MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán 2
1.1. Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp 2
1.1.1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất 2
1.1.1.1. Khái niệm 2
1.1.1.2. Bản chất của chi phí sản xuất: 2
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất 3
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý kế toán chi phí sản xuất 3
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất 4
1.2. Nội dung chuẩn mực kế toán chi phí sản xuất và phương pháp kế toán chi phí sản xuất 4
1.2.1. Nội dung chuẩn mực kế toán chi phí sản xuất 4
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 4
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: 5
1.2.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất 6
1.2.4 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: 15
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất Sơn tại công ty Cổ phần Haco Việt Nam 17
2.1. Đặc điểm, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 17
2.1.1. Đặc điểm, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 17
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 20
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất Sơn tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 22
2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam. 22
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 23
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ chi phí sản xuất Sơn tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 35
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 35
3.1.1. Ưu điểm: 35
3.1.2. Những hạn chế trong kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 36
3.2. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 38
3.2.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam. 38
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 38
3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 39
3.3.1 ý kiến thứ nhất: Hoàn thiện kỳ tập hợp chi phí sản xuất 39
3.3.2 ý kiến thứ hai: Về việc trích khấu hao TSCĐ 39
3.3.3 ý kiến thứ ba: Về hệ số phân bổ chi phí: 40
3.3.4. ý kiến thứ 4: Về việc ứng dụng máy tính 41
3.3.5. ý kiến thứ 5: Về tập hợp chi phí sản xuất theo yêu cầu của kế toán quản trị: 41
3.3.6. ý kiến thứ 6: áp dụng hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp: 42
Kết luận 44
59 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2429 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất sơn tại công ty cổ phần HACO Việt Nam trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dơ dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành.
Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Chi phí của SP D D đầu kỳ
Khối lượng SP hoàn thành
+
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
Khối lượng SPDD cuối kỳ
tương đương
SP hoàn thành
x
Khối lượng SPDD cuối kỳ
tương đương SP
hoàn thành
1.2.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Trong qua trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh nhiều loại CPSX khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí . Để tập hợp chí phí NVL trực tiếp kế toán cần xác định trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế xuất sử dụng cho bộ phận sản xuất đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi để loại ra khỏi chi phí trong kỳ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SƠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HACO VIỆT NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM, TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HACO VIỆT NAM
2.1.1. Đặc điểm, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
2.1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khí hậu và mang tính thời vụ. Nhiều sản phẩm của Công ty phục vụ cho sơn sửa các công trình xây dựng nên tính thời vụ trong quá trình hoạt động sản xuất của Công ty phụ thuộc vào tính thời vụ của ngành xây dựng.
Đời sống của các sản phẩm sơn ngắn, nhu cầu tiêu dùng phụ thuộc vào thị hiếu của người tiêu dùng và hay thay đổi đòi hỏi công ty phải liên tục cải tiến về tính năng của sản phẩm và đặc biệt phải đưa ra nhiều sản phẩm đẹp, tốt và phong phú. Như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường và thị trường kinh doanh bên ngoài.
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo kiểu một cấp, gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý.
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông uỷ quyền.
* Hội đồng quản trị: do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có nghĩa vụ quản trị Công ty giữa 2 kỳ đại hội. Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị và của mỗi thành viên là 3 năm. Hiện tại hội đồng Quản trị của Công ty gồm 6 thành viên.
* Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trong quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh, các báo cáo tài chính của Công ty. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát và của mỗi thành viên là 3 năm.
* Ban giám đốc:
- Giám đốc: phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng như phòng kế toán, phòng tổ chức, phòng kinh doanh.
- Phó giám đốc kinh doanh: Thay mặt tổng giám đốc điều hành công việc kinh doanh như giải quyết các vấn đề đầu ra, đầu vào, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm... Trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh và phòng kế hoạch vật tư.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Thay mặt tổng giám đốc điều hành sản xuất, các bộ phận sản xuất, các phòng ban liên quan đến sản xuất như: phân xưởng sản xuất kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng nghiên cứu...
* Các phòng chức năng bao gồm:
- Phòng kỹ thuật: trực thuộc giám đốc chịu trách nhiệm điều hành sản xuất, chỉ dạo kỹ thuật sản xuất ở các phân xưởng hay bộ phận sản xuất.
- Phòng nghiên cứu: Chuyên nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác sản xuất như nghiên cứu về sản phẩm sơn mới, nghiên cứu về tiến bộ ký thuật nhằm rút ngắn thời gian sản xuất...
