định và công bố chính thức
Công bố thông tin về việc bán đấu giá cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hoá
Kiểm tra điều kiện tham dự đấu giá, thông báo và tổ chức cho các cá nhân, pháp nhân đủ điều kiện để thực hiện đăng ký tham dự đấu giá
Tổ chức cuộc đấu giá
Các dịch vụ hỗ trợ khác
IBS đang hợp tác với các tổ chức tài chính ngân hàng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng như:
Hình thức đặt lện đa dạng, thuận lợi: trực tiếp tại Phòng Giao dịch, từ xa qua Fax, điện thoại, Internet...
Dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán: khách hàng có thể sử dụng ngay số tiền bán chứng khoán của mình mà không phải chờ đến ngày thanh toán theo quy định
Dịch vụ ứng trước tiền cổ tức: khách hàng có thể nhận được tiền cổ tức của mình ngay khi có thông báo của tổ chức phát hành mà không phải đợi đến ngày thanh toán
Dịch vụ cầm cố chứng khoán: giúp khách hàng gia tăng khoản vốn đầu tư từ những chừng khoán sẵn có trên tài khoản của mình
Dịch vụ cho vay tiền mua chứng khoán (bảo chứng)
Dịch vụ xác nhận quyền sở hữu, chuyển nhượng chứng khoán
Dịch vụ trả lời tự động qua điện thoại: Trả lời tự động qua hệ thống chỉ số giá cổ phiếu và số dư tài khoản
Dịch vụ tư vấn đầu tư: đội ngũ chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm sẵn sàng giúp khách hàng đưa ra quyết định đầu tư hợp lý, lựa chọn danh mục đầu tư hiệu quả
Cho cán bộ công nhân viên vay tiền mua cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hóa
Giúp đơn giản hoá và thuận tiện về thủ tục cho các nhà đầu tư là tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh (năm 2005)
2.2.1.1. Hoạt động Môi giới
Trong năm 2005, Công ty thu hút được 880 tài khoản, trong đó có 05 khách hàng tổ chức và 01 khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt, Công ty đã thực hiện môi giới thành công cho nhiều giao dịch thoả thuận, do đó giá trị giao dịch của Công ty tăng mạnh so với năm 2004 và thị phần được nâng cao. Giá trị giao dịch năm 2005 của Công ty đạt 463,8 tỷ đồng, tăng 129,83% so với năm 2004. so với tốc độ tăng chung của toàn thị trường là 51,96% thì tốc độ tăng giá trị giao dịch năm 2005 của Công ty tăng nhanh hơn 2,5 lần, thị phần của Công ty tăng 2,4%, tương đương 44,44%. Phí môi giới năm 2005 toàn Công ty đạt gần 1,2 tỷ, tăng 26,18% so với kế hoạch và tăng 72% so với năm 2004. Riêng phí môi giới Trụ sở chính vượt 46,67% so với kế hoạch, tương đương 268,8 triệu đồng.
2.2.1.2. Hoạt động Tự doanh và phát hành
Năm 2005 hoạt động tự doanh đóng góp 80% doanh thu
Tự doanh cổ phiếu
Bảng 2.1: kết quả hoạt động tự doanh cổ phiếu
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm2004
Năm2005
%tăng giảm
1. Nguồn vốn đầu tư BQ
8.500
10.000
17,64%
2. Lợi nhuận
756
1.310
73,28%
3. Tỷ suất sinh lời
8,89%
13,31%
(Nguồn : kết quả kinh doanh 2005 công ty chứng khoán Công Thương)
Đến quý IV công ty mới có cơ hội đẩy mạnh giao dịch trên thị trường chưa niêm yết thông qua đấu giá, tập trung vào một số tổ chức phát hành có tiềm năng tăng trưởng và an toàn như: Công ty Cao su Đà Nẵng, Công ty VINAMILK...
Hoạt động đầu tư kinh doanh cổ phiếu của Công ty được triển khai với quy mô tăng dần, kiểm soát tốt rủi ro, tận dụng một số cơ hội thị trường và tuân thủ theo đúng quy trình tự doanh của Công ty. Hiện các loại cổ phiếu trong danh mục đầu tư của Công ty đều đảm bảo yếu tố an toàn và đang có sự tiếp tục tăng trưởng về giá.
