MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
LỜI CẢM ƠN 3
CHƯƠNGI: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP 4
I. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 4
Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 4
Những đặc điểm về môi trường hoạt động 4
Khái niệm tài chính doanh nghiệp 5
Các quan hệ chủ yếu:
a ) Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước 5
b ) Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính 5
c ) Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác 6
d ) Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp 6
II. Phân tích tài chính doanh nghiệp 8
2.1. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp 8
a ) Đối với nhà quản trị 9
b ) Đối với nhà đầu tư 9
c ) Đối với người cho vay 9
2.2. Những thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. 10
a ) Bảng cân đối kế toán 11
b ) Báo cáo kết quả kinh doanh . 12
c ) Ngân quỹ (báo cáo lưu chuyển tiền tệ) . 13
2.3. Phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 13
2.3.1. Phương pháp phân tích tài chính 13
a) Phương pháp so sánh 13
b) Phương pháp tỷ lệ 14
c) Phương pháp Dupont 15
2.3.2. Nội dung phân tích tài chính 16
a ) Phân tích các tỷ số tài chính 16
b ) Phân tích diễn biến nguồn vốn 23
c ) Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian 24
2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính 25
a ) Nhân tố khách quan 25
b ) Nhân tố chủ quan 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Ở CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO LIÊN MINH 28
I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH quảng cáo Liên Minh 28
1.1. Quá trình hình thành .28
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban 29
1.3. Tình hình cạnh tranh trên thị trường và hoạt động kinh doanh của công ty TNHH quảng cáo Liên Minh trong một số năm qua 32
1.3.1.Tình hình cạnh tranh trên thị trường 32
1.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm qua 34
II. Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty TNHH quảng cáo Liên Minh 36
1.1. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ở công ty TNHH quảng cáo Liên Minh 36
1.2. Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp ở công ty TNHH quảng cáo Liên Minh 37
III. Những ưu điểm và tồn tại trong phân tích trài chính tại công ty TNHH quảng cáo Liên Minh 42
1.1. Những ưu điểm 42
1.2. Những việc còn tồn tại trong phân tích tài chính doanh nghiệp 43
a ) Nhân tố chủ quan 45
b ) Nhân tố khách quan 46
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO LIÊN MINH 49
I. Định hướng hoạt động của công ty TNHH quảng cáo Liên Minh 49
Các mục tiêu chính 49
Những vấn đề then chốt 49
Các giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu trên 49
II. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tại công ty TNHH quảng cáo Liên Minh. 50
1.1. Lập và tổ chức công tác phân tích tài chính tại công ty 50
1.2. Nâng cao trình độ cán bộ phân tích 51
1.3. Hoàn thiện phương pháp phân tích. 52
1.4. Sử dụng đầy đủ các thông tin và phương pháp phân tích 53
a) Với nguồn thông tin bên ngoài 53
b) Với nguồn thông tin bên trong 54
III. Những tiền đề thực hiện những giải pháp đã nêu 57
1.1. Hoàn thiện chế độ kế toán 57
1.2. Tăng cường vai trò của công tác kiểm toán 58
1.3. Tiến tới việc hoàn thiện việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành 59
IV. Một số kiến nghị 59
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4225 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp ở công ty TNHH quảng cáo Liên Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à điều này tất yếu ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở để tham chiếu trong quá trình phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem nó so sánh với các tỷ lệ tương ứngcủa doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất, kinh doanh tương tự mà đại diện ở đâylà các chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình, từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Trình độ cán bộ phân tích.
Có được thông tin đầy đủ, phù hợp, chính xác nhưng tập hợp thông tin như thế nào và xử lý thông tin ra sao để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu, tuy nhiên đó chỉ là những con số và nếu chúng để riêng lẻ thì bản thân chúng không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân của những điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số biết nói. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.
Công nghệ và phần mềm sử dụng trong phân tích tài chính.