- Phòng kiểm nghiệm: Kiểm tra về chất lượng, hàm lượng nguyên vật liệu khi đưa vào pha chế, kiểm tra chất lượng sản phẩm khi đem đi tiêu thụ.
- Phòng hành chính: Đặt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc kinh doanh, chịu trách nhiệm điều hành bộ máy hành chính, điều hành các hoạt động chung phục vụ cho vấn đề xã hội cũng như đời sống tinh thần của toàn xí nghiệp.
- Phòng kế toán: Trực thuộc Giám đốc có nhiệm vụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin cho Giám đốc nhằm phục vụ công tác quản lý kinh tế.
- Phòng tổ chức: Trực thuộc Giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong công tác tổ chức, điều hành cán bộ, công nhân lao động hay điều động công tác của cán bộ nhân viên.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Khối nghiệp vụ
Ban kiểm soát
Phòng Kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng bảo vệ
Khối sản xuất
Khối phòng ban phục vụ
Các phân xưởng
sản xuất chính
Các phân xưởng
sản xuất phụ
Phòng Kiểm nghiệm
Phòng đảm bảo chất lượng
Khối kinh doanh
Phòng
Kế hoạch vật tư
Phòng kinh doanh
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
2.1.2.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Công ty Cổ phần Haco Việt Nam có quy mô không lớn, địa bàn hoạt động không rộng. Chính vì thế, hình thức tổ chức công tác kế toán của Công ty là mô hình tập trung, công tác kế toán được phân chia theo từng phần hành cụ thể và cùng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán, với tổng số 7 người trình độ đa số là đại học, nắm chắc chuyên môn và nhiệt tình công tác. Hiện nay phòng kế toán được trang bị 7 máy vi tính (mỗi người sử dụng một máy, trong đó có một máy chủ). Nhiệm vụ của mỗi bộ phận kế toán như sau:
- Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tính lương, thưởng cho người lao động căn cứ vào bảng chấm công, lập bảng thanh toán lương và trích lập các quỹ chính sách khác như quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Bộ phận kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ làm nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, kiểm tra chứng từ, vào các sổ chi tiết, sổ cái. Cuối kỳ, kế toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất trong kỳ, làm cơ sỏ tính giá thành sản phẩm.
- Bộ phận kế toán TSCĐ làm nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tăng hoặc giảm TSCĐ, tính khấu hao và xác định giá trị còn lại của TSCĐ nhằm đưa ra các biện pháp tối ưu để quản lý TSCĐ một cách hiệu quả.
- Bộ phận thanh toán làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục chi tiêu tiền mặt và thanh toán các khoản tạm ứng công nợ.
- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm làm nhiệm vụ tập hợp chi phí của các sản phẩm và tính ra giá thành của từng loại sản phẩm.
Ngoài ra còn có một thủ quỹ làm nhiệm vụ quản lý tiền mặt trong các quỹ thông qua sổ quỹ. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu chi để thu chi tiền mặt.
Sơ đồ bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán NVL
Kế toán tiền mặt
Kế toán TL, BHXH, TGNH
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán với người bán
Kế toán giá thành
2.1.2.3 Hình thức kế toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để tổ chức hệ thống sổ kế toán. Đặc điểm của hình thức sổ này là:
Sơ đồ quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Định kỳ cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
2.1.2.4 Các chính sách kế toán của Công ty
- Từ ngày 1/1/1996, Công ty đã thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 1141 TC/QĐ ngày 1/11/1995 của bộ tài chính.
- Niên độ kế toán Công ty áp dụng bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Công ty sử dụng phần mềm EFFCT ACCOUNTING 2.0 do công ty phần mền tài chính kế toán EFFECT cung cấp.
- Công ty thực hiện hạch toán công tác kế toán theo hướng dẫn của các chuẩn mực kế toán theo thông tư 89, 105, 23 về kế toán hàng tồn kho, chuẩn mực tài sản cố định hữu hình, chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính….
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trong lớn trong giá thành. Do đó Công ty chọn phương pháp đánh giá SPDD dựa trên chi phí nguyên vật liệu.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Giá gốc Giá mua ghi trên thuế nhập Các chi phí thu
hàng tồn = hoá đơn (không + khẩu (nếu có) + mua thực tế
kho có thuế GTGT)
Giá gốc thành phẩm nhập kho = Giá thành sản xuất thực tế
- Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- hàng hoá vật tư dùng trong kỳ và vật tư tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SƠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HACO VIỆT NAM
2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam.