Tự doanh trái phiếu
Giao dịch kỳ hạn (REPO) và mua bán trái phiếu
Bảng 2.2: kết quả hoạt động tự doanh trái phiếu
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
%tăng giảm
1. Doanh số mua vào
1.256.356
2.352.553
+87,25%
2. Doanh số bán ra
1.081.306
2.395.113
+121,50%
3. Quy mô kinh doanh
529.000
372.000
-29.67%
4. Thu nhập
8.724
13.309
+52,55%
(Nguồn : kết quả kinh doanh 2005 công ty chứng khoán Công Thương)
Doanh số giao dịch trái phiếu năm 2005 tăng mạnh là do Công ty đẩy mạnh việc tìm kiếm nguồn vốn có lãi suất hợp lý trong điều kiện thị trường tiền tệ rất nóng, đảm bảo cân đối về nguồn vốn cho các giao dịch REPO trái phiếu ở mức tối ưu.
Ngoài việc kinh doanh trái phiếu niêm yết, Công ty còn mở rộng sang kinh doanh trái phiếu chưa niêm yết (trái phiếu Điện lực EVN), sử dụng triệt để các loại giấy tờ có giá của Công ty làm tài sản đảm bảo tiền vay, quay nhanh vòng vốn, chuyển khai thác nguồn vốn chủ yếu từ NHCTVN sang các ngân hàng khác: BIDV, VCB, ACB....
Hoạt động nhận vốn uỷ thác kinh doanh trái phiếu
Doanh số nhận uỷ thác: 1.010 tỷ đồng
Lợi nhuận: 331 triệu đồng
Do tìm kiếm và khai thác tốt được một số cơ hội giao dịch kỳ hạn trái phiếu trên thị trường, Công ty đã chủ động đề xuất NHCT VN uỷ thác đầu tư cho Công ty nên đã mang lại hiệu quả cho nguồn vốn của NHCT VN và Công ty cũng thu được phí uỷ thác.
Bảo lãnh và đại lý phát hành
bảng 2.3: kết quả hoạt động bảo lãnh phat hành
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
%tăng giảm
1. Số đợt
2
6
+200%
2. Doanh số (tr.đ)
170.000
350.000
+105%
3. Thu nhập (tr.đ)
230
810
252%
(Nguồn : kết quả kinh doanh 2005 công ty chứng khoán Công Thương)
Giá trị bảo lãnh, đại lý phát hành tăng mạnh so với năm trước do Công ty thực hiện tốt công tác tiếp thị và có uy tín trên thị trường nên đã bán được 200 tỷ đồng chứng chỉ tiền gửi của NHCT VN và tiếp tục mở rộng khách hàng.
2.2.1.3. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
Năm 2005 Công ty đã đẩy mạnh triển khai và từng bước chuẩn hoá về quy trình nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và năng suất công việc tại cả Trụ sở chính và Chi nhánh Công ty. Đã xây dựng và triển khai 7 loại hình dịch vụ, tăng cường lực lượng cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, tin học hoá, tăng cường quan hệ với các bộ ban ngành, doanh nghiệp nên Công ty đã khẳng định được vị thế trên thị trường, sức cạnh tranh và tăng trưởng mạnh mẽ. Số hợp đồng đã ký trong năm 2005 là 97 với tổng giá trị 3.525 triệu đồng, doanh thu từ hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp là 2.631 triệu đồng, tăng 286% so với năm 2004.
2.2.1.4. Hoạt động Quản lý danh mục đầu tư
Hoạt động QLDMDT bắt đầu mở rộng. Số lượng hợp đồng QLDMDT ký được trong năm 2005 là 35, số hợp đồng đã tất toán là 11, số hợp đồng còn hiệu lực là 33 với giá trị uỷ thác trên 63 tỷ đồng. Như vậy, giá trị uỷ thác trung bình trên một hợp đồng tăng từ 18,86 triệu đồng năm 2004 lên 1.900 triệu đồng/hợp đồng trong năm 2005. Năm 2004, danh mục đầu tư là các chứng khoán niêm yết và khách hàng là cá nhân thì trong năm 2005, danh mục đầu tư đã có các chứng khoán khác như kỳ phiếu, cổ phiếu chưa niêm yết và khách hàng bao gồm cả tổ chức kinh tế đặc biệt một số tổ chức lớn như Công ty Bảo hiểm Bảo Minh, Công ty tài chính Dầu khí,...