Công tác phân tích tài chính đòi hỏi số liệu tập hợp với số lượng lớn, nhiều nguồn, phải kiểm tra mức độ chính xác, tin cậy, nó cũng đòi hỏi khối lượng tính toán nhiều, có những phép tính phức tạp, dự báo chính xác, lưu trữ lượng thông tin lớn. Vì thế, nếu chỉ đơn thuần làm bằng phương pháp thủ công thì tốc độ rất chậm và không đáp ứng được nhu cầu ra các quyết định nhanh chóng trong giai đoạn kinh tế hiện nay. Chỉ có các công nghệ và phần mềm chuyên dụng sử dụng cho phân tích tài chính mới cho phép phân tích tài chính chính xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu về quản lý tài chính doanh nghiệp.
Sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp.
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của phân tích tài chính bởi vì nếu ban lãnh đạo hiểu được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính thì mới đầu tư kinh phí, mua sắm các phần mềm phân tích tài chính, bố trí phân công cụ thể đội ngũ nhân viên phân tích, xây dựng các quy trình phân tích khoa học cho nhân viên thực hiện, chỉ đạo sự phối hợp giữa các phòng ban trong việc cung cấp thông tin, hồi âm kết quả, áp dụng các giải pháp mà việc phân tích tài chính đưa ra để làm tốt hơn quá trình phân tích sau
Tóm lại, trong công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp, cần phân tích đầy dủ các nội dung cần thiết Chương tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp ở công ty TNHH quảng cáo Liên Minh.
b ) Nhân tố khách quan.
Bao gồm yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô.
+ Các chính sách của Nhà Nước.
+ Công nghệ.
+ Tác động của các thị trường như: thị trường tài chính, thị trường tỷ giá, lạm phát…
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Ở
CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO LIÊN MINH
I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH quảng cáo Liên Minh.
Quá trình hình thành.
Công ty TNHH quảng cáo Liên Minh được thành lập ngày 26/06/2000 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Giấy phép kinh doanh số: 0102000764.
Mã số thuế: 0101039691.
Tài khoản số: 0011000268348 (VNĐ) 0011370268358 (USD)
Ngân hàng: Sở giao dịch - Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Tên giao dịch: ALLIANCE ADVERTISING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: ALICOM CO, LTD.
Địa chỉ trụ sở chính: 49 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại; 048310358
Đăng ký lần đầu : 26/06/2000
Đăng ký thay đổi lần thứ hai: 14/10/2005
Công ty TNHH quảng cáo Liên Minh có vốn điều lệ là: 1.900.000.000 đồng.
Công ty TNHH quảng cáo Liên Minh có đầy đủ tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, hoạch toán kinh tế độc lập, tự chụi trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong tổng số vốn do công ty quản lý, được mở tài khoản tại ngân hàng, có tài sản, sử dụng con dấu theo sự quản lý của Nhà nước đồng thời được tổ chức quản lý theo điều lệ của công ty.
Là đơn vị hạch toán độc lập nên công ty phải thực hiện chức năng kinh doanh đạt hiệu quả và tuân thủ theo các nguyên tắccủa cơ chế thị trường.
Ngành, nghề kinh doanh chủ yếu là:
Dịch vụ quảng cáo thương mại;
Buôn bán vật tư, thiết bị phục vụ ngành quảng cáo;
Tổ chức biểu diễn nghệ thuật;
In và các dịch vụ khác liên quan đến in;
In, sao băng hình, đĩa hình (được phép lưu hành)
Tổ chức hội trợ, triển lãm thương mại;
Đại lý bán xuất bản phẩm được phép lưu hành;
Mua bán hàng tiêu dùng (chủ yếu là hàng dùng làm quà tặng, khuyến mại)
Nghiên cứu, phân tích thị trường và môi giới thương mại;
Sản xuất và phát hành phim ảnh, các chương trình nghe nhìn (trừ các chương trình Nhà Nước cấm)
Hoạt động kinh doanh bổ trợ cho công nghiệp phim ảnh và video (biên tập, lồng tiếng, phụ đề, đồ họa)
Đào tào dạy nghề; quay phim, dựng phim, kỹ thuật viên sản xuất phim
Mua bán cho thuê các thiết bị nghe nhìn;
Tổ chức các sự kiện: khai trương, động thổ, hội nghị , hội thảo;
Thi công, trang trí nội ngoại thất.
