MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯONG MẠI 2
1.1 Tính cấp thiết 2
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài: 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu: 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu: 3
1.5 Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng cốc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 3
1.5.1. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại qui định trong chuẩn mực kế toán. 4
1.5.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo chế độ kế toán hiện hành. 5
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG CỐC GIẤY TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH FNB 11
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu và kế toán bán hàng 11
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 11
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu: 11
2.2 Đánh giá tổng quan và tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 11
2.2.1 Tình hình trong nước về vấn đề nghiên cứu 11
2.2.2 Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường 12
2.3. Thực trạng quy trình kế toán bán hàng cốc giấy tại công ty liên doanh FNB 12
2.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt dộng kinh doanh và tổ chức công tác kế toán 12
2.3.2 Chính sách kế toán tại công ty liên doanh FNB 14
2.3.4. Đặc điểm nghiệp vụ bán nhóm hàng cốc giấy tại công ty liên doanh FNB-chi nhánh Hà Nội. 17
2.3.5. Phương pháp kế toán nghiêp vụ bán nhóm hàng cốc giấy tại công ty liên doanh FNB-chi nhánh Hà Nội. 18
2.3.6. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 20
2.4. Vận dụng hệ thống sổ phản ánh nghiệp vụ kế toán bán hàng cốc giấy tại công ty Liên doanh FND- Chi nhánh Hà nội 22
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG CỐC GIẤY TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH FNB – CHI NHÁNH HÀ NỘI 23
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 23
3.1.1 Đánh giá thực trạng kế toán bán nhóm hàng Cốc Giấy tại công ty liên doanh FNB - Chi nhánh Hà Nội 23
3.1.2 Các phát hiện qua nghiên cứu kế toán bán hàng cốc giấy tại công ty liên doanh FNB- chi nhánh Hà Nội. 26
3.2 Các đề xuất , kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng cốc giấy tại công ty FNB. 27
3.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán bán hàng cốc giấy tại công ty FNB-Chi nhánh Hà Nội 33
KẾT LUẬN 38
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1825 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiên phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng nhóm hàng chủ yếu (cốc giấy) tại công ty liên doanh FNB – chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2006 và các thông tư quy định sửa đổi, bổ sung theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Đơn vị tiền tệ VNĐ
Phương pháp tính giá : công ty sử dụng phương pháp tính theo đơn giá thực tế của từng lô hàng ( Đơn giá thức tế đích danh ).
Công ty sử dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên để hoạch toán các nghiệp vụ mua nguyên vật liêuvật tư và tính kết quả kinh doanh
Phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định : công ty sử dụng phương pháp khấu hao bình quân. Tùy theo điều kiện mức độ sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp để có thể xác định hệ số điều chỉnh mức khấu hao cho phù hợp với tình hình thực tế sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Công ty áp dụng phương pháp sử dụng đồng thời hai loại tỷ giá ( tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế ) để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ.
2.3.3. Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại công ty.
Sau khi nhân viên kinh doanh tập hợp những đơn đặt hàng sau đó căn cứ vào hợp đồng để viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm hai liên, một liên đưa phòng kế toán để căn cứ vào đó viết hóa đơn GTGT, một liên đưa cho bộ phận kho xuất hàng.
- Chứng từ sử dụng: Trong quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng Công ty sử dụng các loại chứng từ sau:
Hoá đơn GTGT : gồm 3 liên
Liên tím: Lưu lại quyển hoá đơn
Liên đỏ: Giao khách hàng.
Liên xanh: Dùng để thanh toán.
Phiếu thu: Được lập thành hai liên
Một liên giao cho khách hàng
Một liên giao cho kế toán quỹ.
Thẻ kho: Do thủ kho quản lý, là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hoá.