2.2.1.5. Một số hoạt động khác
Tiến hành sắp xếp lại các phòng nghiệp vụ tại Trụ sở chính theo hướng chuyên môn hoá nghiệp vụ và nâng cao hiệu quả hoạt động. Lựa chọn và bổ nhiệm nhiều cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất giữ các chức danh chủ chốt của Công ty và Chi nhánh. Xây dựng phần mềm quản lý các hoạt động kinh doanh chứng khoán và kế toán.:
Bảng 2.4:Báo cáo tài chính của IBS năm 2001-2005
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
31/10/2005
Vốn CSH
55.000.000.000
55.000.000.000
55.000.000.000
105.000.000.000
105.000.000.000
Tổng TS
60.126.225.293
89.909.287.107
553.470.458.099
417.939.327.038
509.054.213.585
Doanh thu
3.440.980.326
6.557.629.380
11.359.551.959
37.071.044.617
42.889.486.334
Chi phí
2.185.130.593
4.175.004.785
10.027.039.981
26.788.259.344
29.096.184.635
Lợi nhuận
1.466.564.667
1.655.944.397
4.836.578.430
11.275.458.287
13.793.301.699
(Nguồn : kết quả kinh doanh 2005 công ty chứng khoán Công Thương)
Theo dõi bảng báo cáo tài chính của công ty ta thấy như sau:
-Trong 5 năm hoạt động IBS đều có lãi, lợi nhuận năm sau tăng so với năm trước.
- Năm 2004 vốn chủ sở hữu tăng từ 55 tỷ đồng lên 105 tỷ đồng.
2.2.2. Hạn chế và khó khăn của Công ty
Từ phía thị trường:
Hàng hóa còn ít, chất lượng chưa cao
Thông tin trên thị trường không cân xứng, chưa phản ánh đúng tình hình của Doanh nghiệp
Diễn biến trên thị trường không thể phán đoán hết được, bất thường, gây khó khăn cho việc dự báo
Hành lang pháp lý chồng chéo, chưa đầy đủ gây nhiều khó khăn cho hoạt động của Công ty.
Từ phía công ty:
Nguồn vốn của Công ty chưa đủ với cơ hội mà Công ty có thể tận dụng được
Dù quy trình hoạt động của Công ty đã được chỉnh hoá nhưng vẫn chưa chỉnh được các rủi ro xảy ra
Lực lượng cán bộ của Công ty có năng lực thực tiễn nhưng lý thuyết chưa được trang bị đầy đủ, phù hợp với tình hình và sự phát triển của thị trường
Áp dụng CNTT vào việc quản lý còn nhiều yếu kém
Sau hơn 5 năm đi vào hoạt động, IBS đã thu được nhiều thành tựu, lợi nhuận năm sau đều tăng trưởng cao hơn năm trước. Chỉ tiêu đạt doanh thu, lợi nhuận của IBS so với các công ty khác là cao, tỉ suất sinh lời trên một cán bộ là khá cao. Kế hoạch dài hạn đến 2010, sẽ xây dựng NHCT VN trở thành một tập đoàn, IBS là thành viên, cung cấp các dịch vụ hoạt động đa dạng hơn. Xác định rõ thế mạnh của Công ty: có đội ngũ cán bộ trẻ trung, năng động, nhiệt tình, tập trung vào đào tạo con người, nâng cao chuyên môn; có mạng lưới rộng khắp IBS đang dần nâng cao vị thế cạnh tranh của mình, được công chúng và nhà đầu tư quan tâm.
2.2.3. Thực trạng hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam.
2.2.3.1 Cơ sở hình thành và triển khai hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp nói chung và hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp nói chung của công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam
- Cơ sở pháp lý:
Khi một doanh nghiệp muốn thực hiện một hoạt động kinh doanh nào đó thì nó phải dựa vào một chuẩn mực đó là khung pháp lý quy định cho loại hình kinh doanh đó. Kinh doanh trong loại hình tư vấn tài chính doanh nghiệp cũng vậy cũng cần có những quy định của pháp luật để các hoạt động có thể diễn ra một cách bình thường và đảm bảo sự công bằng. Công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam khi thực hiện hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp nói chung và hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp nói riêng cũng đều thực hiện theo những quy định chung của khung pháp lý mà UBCK nhà nước đề ra.