Đến nay công ty đã có một mạng lưới khách hàng rộng lớn. Với lĩnh vực kinh doanh chính là quảng cáo.
Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban.
Bộ máy tổ chức, quản lý hoạt động của công ty TNHH quảng cáo Liên Minh bao gồm:
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng tài chính - kế toán
Phòng thiết kế
Phòng kinh doanh
Phòng tư vấn bán hàng
Phòng hỗ trợ kinh doanh
Chức năng của bộ máy tổ chức và quản lý hoạt động của công ty TNHH quảng cáo Liên Minh:
Hội đồng thành viên: gồm 5 người, nghiên cứu phương hướng phát triển của công ty. Xem xét phê duyệt kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh cho 6 tháng, 1 năm và 5 năm hoạt động. Xúc tiến hợp tác với các tổ chức, các đối tác trong và ngoài nước việc đầu tư, sản xuất kinh doanh. Kiểm tra, đôn đốc, đốc thúc ban giám đốc thực hiện kế hoạch kinh doanh do công ty đề ra. Ban hành các quy chế, quy định về tổ chức hành chính, thưởng phạt liên quan tới người lao động.
Ban giám đốc: Trong đó ban giám đốc do hội đồng thành viên bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của hội đồng thành viên. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chụi trách nhiệm cá nhân trước hội đồng thành viên và trước pháp luật về hoạt động điều hành của công ty. Giám đốc là người điều hành cao nhất trong nội bộ công ty, có quyền triệu tập và chủ trì các cuộc họp thường xuyên hoặc đột xuất cũng như có quyền thông qua những chủ trương, phương hướng của công ty.
Phó giám đốc: là người giúp việc giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc và chụi trách nhiệm trước giám đốc và luật pháp về nhiệm vụ được giám đốc phân công thực hiện.
Trợ lý giám đốc: là người hỗ trợ ban giám đốc trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của công ty được phân công và chụi trách nhiệm về các quyết định của mình trước ban giám đốc.
Văn phòng: Gồm có 3 bộ phận; tổ chức lao động, hành chính và bảo vệ với tổng số là 18 người (trong đó có một trưởng phòng và một phó phòng) được phân bổ cho cửa hàng. Nhiệm vụ chính là tham mưu, giúp cho ban lãnh đạo trong công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác hành chính văn phòng.
Phòng kinh doanh: gồm có 4 người trong đó có một trưởng phòng. Nhiệm vụ chính là giúp lãnh đạo công ty trong hoạt động kinh doanh hàng hóa, thiết bị…như lập kế hoạch mua, lập kế hoạch tiêu thụ, tổ chức thực hiện kế hoạch mua, tổ chức thực hiện kế hoạch bán cũng như kiểm tra.
Phòng tài chính - kế toán: gồm có 6 người nhiệm vụ chính là hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở các quy chế đã đề ra có nhiệm vụ thanh toán mua và bán với khách hàng. Giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ khâu đầu đến khâu cuối. Hạch toán hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chủ động tổ chức toàn bộ hoạt động tài chính của công ty mở rộng hệ thống sổ sách kế toán theo đúng pháp lệnh và điều lệ kế toán ban hành từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp. Xác định kết quả kinh doanh theo từng quý và năm. Lập và nộp các báo cáo tài chính đúng thời hạn và chế độ kế toán hiện hành đảm bảo tính trung thực và chính xác. Làm công tác tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tài chính, giúp giám đốc quản lý vốn và chi tiêu đúng chế độ của quản lý tài chính của Nhà Nước quy định. Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh kiểm tra và phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ cho việc lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch, thực hiện nghĩa vụ đối với công ty và ngân sách Nhà Nước.