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành hoá chất, từ tình hình thực tế và đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là liên tục từ khi đưa vật liệu vào cho tới khi sản phẩm hoàn thành và nhập kho. Sản phẩm của Công ty là sơn tổng hợp các loại. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là phạm vi sản xuất mà kế toán cần phảI tập hợp theo đó.
2.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất, Công ty áp dụng cả 2 phương pháp:
- Phương pháp trực tiếp:
Kế toán tập hợp riêng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các sản phẩm sơn theo một định mức cụ thể tuỳ theo các loại sơn mà có các định mức cụ thể tuỳ theo các loại sơn mà có các định mức tiêu hao nguyên vật liệu khác nhau.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và cuối kỳ phân bổ cho từng sản phẩm theo sản lượng thực tế hoàn thành.
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Chứng từ sử dụng
- Phiếu đề nghị lĩnh vật tư.
- Phiếu xuất kho.
Đối với loại chi phí này Công ty đã xây dựng định mức chi phí cụ thể công tác tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp ở Công ty được tiến hành như sau:
Trước hết phòng Kế hoạch căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức sử dụng nguyên vật liệu tiến hành giao nhiệm vụ cho các phân xưởng.
Các phân xưởng căn cứ vào sản lượng và chủng loại sản phẩm được giao tiến hành lập phiếu lĩnh vật tư chuyển cho thủ kho để lĩnh vật tư sản xuất.
Khi xuất kho, căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư theo định mức, (trên phiếu lĩnh vật tư theo định mức có ghi rõ ràng đơn vị sử dụng, đối tượng sử dụng, tên vật liệu, số lượng lĩnh và có đầy đủ chữ ký của người có trách nhiệm). Thủ kho cùng với người nhận vật liệu phải tiền hành kiểm tra chất lượng, số lượng, sau đó người nhận vật tư phải ký xác nhận vào phiếu xuất kho số lượng thực lĩnh.
Thủ kho căn cứ vào những chứng từ nhập, xuất vật liệu để ghi vào thẻ kho, cuối tháng bàn giao phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho và thẻ kho cho phòng kế toán để chấm thẻ kho và xác nhận số dư (về mặt lượng).
Công ty cổ phần PHIẾU ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ
Haco việt nam Số: 156
Ngày 12 tháng 01 năm 2007
Tên đơn vị lĩnh: Phân xưởng mầu
Lĩnh tại kho: Nguyên vật liệu chính
STT
Tên nguyên vật liệu
Đơn vị tính
Số lượng
Xy len
Kg
38.000
Xăng pha sơn
Kg
92.000
Toluen
Kg
5.000
ButylAcetat
Kg
500
…
…
…
Cộng
Kg
152.000
Dùng vào việc: Dung môi để sản xuất sơn tháng 5 năm 2007 phân xưởng Sơn Tường
Người đề nghị
trưởng đơn vị
giám đốc duyệt
Đơn vị:…..
Địa chỉ:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày:….. tháng:….. năm:......
Số:…..
Nợ:………
Có:……….
Họ, tên người nhận hàng: Anh Linh Địa chỉ: Phân xưởng Sơn Tường
Lý do xuất kho: Dung môi để sản xuất sơn tháng 2 năm 2007
Xuất tại kho: Số 4 (Kho Bắc Sơn)
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SP, HH)
Mã Số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xy len
Kg
38.000
38.000
2
Xăng pha sơn
Kg
92.000
92.000
3
Toluen
Kg
5.000
5.000
4
ButylAcetat
Kg
500
500
…
Xuất, ngày…. tháng…. năm 2007
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 "chi phí NVL trực tiếp"
- Kết cấu tài khoản 621 phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành. Để theo dõi tổng quát tình hình nhập - xuất - tồn, của toàn bộ vật liệu kế toán mở tài khoản 152 "Nguyên vật liệu"
Để theo dõi tổng quát tình hình nhập - xuất - tồn của công cụ, dụng cụ kế toán mở tài khoản 153 "Công cụ, dụng cụ".
* Trình tự kế toán
Do công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX nên việc hạch toán chi phí NVL của công ty như sau:
Căn cứ vào bảng phân bố NVL, CCDC, kế toán ghi bút toán sau
Nợ TK 621 : 37.127.200.337
Có TK 152 : 37.127.200.337
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 : 37.127.200.337
Có TK 621 :37.127.200.337
* Sổ sách kế toán
Định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc (Phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho…) kế toán tổng hợp và phân loại theo từng loại nguyên vật liệu, căn cứ vào mục đích sử dụng định khoản ngay trên chứng từ đó, theo giá hạch toán. Sau khi tập hợp đủ chứng từ kế toán tính toán, vào bảng phân bổ số 2, cột giá hạch toán.