Cơ sở pháp lý ở đây chính là các văn bản các quy phạm pháp luật quy định về các chủ thể cũng như các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp, đến hoạt động kinh doanh về chứng khoán…hiện nay ở Việt Nam có một số những văn bản pháp luật cao nhất hiện vẫn còn hiệu lực đó là: các Nghị định như Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Nghị định số 161/2004/NĐ-CP ngày 07/09/2004 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần và Thông tư 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Ngoài ra còn một số những quy định, những văn bản pháp luật khác có liên quan khác mà công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương cần phải căn cứ vào để thực hiện
- Vấn đề hàng hoá trên thị trường: chứng khoán là một hàng hoá đặc biệt trên thị trường tài chính bậc cao, trong giai đoạn này khi mà thị trường ngày càng thiếu những hàng hóa này để cung cấp cho nhà đầu tư. Vì vậy việc tạo hàng hoá trên thị trường chứng khoán là một việc làm cấp bách. để tạo được hàng hoá cho thị trường trước tiên phải hoàn thành quá trình CPH… mà doanh nghiệp không thể tự nó hoàn thành các công việc của công tác CPH như công việc xác định giá trị doanh nghiệp, công việc phát hành chứng khoán cũng như niêm yết chứng khoán trên thị trường… để làm được những công việc này thì doanh nghiệp cần đến sự trợ giúp của các công ty chứng khoán. Chính vì vậy, nhu cầu có các công ty chứng khoán với các dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp lúc này rất cao, công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương tiến hành các hoạt động về tư vấn tài chính doanh nghiệp này cũng là xuất phát từ thực tiễn của thị trường.
- Năng lực của công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam:
Thứ nhất, đó là năng lực về tài chính: như ta đã biết công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương thành lập với số vốn hiện nay là 105 tỷ đồng nó đã đáp ứng đầy đủ điều kiện về vốn đó là công ty chứng khoán phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định. Vốn pháp định thường được quy định cho từng loại hình nghiệp vụ. ở Việt Nam mức vốn pháp định cho từng loại hình kinh doanh như sau: Môi giới: 3 tỷ đồng; Tự doanh: 12 tỷ đồng; Quản lý danh mục đầu tư: 3 tỷ đồng; Bảo lãnh phát hành: 22 tỷ đồng; Tư vấn đầu tư chứng khoán: 3 tỷ đồng. Chính vì vậy mà công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương việt Nam có đầy đủ tiềm lực và điều kiện để thực hiện hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
Thứ hai, đó là tiềm lực về nhân sự của công ty: Điều kiện của công ty chứng khoán là những người quản lý hay nhân viên giao dịch của công ty phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, giấy phép hành nghề và trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cũng như mức độ tín nhiệm, tính trung thực. Chính nhờ năng lực chuyên môn cao mà nhân viên công ty chứng khoán có khả năng nắm bắt thông tin một cách nhạy bén và chính xác. Tính trung thực và mức độ tín nhiệm sẽ là một tiềm lực để thu hút sự chú ý quan tâm của khách hàng, tạo được lòng tin cho khách hàng. Đội ngũ cán bộ của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam là những cán bộ năng động, có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tín dụng, pháp luật, đầu tư, kinh doanh tiền tệ và được lựa chọn từ Ngân hàng Công thương Việt Nam. Coi yếu tố con người là điều kiện tiên quyết dẫn tới thành công và sự phát triển của Công ty, công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam luôn chú trọng hoạt động đào tạo con người nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và làm hài lòng mọi đối tượng khách hàng. Phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh của công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam đã trải qua kỳ thi sát hạch và được UBCKNN cấp Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán. Các cán bộ quản lý và kinh doanh đều có bằng cử nhân chuyên ngành tài chính ngân hàng, chứng khoán, đầu tư trở lên.
Nhìn chung, những cơ sở trên đã giúp cho công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương hình thành và phát triển hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp.
2.2.3.2. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của Ngân hàng Công thương Việt Nam
Công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương được thành lập theo Quyết định số 126/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 01/09/2000 của Ngân hàng Công thương Việt Nam theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (theo luật Doanh nghiệp mới), trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Chủ sở hữu là Ngân hàng Công thương Việt Nam. Giấy phép hoạt động số 07/GPHĐKD ngày 06/10/2000. Công ty chính thức khai trương và đi vào hoạt động từ ngày 16/11/2000.