Phòng thiết kế: gồm 5 người có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tình hình hoàn thiện sản phẩm cho khách hàng, xử lý những sai sót bất ngờ xảy ra, bảo hành và sửa chữa sản phẩm của công ty.
Phòng tư vấn bán hàng: gồm có 4 người với trách nhiệm nghiên cứu, tư vấn, cung cấp các thông tin cần thiết cho công ty cũng như khách hàng về những sản phẩm của công ty.
Phòng hỗ trợ kinh doanh: gồm 4 người giữ trách nhiệm giúp đỡ cho công việc bán hàng. Trên cơ sở tài liệu cung cấp của phòng tư vấn bán hàng, phòng hỗ trợ kinh doanh có nhiệm vụ gợi ý, giới thiệu cho khách hàng những sản phẩm phù hợp cả về kiếu dáng, màu sắc cũng như giá cả.
Sau 7 năm đi vào hoạt động, công ty TNHH quảng cáo Liên Minh đã xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống phân cấp quản lý năng động và hiệu quả, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty cần cù, hăng hái, nhiệt tình với công việc. Đồng thời, trong mỗi thời điểm nhất định công ty cũng có những kế hoạch chi tiết cụ thể. Bên cạnh đầu tư về nhân sự thì công ty đã có nhiều sự đầu tư cho trang thiết bị kỹ thuật và cơ sở hạ tầng. Điều này giúp cho chất lượng các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ tăng lên, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Điều này thể hiện rõ khi tài sản cố định không ngừng tăng lên trong những năm qua: năm 2003 tổng giá trị tài sản cố định là 147.345.000 đồng, năm 2004 tổng giá trị tài sản cố định là 172.347.181 đồng (tăng 17% so với năm 2003 ) và đến năm 2005 là 200.000.000 đồng (tăng 16.27% so với năm 2004), năm 2006 là 212.000.000.
Tình hình cạnh tranh trên thị trường và hoạt động kinh doanh của công ty TNHH quảng cáo Liên Minh trong một số năm qua.
Tình hình cạnh tranh trên thị trường.
Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ một xã hội mà hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì và phát triển. Thay vì một thị trường với những đối thủ cạnh tranh cố định đã biết, doanh nghiệp phải hoạt động trong môi trừơng “ chiến tranh” với những đối thủ cạnh tranh biến đổi nhanh chóng, những tiến bộ về khoa học công nghệ, những chính sách quản lý thương mại mới và sự trung thành của khách hàng ngày càng giảm sút.
Cạnh tranh gay gắt làm cho các công ty, doanh nghiệp phải tích cực suy nghĩ tìm ra phương thức để tạo điểm nhấn cho sản phẩm của mình hơn hẳn hoặc khác biệt hẳn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Có thể sử dụng các biện pháp sau để cạnh tranh có hiệu qủa:
+ Cạnh tranh bằng sản phẩm.
+ Cạnh tranh bằng giá cả.
+ Cạnh tranh bằng thông tin.
+ Cạnh tranh bằng vốn, tài sản.
+ Cạnh tranh bằng tiến bộ khoa học công nghệ.
+ Cạnh tranh bằng các dịch vụ bán và sau bán.
+ Cạnh tranh bằng các phương pháp xúc tiến, kích thích tiêu thụ.
+ Cạnh tranh bằng nguồn nhân lực.
Trong những hoàn cảnh cụ thể, mỗi doanh nghiệp nên lựa chọn cho riêng mình biện pháp cạnh tranh thích hợp. Cụ thể đói với thị trường dịch vụ quảng cáo đang diễn ra sôi động giữa các công ty, doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh liên quan đến các trang thiết bị dùng trong quảng cáo.
Cạnh tranh do nhu cầu giảm sút:
Người ta thường hay cho rằng cạnh tranh phải do hai hay nhiều nhân tố tạo nên nhưng thực tế khi nhu cầu giảm sút thì cạnh tranh ngày càng phát triển dữ dội.