- Hệ thống sổ sách của Công ty: Công ty sử dụng đầy đủ các loại sổ sách theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Bao gồm:
Sổ kế toán chi tiết
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
sổ cái
Công ty sử dụng phầm mềm kế toán AC soft
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản: Kế toán vận dụng phần lớn các tài khoản theo QĐ15/2006-QĐ/BTC gồm 86 tài khoản từ loại 1 đến loại 9 và 6 tài khoản ngoài bảng, cụ thể là:
- Công ty Liên doanh FND-Chi nhanh tại Hà Nội áp dụng 60 tài khoản trong 86 của hệ thống tài khoản theo QĐ15/2006-QĐ/BTC và 5 tài khoản ngoài bảng.(Phụ lục 03)
Tổ chức hệ thống số sách kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ kế toán chi tiết
Các bảng chi tiết số phát sinh
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
Báo cáo quỹ hàng ngày
Trong đó:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu số liệu
- Tổ chức lập báo cáo kế toán: Báo cáo tài chính được lập theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, ngoài ra Công ty còn có các báo cáo nội bộ để có số liệu phục vụ công tác điều hành quản lý kinh doanh của Công ty như: Báo cáo bán hàng; báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng bộ phận.
- Tổ chức kiểm tra công tác kế toán: Định kỳ 6 tháng 1 lần, nội dung kiểm tra kế toán lập.
Kiểm tra tính hợp pháp của các số liệu
Kiểm tra tính hợp pháp của các hoá đơn mua, bán hàng hoá.
Kiểm tra đảm bảo chế độ đối với người lao động.
Đặc điểm nghiệp vụ bán nhóm hàng cốc giấy tại công ty liên doanh FNB-chi nhánh Hà Nội.
a.Phương thức bán hàng
Công ty luôn tìm cách đa dạng hoá các phương thức, hình thức bán hàng. cụ thể công ty đã triển khai các phương thức bán hàng cụ thể sau cho nhóm hàng cốc giấy.
Phương thức bán buôn qua kho:
Phương thức này được thực hiện dưới hai hình thức là giao hàng trực tiếp và hình thức chuyển hàng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế (nếu hợp đồng có giá trị lớn) hay đơn đặt hàng được chuyển bằng fax hay điện thoại được gọi tới thì phòng kinh doanh chuẩn bị hàng hoá cho khách đến lấy hoặc điều động phương tiện giao hàng theo đúng yêu cầu của khách. Hàng hoá được xác định nếu tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận nợ và ký xác nhận hoá đơn và phiếu xuất kho.
Phương thức bán lẻ
Đảm bảo việc bán lẻ hàng hoá là một bộ phận nhân viên phòng kinh doanh.
Đối với những khách hàng yêu cầu xuất hoá đơn GTGT thì do phòng kinh doanh đảm nhận việc cung ứng hàng hoá (chủ yếu là khối văn phòng các cơ quan, tổ chức…)
Phương thức thanh toán tiền hàng
Công ty luôn chú trọng thu hồi vốn nhanh, do đó công ty luôn khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh bằng cách đưa ra mức giá khá hữu nghị cho từng đối tượng thích hợp, bên cạnh đó để đẩy mạnh tiêu thị nhóm hàng này công ty cũng chấp nhận khách hàng thanh toán trả chậm. Công ty áp dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau:
- Thanh toán trực tiếp: Khách hàng nhận hàng và thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ngân phiếu …Trong đó:
Thanh toán bằng tiền mặt: Sau khi thủ tục giao hàng được hoàn tất, có hóa đơn GTGT. Nếu khách hàng thanh toán tiền ngay bằng tiền mặt thì liên thứ 3 trong hoá đơn (GTGT) được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó để viết phiếu thu và cũng dựa vào đó thủ quỹ nhận đủ số tiền hàng.
Khi kiểm tra số tiền theo hoá đơn GTGT mà người mua thanh toán kế toán thu chi tiền mặt và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu, nếu khách hàng yêu cầu cho 1 liên, phiếu thu thì tuỳ theo yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết ba liên phiếu thu sau đó xé một liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể hiện việc thanh toán hàng hoá đã hoàn tất.
Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng: Sau khi thủ tục giao hàng được hoàn tất, có hoá đơn GTGT. Nếu khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản, khi có giấy báo có của ngân hàng, thủ quỹ dựa vào đó để vào số Tiền gửi Ngân Hàng, và quá trình thanh toán được hoàn tất
- Khách hàng mua chịu hoặc trả chậm: Thường xảy ra với những khách hàng có quan hệ mua bán lâu dài với công ty. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán thì kế toán mới ghi nhận doanh thu. Doanh thu bán hàng được kế toán của công ty tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền 1 lần. Dựa vào hoá đơn GTGT kế toán vào sổ chi tiết doanh thu (511), sổ chi tiết bán hàng (131).
Tuỳ thuộc vào từng khách hàng (thường xuyên hay khách lẻ) mà công ty áp dụng các hình thức thanh toán khác nhau. Để khuyến khích hàng thanh toán ngay hoặc thanh toán sớm công ty có chính sách thưởng theo tỷ lệ % trên tổng giá trị thanh toán.
2.3.5. Phương pháp kế toán nghiêp vụ bán nhóm hàng cốc giấy tại công ty liên doanh FNB-chi nhánh Hà Nội.
Chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán
- Phiếu xuất kho: Chứng từ này là căn cứ để thủ kho xuất hàng và kế toán lập hoá đơn GTGT. Đối với việc xuất dùng trong Công ty thì do bộ phận có nhu cầu lập.
- Thẻ kho: Thẻ kho được lập cho từng mặt hàng, phản ánh tình hình nhập-xuất-tồn của loại hàng hoá đó như từng loại cốc giấy: cốc giấy 6.5oz, cốc 9.0 oz, cốc giấy 12 oz… Thẻ kho chỉ ghi theo mặt số lượng. Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn GTGT thủ kho ghi vào các cột nhập-xuất-tồn trong thẻ kho. Định kỳ 1 tháng, kế toán kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết hàng hoá và ký nhận vào thẻ kho.
- Hoá đơn GTGT: hoá đơn này được lập theo mẫu 01 do Bộ tài chính ban hành. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hoá đơn, ngày tháng năm, tên đơn vị, tên hàng hoá, số lượng bán, đơn giá bán, thuế suất, thuế GTGT, tổng số tiền bán,… Hoá đơn này được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại quyển gốc hoá đơn.
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh toán.
- Bảng kê bán lẻ: được lập với mục đích liệt kê doanh số bán lẻ trong từng ngày. Việc bán lẻ được thực hiện bởi nhân viên bán hàng liêm thủ kho nên nhân viên phải liệt kê hàng hoá bán ra ở cửa hàng và báo cáo cho kế toán hàng hoá biết về tình hình bán hàng.
- Giấy nộp tiền: là giấy do người bán lẻ hàng hoá lập ra và nộp cùng bảng kê bán lẻ hàng hoá với mục đích xác định số tiền mặt thực nhập quỹ làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền.
- Phiếu thu: Là chứng từ do kế toán thanh toán thành lập với mục đích xác định số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, kế toán ghi sổ các khoản thu liên quan.
- Giấy báo có: Là chứng từ thanh toán điện tử liên ngân hàng được chuyển đến công ty xác nhận khoản tiền khách hàng đã thanh toán cho công ty.
Dưới đây là một số mẫu hoá đơn chứng từ của kế toán nghiệp vụ bán hàng cốc giấy của Công ty liên doanh FNB-Chi nhánh Hà Nội.
Mẫu số 1: Hóa đơn GTGT (Phụ lục 04)
Mẫu số 2: Phiếu xuất kho (Phụ lục 05)
Mẫu số 3: Giấy nộp tiền bán lẻ hàng hoá (Phụ lục 06)
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
khi nhận được đơn đặt hàng từ phía khách hành bộ phận kinh doanh của công ty soạn thảo hợp đồng mua bán và ký gửi khách hàng. Khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, , kế toán của Công ty lập hoá đơn (GTGT), MS01-GTKT-3LL. Hoá đơn được thành lập ba liên, liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 dùng để thanh toán. Phòng kế toán cũng lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho cũng được lập thành ba liên. Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt thì thủ quỹ lập thêm phiếu thu. Sau đó hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho sẽ được chuyển xuống cho kho thủ kho làm tiếp tục xuất kho hàng hoá . thủ kho làm thủ tục xuất kho hàng hoá, vận chuyển giao nhận cho khách hàng và giữ lại liên 3 để làm căn cứ vào thẻ kho số lượng hàng xuất. cuối ngày thủ kho chuyển hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho lên cho kế toán vào sổ.