Cuối quý để tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ, dụng cụ, kế toán dùng bảng kê số 3.
Để tính được giá thực tế vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng bằng cách lấy số liệu ở bảng phân bổ số 2 (Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ) giá hạch toán nhân với hệ số chênh lệch.
Sau đó căn cứ vào dòng, cột nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có các TK 152, 153 để ghi vào bảng kê số 4 rồi sau đó ghi vào NKCT số 7.
Từ nhật ký chứng từ số 7 lấy số liệu để ghi vào sổ cái TK 621 theo dòng cột tương ứng.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL từ sổ cái TK 621 vào sổ cái TK 154 theo dòng cột tương ứng.
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tiền lương là phần chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động và đây là các khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công ở công ty CP Haco Việt Nam bao gồm các khoản: tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản trích BHXH, KPCĐ, BHYT, KPCĐ.
Hiện nay CP Haco Việt Nam đang áp dụng hai hình thức tiền lương đó là lương thời gian và lương sản phẩm.
Lương thời gian áp dụng cho bộ máy quản lý, chỉ đạo sản xuất sản phẩm và những công việc không có định mức hao phí nhân công.
Lương sản phẩm được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm và những công việc có định mức hao phí nhân công.
Hàng tháng công ty tiến hành trả lương cho công nhân làm 2 kỳ là:
- Mồng 5 hàng tháng.
- 20 trả lương còn lại.
Phương pháp tính lương trả cho người lao động.
* Lương sản phẩm
Lương sản phẩm được xác định trên cơ sở
Lương sản Đơn giá định Số lượng SP thực tế
= x
phẩm mức cho 1 Sp hoàn thành nhập kho
Đơn giá nhân công được sử dụng là đơn giá nội bộ của Công ty do các phòng chức năng lập * Lương thời gian
Bao gồm: Tiền lương nghỉ phép, lương thời gian phải trả cho cán bộ công nhân viên, những ngày được nghỉ theo chế độ của nhà nước.
Lương thời gian
=
Số ngày thực tế được hưởng
x
Hệ số lương cơ bản
Số ngày làm việc trong tháng
- Các khoản phụ cấp:
+ Trợ cấp độc hại: 1 công = 7.920 đ
Ngoài ra còn có tiền thưởng, tiền ăn ca được trả trực tiếp cho người lao động, còn làm thêm ca 3 được trả gấp rưỡi ca bình thường.
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công ty đúng như theo tỷ lệ quy định là 25% trong đó.
+ BHXH: hàng tháng trích 20%/ lương cơ bản trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ, còn 5% khấu trừ vào tiền lương của công nhân.
+ KPCĐ: hàng tháng trích 2% trên lương thực tế, khoản này tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
+ BHYT: hàng tháng trích 3%/ lương cơ bản trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ, còn 1% khấu trừ vào tiền lương của công dân.
* Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công ( đối với lương theo thời gian của bộ phận quản lý)
- Bảng thanh toán lương theo sản phẩm ( đối với lương của bộ phận sản xuất )
* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp).
Kết cấu TK 622 phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành.
* Trình tự kế toán
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, trình độ tay nghề, cấp bậc công việc, kế toán tiến hành tính lương cho từng người cho toàn Công ty. Kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 622 : 1.093.418.636
Có TK 334 : 1.041.453.939
Có TK 338 : 51.964.697
Đến cuối quý, kế toán kết chuyển chi phí nhân công vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang như sau:
Nợ TK 154 : 1.093.418.636
Có TK 622 : 1.093.418.636
* Sổ sách kế toán
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí phân công trực tiếp là các bảng chấm công hàng tháng, bảng thanh toán lương sản phẩm theo khối lượng, đơn giá, thời gian và chất lượng sản phẩm hoàn thành. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, trình độ tay nghề, cấp bậc công việc, kế toán tiến hành tính lương cho từng người cho toàn Công ty bằng cách căn cứ vào hệ số bậc lương.
Cuối quý kế toán tổng hợp lên bảng phân bổ tiền lương và trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… tính vào giá thành sản phẩm theo quy định. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán phụ trách về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm lấy số liệu tại dòng, cột nợ TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp), cột có TK 334, 338 để nghi vào bảng kê số 4 sau đó ghi vào nhật ký chứng từ số 7 theo từng dòng tương ứng ở các cột có TK 334, 338.