Trước tình trạng nhu cầu giảm sút nghĩa là số lượng người tiêu dùng ngày càng giảm trong khi đó cung trên thị trường không đổi và có xu hướng tăng lên thì cạnh tranh tất yếu xảy ra. Mọi công ty doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường đều muốn thu hút khách hàng về phía mình nên thỏa mãn ngày càng nhiều hơn nhu cầu và ước muốn của khách hàng kèm theo những dịch vụ sau bán tốt nhất có thể.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, nhiều thiết bị hiện đại ra đời. Nó xâm nhập vào tất cả các lĩnh vực khác nhau của xã hội và thay đổi toàn bộ bộ mặt của nền kinh tế. Quá trình thực hiện giao dịch trực tiếp qua điện thoại hoặc giữa hai người với nhau được thay thế bằng hoạt động giao dịch qua điện thoại, thư giao dịch, dần dần các hoạt động này được thực hiện thông qua mạng internet. Việc giao dịch qua mạng hay qua điện thoại giải quyết được nhiều vấn đề như tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại cũng giảm rất nhiều về cấu trúc hiện hữu giữa người mua và người bán.
Cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh:
Mới hiểu được các khách hàng của mình không thôi là chưa đủ. Một công ty muốn kinh doanh thành công trên thương trường thì không chỉ hiểu biết và nắm rõ nhu cầu của khách hàng mà còn biết đối thủ cạnh tranh của mình là ai? Và hiểu được chiến lược kinh doanh của họ là gì? Đây là điều cực kỳ quan trọng làm tiền đề cho việc thiết lập các chương trình hành động phù hợp và công ty TNHH quảng cáo Liên Minh đã làm được điều đó.
Hiện nay trên thị trường số lượng các công ty quảng cáo đã tăng lên nhanh chóng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thành Phố Hồ Chí Minh…làm cho mức độ cạnh tranh trong nước gia tăng.
Sự đa dạng hóa của các công ty quảng cáo là cung cấp những dịch vụ phong phú, giá bán, chất lượng, kiểu cách phân phối hàng hóa cũng như hình thức dịch vụ kèm theo đã làm tăng tính cạnh tranh trong các công ty quảng cáo.
1.3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm qua:
Trong thời gian hoạt động kể từ khi bắt đầu năm 2000 cho đến nay, công ty đã khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình. Điều đó được thể hiện khi các hợp đồng quảng cáo ngày càng nhiều cũng như lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm và có vị trí vững chắc trên thị trường.
Có thể xem như trong cuộc chiến thương hiệu công ty TNHH quảng cáo Liên Minh đã đạt được thành công lớn, nếu chúng ta nhìn lại quá trình khẳng định mình trong những năm đầu của công ty thì có thể thấy được điều đó. Nhờ có sự nỗ lực hết mình, áp dụng những chính sách xúc tiến bán hàng thích hợp, hiện nay công ty đã vươn lên chiếm giữ khoảng 50% thị phần tức là công ty cung cấp khoảng 50% số lượng các dịch vụ quảng cáo.
Sự gia tăng nhanh chóng doanh thu của công ty TNHH quảng cáo Liên Minh do rất nhiều nguyên nhân tác động tới, nhưng có thể kể đến một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Chủng loại các ngành nghề kinh doanh của công ty được mở rộng, nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau về một loại hàng hóa dịch vụ, không chỉ tăng thêm các chương trình quảng cáo mà còn tăng thêm đối với hoạt động bán hàng và dạy nghề.
Kết quả của việc xúc tiến nghiên cứu và bao quát thị trường tốt, sự cố gắng nỗ lực và sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng của toàn thể các cán bộ công nhân viên trong công ty cũng là một nhân tố quan trọng không thể thiếu tác động tới việc doanh thu của công ty không ngừng tăng lên và kéo theo đó là lợi nhuận của công ty cũng không ngừng tăng qua các năm. Việc tăng doanh thu và lợi nhuận lên đã kích thích công ty tăng đầu tư mở rộng mặt bằng cơ sở và cũng loại bỏ những mắt xích kém hiệu quả.