2.3.6. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản sử dụng
Do nhóm hàng cốc giấy của công ty chủ yếu bán ở thị trường trong nước nên doanh thu chủ yếu là doanh thu bán hàng trong nước.
- Kế toán công ty dùng tài khoản 511 để phản ánh doanh thu bán hàng cốc giấy:
- TK 156 “hàng hoá “ theo dõi toàn bộ hàng hoá trong kho
- TK 632 “ giá vốn hàng bán”
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như: TK 111 “Tiền mặt”, TK 3331 “ Thuế GTGT đầu ra”, TK 133 “ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”, TK 641 “Chi phí bán hàng”, TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”, TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán nhóm hàng cốc giấy:
* Buôn bán qua kho: Nhân viên kinh doanh thông báo cho kế toán hàng hoá về đơn đặt hàng. Sau khi kiểm tra số liệu, nhân viên kế toán viết phiếu xuất kho, sau đó phiếu xuất kho được chuyển đến bộ phận ko. thủ kho xuất hàng và ghi vào cột thực xuất, cùng với người nhận hàng (có thể là người mua hàng hoặc nhân viên hoặc đơn vị vận chuyển) ký nhận trên phiếu xuất kho. Tiếp đó, phiếu xuất kho được chuyển đến kế toán hàng hoá. Kế toán hàng hoá ghi vào cột đơn giá, thành tiền của từng loại hàng hoá xuất bán và lấy số liệu trên phiếu xuất kho để lập hoá đơn GTGT chuyển cho người mua hàng
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111. TK 131: Tổng số tiền thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng hoá chưa thuế
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
- Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng hoá
Có TK 156: Hàng hoá
- Chi phí vận chuyển, gửi hàng mà công ty chịu. Căn cứ vào phiếu chi, các chứng từ khác, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Chi phí chưa thuế
Có TK133: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 311,TK 111:Tổng số tiền thanh toán
VD: Ngày 20 tháng 3 năm 2009, công ty xuất bán cốc giấy theo hoá đơn sổ 008049 (bảng số 1) và khách hàng thanh toán trả ngay bằng tiền mặt (phiếu thu số 1362). Lô hàng có trị giá vốn là 2.356.000 đồng.
Giá bán chưa thuế có lô hàng cốc giấy là 3.108.000 đồng
Thuế GTGT (10%) là 310.800 đồng
Theo hoá đơn GTGT số 0029401 và phiếu thu số 1362 kế toán định khoản như sau
Nợ TK 111 : 3.418.000
Có TK511 : 3.108.000
Có TK 33311: 310.800
Bút toán kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632: 2.356.000
Có TK 156: 2356.000
* Bán lẻ: Với khách hàng yêu cầu hoá đơn GTGT, trình tự hạch toán tương tự bán buôn tqua kho. Còn đối với trường hợp bán lẻ ở cửa hàng thì căn cứ vào bảng kê bán lẻ, kế toán lập phiếu thu và tiến hành định khoản ghi nhận doanh thu;
- Căn cứ vào bảng kê bán lẻ, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tổng số tiền thanh toán
Có Tk 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Bút toán kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng bán
Có TK 156: Trị giá vốn hàng hoá
Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Liên Doanh FBN- chi nhánh Hà Nội. (Phụ lục 07)
2.4. Vận dụng hệ thống sổ phản ánh nghiệp vụ kế toán bán hàng cốc giấy tại công ty Liên doanh FND- Chi nhánh Hà nội
Các loại sổ kế toán được sử dụng cho kế toán bán hàng bao gồm:
Sổ nhật kí chung
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Sổ chi tiết các tài khoản 111, 131……
Sổ cái các tài khoản 511, 111,131
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Trình tự ghi sổ : Căn cứ vào chứng từ gốc (hoá đơn, phiếu thu, giấy báo cáo có của ngân hàng) Kế toán tiến hành vào sổ cái, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết bán hàng và từ sổ cái kế toán vào sổ cái TK 511, sổ cái Tk 632, sổ cái TK 131…..