Từ nhật ký chứng từ số 7 lấy số liệu ghi vào sổ cái TK 622 theo dòng cột tương ứng (cột nợ TK 622; có TK 334, 338).
Cuối kỳ, căn cứ vào sổ cái TK 622 để ghi vào sổ cái TK 154 theo dòng cột tương ứng.
2.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất ở phân xưởng. Tại công ty, chi phí sản xuất chung được tập hợp bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Khối quản lý bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất
- Chi phí công cụ dụng cụ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
* Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Hóa đơn dịch vụ mua ngoài
- Phiếu chi
* Tài khoản sử dụng:
TK 627: chi phí sản xuất chung
Về kết cấu TK phù hợp với quy định chế độ kế toán hiện hành
* Trình tự kế toán
2.2.2.3.1. Chi phí nhân viên phân xưởng
Là các khoản lương phảI trả cho cán bộ công nhân viên phân xưởng, cùng các khoản trích theo lương, BHYT, KPCĐ.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công các phân xưởng gửi lên, căn cứ vào các chính sách chế độ hiện hành của Nhà nước về tiền lương, quy chế tiền lương, tiền thưởng trong Công ty, Các căn cứ để tính toán như sau:
- Ngày công làm việc, mức độ khối lượng hoàn thành công việc.
- Chức vụ đảm nhận
- Trình độ chuyên môn
- Mức phụ cấp chuẩn trong kỳ.
Việc tính lương cho nhân viên quản lý phân xưởng được thể hiện trên bảng thanh toán lương của Công ty. Bảng thanh toán lương này là cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội.
Định khoản
Nợ 6271 :573.015.019
Có TK 334 : 545.728.590
Có TK 338 : 27.286.429
2.2.3.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
- Chi phí nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng cho nhu cầu của phân xưởng và công cụ phục vụ cho nhu cầu quản lý của phân xưởng. Vịêc tập hợp chi phí này đựơc thể hiện trên bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, như bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ (theo biểu số 4)
Định khoản
Nợ 6272 : 1.375.042.965
Có TK 152 : 909.589.026
Có TK 153 : 456.453.939
2.2.3.3. Chi phí khấu hao TCSĐ.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất và các TSCĐ khác dùng trong sản xuất. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu hao TSCĐ dựa trên cơ sở nguyên giá TSCĐ (đã được điều chỉnh trontg từng thời kỳ) và tỷ lệ khấu hao hàng năm từ đó tính ra tỷ lệ khấu hao để có mức khấu hao tính vào chi phí sản xuất sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng
_ Tài khoản 214 "Hao mòn TCSĐ.
Ngoài ra công ty còn mở chi tiết TK cấp 2 TK 214
TK 2142: Hao mòn nhà xưởng, vật kiến trúc.
TK 2142: Hao mòn máy móc thiết bị.
TK 2144: Hao mòn phương tiện vận tải.
- Căn cứ vào tình hình tăng giảm TSCĐ trong kỳ, mức tính khấu hao tuỳ theo tình hình sản xuất sản phẩm của Công ty để tính khấu hao quý.
Mức khấu hao năm
=
Nguyên giá TCSĐ
Số năm sử dụng
Mức khấu hao quý
=
Mức khấu hao năm
4
BẢNG KHẤU HAO TCSĐ
Quý I năm 2007
TK ghi Có
TK ghi Nợ
2142
2143
2144
Tổng cộng
627 - Chi phí sản xuất chung
56.541.700
511.575.300
568.417.000
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
641 - Chi phí bán hàng
59.634.580
59.634.580
6414 - Chi phí KH TSCĐ
642 - Chi phí quản lý đất nước
6424 - Chi phí KH TSCĐ
320.156920
405.439.600
Tổng cộng
376.698.520
405.439.600
917.014.900
1.353.348.100
- Khấu hao tính vào chi phí sản xuất chung quý I năm 2007:
Nợ TK 6274: 568.417.000
Có TK 2142: 56.841.700
Có TK 2413: 511.575.300
Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 009: 568.417.000
2.2.3.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất sản phẩm (như chi phí điện, nước…) và các chi phí bằng tiền phục vụ cho nhu cầu quản lý và sản xuất của phân xưởng. Căn cứ vào phần nợ TK 627, có TK 331 của tháng 1+2+3 năm 2007 tổng hợp lại số tiền đã chi trong quý cho công tác quản lý phân xưởng.