Công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường qua 7 năm hoạt động, khách hàng đã quen thuộc với những dịch vụ quảng cáo thương mại.Khách hàng thường xuyên nhất của công ty là Mobiphone và truyền hình kĩ thuật số VTC.
Các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng cũng như công tác bảo hành sản phẩm đã được công ty thực hiện triệt để trong vòng 12 tháng kể từ khi sản phẩm được bán. Tức là bắt đầu từ khi khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của công ty thì đã được gợi ý để chọn những sản phẩm sao cho thích hợp nhất và khách hàng thấy đúng yêu cầu đến khi vận chuyển, lắp đặt và sản phẩm mà khách hàng lựa chọn vẫn được công ty quan tâm đến trong 12 tháng tiếp theo đó.
Hoạt động của công ty luôn hướng tới sư tối đa hóa lợi nhuận dựa trên cơ sở đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu nghĩa là chỉ cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ đã qua kiểm tra đáp ứng các nhu cầu kĩ thuật. Vì thế phòng thiết kế cũng rất quan trọng đối với công ty vì họ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tình hình, hoàn thiện sản phẩm dịch vụ cho khách hàng đồng thời xử lý những sai sót bất ngờ xảy ra.Chính họ là một nhân tố quan trọng đem đến cho công ty uy tín đối với khách hàng, giúp cho công ty ngày càng nâng cao lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh.
II. Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty TNHH quảng cáo Liên Minh:
1.1. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp:
Nhìn chung, công ty đã sử dụng phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh để phân tích tài chính. Việc sử dụng hai phương pháp này về khía cạnh nào đó cũng cho ta thấy những mặt cơ bản nhất của hoạt động tài chính. Nhưng hai phương pháp này chỉ thực sư phát huy hiệu quả khi nó đươc kết hợp nhuần nhuyễn, sử dụng đúng các chỉ tiêu và đặt chúng trong các mối liên hệ với các chỉ tiêu khác, với chỉ tiêu trung bình của ngành và các doanh nghiệp có cùng tính chất. Thế nhưng, việc sử dụng kết hợp hai phương pháp tỷ số này vẫn còn đơn điệu, cứng nhắc, các chỉ tiêu tính toán chưa đúng. Điều này gây ra sự hạn chế trong việc xác định điểm mạnh, điểm yếu, chất lượng các chỉ tiêu, dự báo tình hình để lãnh đạo ra quyết định. Cũng từ đòi hỏi của hai phương pháp này cũng nói lên những nhược điểm của chúng khi không tìm thấy số liệu so sánh. Mà tìm số liệu để so sánh trong điều kiện hiện nay là rất khó. Phương pháp DUPONT hiện đang được sử dung rộng rãi có ưu điểm trong việc tìm nguyên nhân của vấn đề nhưng vẫn chưa được công ty sử dụng, chưa kể các phương pháp ưu việt như phương pháp phân tích theo mô hình hồi quy kinh tế lượng, phương pháp tính độ co giãn giúp dự báo các chỉ tiêu. Phương pháp tỷ số thể hiện trong các bản báo cáo tài chính và một số chỉ tiêu tài chính sẽ được trình bày ở phần sau.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ở công ty TNHH quảng cáo Liên Minh:
* Bảng báo cáo kết quả kinh doanh, công ty TNHH quảng cáo Liên Minh trong một số năm qua (giai đoạn 2003- 2006 ):
Đơn vị: 1000 đ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Doanh thu thuần
8.542.300