Một số mẫu sổ công ty sử dụng như sau:
Mẫu sổ chi tiết công nợ (Phụ lục 08)
Mẫu sổ tổng công nợ (Phụ lục 09)
Mẫu sổ nhật ký chung (Phụ lục 10)
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG CỐC GIẤY TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH FNB – CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1 Đánh giá thực trạng kế toán bán nhóm hàng Cốc Giấy tại công ty liên doanh FNB - Chi nhánh Hà Nội
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty liên doanh FNB- Chi nhánh Hà Nội em xin nêu một số ý kiến cá nhân về tình hình kế toán- tài chính tại Công ty như sau:
a. Những ưu điểm đạt được
Nhìn chung công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty khá hợp lý Công tác tiêu thụ thành phẩm ở công ty diễn ra thương xuyên liên tục./ Trong công tác tiêu thụ với phương châm đa dạng hoá sản phẩm đa dạng hoá sản phẩm đa phương hoá tiêu thụ thực hiện chính sách, các chế độ thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, công tác bán hàng, tiếp cận khách hàng cũng được công ty quan tâm và chú trọng. Các thủ tục bán hàng cũng như thanh toán tài chính được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo nguyên tắc. Khâu xuất hàng và vận chuyển hàng thuận tiện nhanh chóng, góp phần nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường vì vậy mà hàng năm công ty đã thu được khoản lợi nhuận khá lớn.
Hiện nay, Công ty đang tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá, thực hiện phương châm tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Về công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm ở Công ty được áp dụng hướng dẫn của chế độ kế toán Việt Nam và được vận dụng một cách linh hoạt trong Công ty. Xuất phát từ nhu cầu thị trường, Công ty đã tiến hành sản xuất ra nhiều lại sản phẩm khác nhau nên đòi hỏi công tác quản lý trong tiêu thụ sản phẩm và thanh toán kế toán phải khoa học. Trên thực tế Công ty đã tổ chức công tác kế toán một cách linh hoạt vừa đơn giản vừa hợp lý đáp ứng được nhu cầu quản lý.
Về bộ máy kế toán: Yếu tố hàng đầu để xử lý thông tin liên quan đến nghiệp vụ bán hàng là yếu tố con người. các bộ kế toán bán hàng là những người có trình độ chuyên môn, chăm chỉ được phân công công việc hợp lý, phát huy hết sức mạnh của bản thân được làm việc trong một môi trường thân thiện hoà đồng. Nhân viên kế toán luôn bám sát hoạt động bán hàng ghi chép phản ánh các thông tin liên quan đến hoạt động bán hàng.
Về tổ chức sổ: Tổ chức sổ kế toán ở Công ty và tổ chức kế toán nghiệp vụ bán hàng có thể nói là đã đúng theo thiết kế của hình thức chứng từ ghi sổ: có đủ mẫu sổ, Sổ cái các tài khoản, các sổ chi tiết…
Hình thức kế toán Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, khá dễ sử dụng.
Về việc tách biệt trong quản lý về mặt hiện vật và giá trị rất rõ ràng: Người làm kế toán bán hàng không đồng thời là người quản lý hàng hoá. kế toán hàng hoá và thủ kho tiến hành đối chiếu số liệu theo định kỳ một tháng một lần. Việc đối chiếu được tiến hành đồng thời với việc kiểm tra kê hàng tồn kho thực tế, xác định thừa thiếu để có biện pháp xử lý kịp thời.
Khi xuất hàng cho khách hàng kế toán bán hàng và thủ kho luôn kiểm tra đối chiếu một cách thận trọng số liệu trong hoá đơn và số liệu xuất kho. Chính việc đối chiếu nàu mà các đơn đặt hàng luôn được thực hiên theo yêu cầu của khách không xảy ra tình trạng thừa thiếu hàng trong quá trình bán hàng gây thiệt hại cho công ty và làm giảm sự hài lòng của khách hàng.