Từ khi thành lập, khối phòng nghiệp vụ của Công ty chỉ có 3 phòng, nhưng từ ngày 01/01/2006 Công ty đã cơ cấu lại, tách phòng Kinh doanh và Tư vấn doanh nghiệp thành 2 phòng hoạt động riêng biệt: phòng Tự doanh và phòng Tư vấn tài chính Doanh nghiệp. Nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp được hình thành từ khi công ty chính thức đi vào hoạt động. Cùng với đó là sự hình thành của hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp. Từ khi hình thành và đi vào hoạt động cho đến nay hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp nói chung và hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp nói riêng đã đóng góp một phần lớn vào thu nhập của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Doanh thu hàng năm của hoạt động này vẫn tăng đều qua các năm. Không những đóng góp vào doanh thu mà hoạt động này còn tạo cho công ty có mạng lưới khách hàng rộng khắp cả khách hàng chiến lược và khách hàng truyền thống đồng thời góp phần xây dựng hình ảnh vị thế của công ty trên thị trường chứng khoán.
2.2.3.3. Thực trạng hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng Công thươnng Việt Nam
Xác định giá trị doanh nghiệp theo hướng dẫn tại các văn bản sau:
- Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
- Thông tư 126/2004/TT-BTC này 24/12/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
Phương pháp tổng quát
Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp của IBS sẽ được tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo IBS, do các chuyên viên được đào tạo cơ bản, có nhiều kinh nghiệm và có tính trung thực cao trong nghề nghiệp.
Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được IBS lựa chọn để thực hiện đối với doanh nghiệp là “phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo giá trị tài sản” được dựa trên cơ sở giá trị thực tế của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm định giá phù hợp với các nguyên tắc được quy định tại Mục A – Phần III (phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp) của Thông tư 126/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần có tham khảo so sánh với phương pháp DCF và một số phương pháp khác.
Nội dung công việc
Công việc định giá xác định giá trị doanh nghiệp để CPH được thực hiện phù hợp với những quy định hướng dẫn tại thông tư 126 Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187 cụ thể:
- Kiểm tra đánh giá việc kiểm kê phân loại tài sản tại doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính trước khi ra quyết định CPH.
- Tổ chức đánh giá và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng theo chế độ nhà nước quy định.
- Xác định chất lượng tài sản, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
- Kiểm tra, rà soát lại các vấn đề tài chính đã được xử lý trước khi xác định giá trị doanh nghiệp, bao gồm:
- Xử lý nghiêm túc những nội dung có bất đồng ý kiến giữa nhà thầu và doanh nghiệp CPH:
- Tổng hợp và lập biên bản xác định giá trị doanh nghiệp
Phương pháp tiếp cận
Để đảm bảo việc cung cấp dịch vụ có chất lượng cao, IBS sẽ áp dụng những phương pháp tiếp cận gồm những nét chính sau:
- Tìm hiểu đầy đủ về hệ thống quản lý, hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
- Đảm bảo sự tham gia thường xuyên và kịp thời của các nhân sự chủ chốt trong quá trình thực hiện, đảm bảo tiến độ và chất lượng của công việc
- Tập trung kiểm tra những lĩnh vực trọng yếu (như tài sản cố định, công nợ phải thu, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang...) và giảm bớt trắc nhiệm ở những lĩnh vực ít trọng yếu, đảm bảo triển khai kiểm toán nhanh, gọn, hiệu quả
- Thông báo kịp thời tiến trình với doanh nghiệp
Quy trình nghiệp vụ của hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản
¨ Các thao tác công việc cụ thể:
Gặp gỡ doanh nghiệp Thoả thuận ký hợp đồng
Gặp gỡ doanh nghiệp, trao đổi, thống nhất phương pháp làm việc
Gửi tài liệu mẫu, bản yêu cầu tài liệu và hướn dẫn doanh nghiệp
DN thực hiện kiểm kê, phân loại TS, đối chiếu công nợ, kiểm kê quỹ tiền mặt, đối chiếu số dư tiền gửi, tiền vay
Thu thập số liệu kiểm kê
Kiểm tra đối chiếu công nợ, biên bản kiểm kê quỹ tiên mặt, đối chiếu tiền gửi ngân hàng
Kiểm tra bằng chứng công nợ không có khả năng thu hồi XĐ các khoản nợ không phải trả
Đối chiếu với sổ sách kế toán
Kiểm kê phân loại tài sản đang dùng, không cần dùng, chờ thanh lý, TS thuộc quỹ KTPL
Xác định phương pháp đánh giá lại TS hiện vật và tiến hành công việc
Lập các phụ lục
Hoàn chỉnh hồ sơ
Thống nhất hồ sơ với DN
Giám đốc kí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ho_n_thi_n_nghi_p_vo_t_ven_x_c_nh_gi_tr_doanh_nghi_p_t_i_c_ng_ty_ch_ng_kho_n_ng_n_h_ng_c_ng_th_n.doc