9.346.723
11.555.782
13.457.321
Giá vốn
7.913.200
8.658.336
10.704.698
12.466.189
Chi phí quản lý kinh doanh
184.531
201.889
239.604
290.677
Chi phí khác
27.000
25.432
29.040
31.000
LNTT và lãi
417.587
461.066
582.440
669.455
Lãi vay
146.990
162.295
240.424
168.702
LNTT
270.597
298.771
342.014
500.753
Thuế thu nhập doanh nghiệp
86.591
95.606
109.445
160.241
Lợi nhuận sau thuế
184.006
203.165
232.571
340.512
Nguồn:phòng TC –KT công ty TNHH quảng cáo Liên Minh
* Bảng cân đối kế toán công ty TNHH quảng cáo Liên Minh (giai đoạn 2003- 2006)
Đơn vị: 1000 đ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
I. tài sản lưu động
-Tiền mặt
-Tiền gửi ngân hàng
-Phải thu khách hàng
-Phải thu khác
-VAT khấu trừ
-Hàng tồn kho
II. Tài sản cố định
-TSCĐ (nguyên giá )
-Khấu hao
-TSCĐ (giá trị còn lại )
2.099.697
6.761
851.327
68.143
7.678
137.845
1.027.943
147.345
3.678
143.667
2.397.450
7.719
972.051
77.807
8.152
157.392
1.174.392
172.347
4.200
168.147
2.792.510
8.992
1.132.229
90.628
8.235
183.328
1.369.098
200.000
7.532
192.468
3.451.802
11.115
1.399.540
112.024
11.400
226.611
1.691.112
212.000
8.047
203.953
Tổng TS
2.243.364
2.565.597
2.984.978
3.655.755
I. Nợ phải trả
-Nợ ngắn hạn
-Nợ dài hạn
II. Vốn chủ sở hữu
1.280.815
1.139.925
140.890
962.549
1.429.048
1.236.133
192.915
1.136.549
1.648.429
1.415.471
233.258
1.336.549
2.088.956
1.831.553
257.403
1.566.799
Tổng NV
2.243.364
2.565.579
2.984.978
3.655.755
Nguồn: Phòng TC – KT công ty TNHH quảng cáo Liên Minh
* Phân tích tình hình tài chính của công ty:
Sự phát triển của công ty được thể hiện qua tốc độ gia tăng của vốn năm 2003 nguồn vốn của công ty là 2.243.364.000 đồng, năm 2004 là 2.565.597.000 đồng (tăng 14,3% so với năm 2003 )…đến năm 2006 tổng nguồn là 3.655.755.000 đồng (tăng 62,9% so với năm 2003). Công ty TNHH quảng cáo Liên Minh đã khai thác tốt các nguồn huy động, tuy nhiên vốn tăng lên chủ yếu là do vay ngắn han.Trong đó tỷ trọng vốn chủ sở hữu qua các năm như sau: năm 2003 là 42,9%; năm 2004 là 44,3%...năm 2006 là 42,8%. Điều này, cho ta thấy công ty có xu hướng sử dụng nợ vay để tài trợ cho các tài sản của mình hơn là sử dụng vốn chủ sở hữu. Điều này, giúp công ty có khả năng gia tăng nhanh lợi nhuận nhưng vẫn nắm được quyền kiểm soát công ty. Tuy nhiên nó cũng mang lại rủi ro, đó là làm giảm khả năng thanh toán của công ty.
Tổng tài sản của công ty không ngừng tăng, nhưng chủ yếu là do tài sản lưu động tăng lên, đặc biệt là do hàng tồn kho tăng mạnh điều này là do sản xuất tăng lên.
Qua các báo cáo trên có thể thấy doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm, cụ thể: doanh thu năm 2003 đạt 8.542.300.000 đồng, năm 2004 là 9.346.723.300 đồng (tăng 9,4% so với năm 2003). Đến năm 2005 là 11.555.782.000 đồng (tăng 23,6% so với năm 2004) và đến năm 2006 doanh thu tăng thêm 16,4% so với năm 2005.
Doanh thu của công ty đã tăng đột biến vào năm 2005 và vẫn tăng ở mức cao vào năm 2006, điều này là do nhiều yếu tố mang lại. Những chiến lược kinh doanh mà công ty triển khai đã bắt đầu phát huy hiệu quả, lượng khách hàng tăng nhanh, thương hiệu công ty đã bắt đầu trở nên quen thuộc với khách hàng.