Ban lãnh đạo công ty đã có hướng đi đúng đắn trong việc áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý doanh nghiệp, giảm bớt lao động “sống” và nâng cao hiệu quả lao động. Việc kết nối mạng trực tuyến, máy Fax, thông tin từ bên ngoài vào hay thông tin trong nội bộ được truyền đi nhanh chóng và được xử lý ngay trong tức thì.
b. Nhược điểm
Bên cạnh những kết quả đạt đựoc thì công tác tài chính của Công ty nói chung hay công tác kế toán tiêu thụ ở công ty nói riêng vẫn gặp phải những hạn chế nhất định. Cụ thể:
Về phương thức thanh toán:
Khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng bán đại lý và các siêu thị trên địa bàn Hà Nội nên Công ty mở rộng thời hạn thanh toán.
với chính sách cho phép khách hàng có thể thanh toán chậm như hiên nay thì Công ty đã tạo điều kiện cho khách hàng dây dưa nợ, dẫn đến xuất hiện các khoản phải thu khó đòi. Khoản thu này liên quan đến hoạt động về vốn nên sẽ ảnh hưởng đến tình trạng tài chính của Công ty. mặt khác với thời hạn thanh toán kéo dài, Công ty bị chiếm dụng vốn lớn một cách hợp pháp, do vậy ảnh hưởng tới thời gian quay vòng vốn.
Về hạch toán tiêu thụ sản phẩm
- Hạch toán hàng bị trả lại
Theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15 QĐ–BTC /2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và theo chuẩn mực kế toán sổ, hàng hoá bị trả lại được hạch toán vào tài khoản TK 531- hàng bị trả lại. Về tình trạng hành bị trả lại này Công ty còn khá mở rộng. Tuy nhiên coi giá trị hàng hoá bị trả lại là khoản chi phí bất thường và hạch toán vào TK 811- chi phí khác.
- Về việc phản ánh chi phí bán hàng:
Thực tế tại Công ty, kế toán theo dõi những chi phí trực tiếp liên quan đến việc lưu thông và tiếp thị sản phẩm hàng hoá và phản ánh các khoản chi phí này vào TK 641- Điểm khác biệt trong việc là Công ty chia TK 641 thành các tiểu khoản theo từng loại sản phẩm. Đồng thời mở sổ chi tiết theo dõi cho từng sản phẩm theo nội dung chi phí phát sinh. Trong chi phí bán hàng của Công ty không phản ánh về lượng nhân viên bán hàng mà theo dõi khoản chi phí này vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Như vậy việc phân chia TK 641 thành các khoản mục chi phí gây khó khăn cho cơ quan tài chính như cơ quan thuế, cơ quan kiểm soát kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chi phí phát sinh trong kỳ.
Ngoài ra, công ty chưa chú trọng nhiều đến công tác kế toán quản trị: thông tin kế toán bán hàng cung cấp mới chỉ đơn thuần là phản ánh các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh mà chưa đưa ra được những dự báo trong tương lai của công ty, đối với kế toán bán hàng là dự đoán lượng tiêu thụ, giá và các biến động khác ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hoá.