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
Ghi Có TK 331 - phải trả người bán
Tháng 3 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Tên ĐV hoặc người bán
Số dư đầu quý
Ghi Có TK 331, Ghi Nợ các TK
Theo dõi thanh toán (Ghi Nợ TK 331
Dư cuối quý
Nợ
Có
…
133
…
627
…
Cộng Có TK 331
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
316.343.61,8
316.343.618
347.977.979,8
Định khoản
Nợ 6277: 316.343.618
Nợ 133: 316.343.61,8
2.2.3.5. Chi phí bằng tiền khác.
Các khoản chi phí bằng tiền phát sinh tại công ty là những chi phí như: chi phí mua giấy bút, văn phòng phẩm, chi phí tiếp khách hội nghị… những chi phí này thường được chi bằng tiền mặt hoặc tiền tạm ứng. Cuối tháng kế toán tập hợp phiếu chi tiền mặt, giấy thanh toán tiền tạm ứng và các tài liệu có liên quan thuộc chi phí sản xuất chung và ghi theo định khoản:
Nợ TK 6278: 224.834.000
Nợ TK 133: 2.284.300
Có TK 111: 80.801.000
Có TK 141: 144.042.000
Có TK 338: 2.284.300
Các khoản chi về tiền mặt và tiền tam ứng được phản ánh chi tiết trong nhật ký chứng từ số 1 và nhật ký chứng từ số 10.
Biểu số 1
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi Có TK 111 - Tiền mặt
Quý I năm 2005
Đơn vị: VNĐ
TT
Ngày
Ghi có TK 111, Ghi Nợ các TK
112
113
…
627
…
Cộng Có TK 111
1
QI/2005
80.801.000
80.801.000
80.801.000
Biểu số 2
Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Nhật ký chứng từ số 10
Đơn vị: VNĐ
Ghi
Số dư đầu quý
Ghi Có TK 141, Ghi Nợ các TK
Theo dõi thanh toán (Ghi Nợ TK 331
Dư cuối tháng
Nợ
Có
…
…
627
Cộng Có TK 141
Cộng TK
Nợ Có
144.042.000
144.042.000
Cộng
144.042.000
Toàn bộ chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp và phản ánh đầy đủ trên sổ cái của TK 627.
2.2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản sử dụng
- Toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến giá thành sản phẩm của công ty đến cuối kỳ cũng phải tập hợp vào bên nợ của TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
- Kết cấu của TK 154 phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành
- Trình tự kế toán
Cuối kỳ, khi tính được các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp kế toán chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm trên nhật ký chừng từ số 7.
Nợ TK 154: 41.278.037.335
Có TK 621: 37.127.200.337
Có TK 622: 1.093.418.636
Có TK 627: 3.057.418.362
Sơ đổ quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần Haco Việt Nam
TK 152
TK 621
(1)
TK 154
TK 632
TK155
(4a)
(5)
(6)
TK 334,338
TK 622
(2)
(4b)
TK 111,112,214
TK 627
(3)
(4c)
Trong đó:
1. Xuất kho vật liệu dùng trong quá trình quản lý
2. Tính tiền lương phải trả, trích BHXH của công nhân sản xuất, nhân viên phân xưởng.
3. Chi phí sản xuất chung phát sinh (Trích khấu hao TSCĐ, chi bằng tiền…)
4. Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
5. Nhập khẩu kho thành phẩm.
6. Kết chuyển giá vốn.
* Sổ sách kế toán.
Cuối quý kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 - (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được phản ánh chi tiết tại bảng kế số 4, từ bảng kế số 4 ghi vào nhật ký chứng từ số 7, sau đó ghi vào sổ cái của các TK 621,622,627.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHI PHÍ SẢN XUẤT SƠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HACO VIỆT NAM
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HACO VIỆT NAM
3.1.1. Ưu điểm:
- Về bộ máy quản lý Công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý rất gọn nhẹ, hợp lý, thay thế dần lao động thủ công bằng việc tin học hóa các phần quản lý, phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả cung cấp kịp thời chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty trong việc giám sát ký thuật, sản xuất sản phẩm, quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công từ đó tạo điều kiện cho Công ty được chủ động trong tình hình sản xuất kinh doanh, quan hệ với khách hàng và ngày càng có uy tín trên thị trường đảm bảo đứng v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất Sơn tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam trong diều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.docx