Bên cạnh đó công ty đã khai thác rất tốt khả năng huy động vốn vay với tỷ số nợ trên tổng tài sản qua các năm như sau: năm 2003 đạt 57,1%; năm 2004 đạt 55,7%;… năm 2006 đạt 57%. Tác dụng của việc này là gia tăng nhanh lợi nhuận cho công ty, nhưng chủ sở hữu vẫn lắm quyền kiểm soát công ty, tuy nhiên việc để tỷ số này ở mức cao chưa hẳn là hoàn toàn tốt, việc này chúng ta sẽ xem xét trong phần sau:
Ngoài ra, còn có nguyên nhân khách quan tác động tới vấn đề này. Đó là, do nền kinh tế nước ta đã và đang phát triển mạnh, thu nhập tăng cao so với trước, đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu và ước muốn của xã hội ngày càng phát triển theo xu hướng gia tăng cấp độ và mức độ. Mặt khác, xu hướng sử dụng các dịch vụ quảng cáo không chỉ thỏa mãn nhu cầu sử dụng của khách hàng mà còn đem lại giá trị thẩm mĩ và giá trị tinh thần của khách hàng. Cầu về những dịch vụ này đã tăng lên, số lượng và doanh số bán của các doanh nghiệp kinh doanh loại này cũng tăng lên, do vậy Công ty TNHH Quảng cáo Liên Minh tăng doanh thu cũng là kết quả tất yếu.
Doanh thu tăng, trong khi đó tốc độ gia tăng của chi phí không cao, do đó lợi nhuận của công ty cũng không ngừng tăng lên. Năm 2003 lợi nhuận sau thuế đạt 184.000.000đ, năm 2004 là 203.165.000đ … đến năm 2006 đạt mức 340.513.000đ.
Vấn đề phân tích tài chính của Công ty TNHH Quảng cáo Liên Minh:
Dựa vào các báo cáo tài chính của công ty TNHH Quảng Cáo Liên Minh, đưa vào phân tích theo các công cụ đã đưa ra, chúng ta thu được những kết quả như sau:
* Bảng thuyết minh một số chỉ tiêu phân tích tài chính:
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Khả năng TTHH
1,8420
1,9400
1,9730
1,8850
Khả năng TTN
0,9410
0,9894
1,0050
0,9613
Khả năng TTLV
2,8400
2,8410
2,4200
3,9700
Vòng quay dự trữ
8,30
7,95
8,44
7,96
DT/VLĐR (%)
95,91
96
96,2
96
Nợ trên tổng tài sản (%)
57,1
55,7
55,2
57
ROE (%)
19,1
17,8
17,45
21,7
ROA (%)
8,2
7,91
7,8
9,3
Từ Bảng trên ta thấy, các chỉ tiêu đều tương đối ít biến động qua các năm, một số chỉ tiêu hầu như không thay đổi ( dự trữ trên vốn lưu động ròng). Điều này cho ta thấy công ty đang ở trong chu kỳ phát triển tương đối ổn định, tuy nhiên đi vào chi tiết chúng ta sẽ thấy một số vấn đề cần quan tâm đối với tình hình tài chính của công ty.
Doanh thu tăng lên trong các năm qua, trong khi đó khả năng thanh toán hiện hành luôn ở mức cao ( năm 2003 là 1,842; năm 2004 là 1,94; năm 2005 là 1,973; năm 2006 là 1,885). Trong khi nợ ngắn hạn cũng không ngừng tăng lên, điều này cũng cho thấy sản xuất không ngừng gia tăng qua các năm. Vì vậy có thể nói, công ty vẫn đáp ứng được khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình. Nhưng cùng với việc đáp ứng được khả năng thanh toán thì công ty cũng sẽ làm giảm bớt lợi nhuận của mình vì chi phí quản lý của công ty sẽ tăng lên.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh lần lượt qua các năm như sau, năm 2003 là 0,941; năm2004 là 0,9894; năm 2005 là 1,005: năm 2006 là 0,9613. Có thể nhận ra là tốc độ gia tăng nợ ngắn hạn là tương đối nhanh qua các năm. Tuy dự trữ có thể đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn nhưng,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp ở công ty TNHH quảng cáo Liên Minh.docx