3.1.2 Các phát hiện qua nghiên cứu kế toán bán hàng cốc giấy tại công ty liên doanh FNB- chi nhánh Hà Nội.
Ngày nay thông tin ngày càng trở nên quan trọng và là vũ khí bí mật của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào nắm bắt thông tin nhanh chóng, chính xác , kịp thời thì sẽ nắm trong tay cơ hội chiến thắng. Vì thế doanh nghiệp cần nắm bắt nhiều thông tin như thông tin bán hàng, về đối thủ cạnh tranh, môi trường và đoạn thị trường đơn vị mình hoạt động. Nhưng quan trọng hơn cả chính là thông tin về tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Kế toán là công cụ quản lý kinh doanh quan trọng của mọi doanh nghiệp. số liệu do kế toán cung cấp là nguồn thông tin khoa học, đáng tin cậy để các nhà quản trị doanh nghiệp quản lý hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời còn là cơ sở để nhà nước hoạch định chính sách điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần các thông tin chính xác, cụ thể, chi tiết về doanh thu từng loại mặt hàng, nhóm hàng, ngành hàng để kịp thời đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, nâng cao lợi nhuận và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thông qua thực tế công tác kế toán tại công ty và số liệu do kế toán cung cấp, Nhà nước phát hiện được những bất cập của chế độ kế toán hiện hành, từ đó có những điều chỉnh hợp lý để chế độ kế toán phù hợp với cơ chế quản lý của từng thời kỳ. Sự hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sau khi nước ta trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại quốc tế (WTO và sức ép cạnh tranh ngày càng lớn càng đòi hỏi phải nhanh chóng hoàn thiện chế độ kế toán, trong đó có kế toán bán hàng để chế độ kế toán Việt Nam không những nâng cao tính công khai, minh bạch, tiệm cận với các chuẩn mực kế toán quốc tế mà còn tăng khả năng cung cấp thông tin chính xác, kịp thời.
Tại Công ty Liên Doanh FNB, công tác kế toán tiêu thụ là khâu quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Qua những số liệu do các kế toán bán hàng của công ty cung cấp các nhà quản trị của công ty theo dõi được doanh thu từng mặt hàng và biết được mặt hàng nào có tốc độ tiêu thụ nhanh nhất, doanh số của mặt hàng nào lớn nhất. Đối với công ty thì mặt hàng có tốc độ tiêu thụ mạnh nhất là mặt hàng cốc giấy. Do đó qua các số liệu về kế toán tiêu thụ, công ty tính toán và đưa ra các kế hoạch về lượng hàng nhập về và bán ra trong các kỳ sắp tới, dự kiến lượng hàng tồn kho hợp lý. Các nhà quản trị so sánh lợi nhuận của từng loại cốc giấy đem lại và sẽ có kế hoạch lựa chọn các loại cốc giấy hợp lý đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường buộc các doanh nghiệp phải hội nhập, đón nhận những thời cơ và đương đầu với những thách thức.Vì thế công ty LD FNB luôn đặt cho mình những mục tiêu mới để phấn đấu. Định hướng của công ty trong giai đoạn sắp tới là phải đẩy mạnh hoạt động bán hàng, đa dạng hoá các mặt hàng đáp ứng nhu cầu của thị trường, khai thác và mở rộng hoạt động xuất bán ra nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cải thiện đời sống công nhân viên, khẳng định vị trí của mình là một trong những công ty hàng đầu về cốc giấy tại Việt nam.
Để thực hiện tốt mục tiêu này, bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của công ty nói chung, phòng tài chính kế toán và bộ phận kế toán bán hàng nói riêng nên có những thay đổi trong hoạt động của mình để phù hợp với tình hình mới.
3.2 Các đề xuất , kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng cốc giấy tại công ty FNB.
Qua những gì được tìm hiểu trong thời gian thực tập tại công ty. Với những kiến thức tiếp cận từ thực tế kết hợp với việc nghiên cứu chế độ kế toanh nghiệp em nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng cốc giấy tại công ty bên cạnh những ưu điểm đã đạt được vẫn còn những hạn chế tồn tại. Nhận thấy những tồn tại đó và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty
a. Giải pháp thứ nhất: Hoàn thiện hạch toán ban đầu
Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán nhưng đôi khi chứng từ kế toán của Công ty vẫn còn thiếu chữ ký của kế toán trưởng hoặc của khách hàng, đặc biệt là các chứng từ công ty tự lập. Qua đó, công tác kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của chứng từ cần đề cao. Người được giao nhiệm kiểm tra chứng hạch toán ban đầu cần kiểm tra, kiểm soát chứng từ chặt chẽ hơn, thường xuyên hơn để đảm bảo chứng từ được xuất có đầy đủ chữ ký theo quy định.
Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại là các khoản giảm trừ doanh thu, có ảnh hưởng tới kết quả doanh thu bán hàng tháng của doanh nghiệp. Tuy vậy, trong danh mục chứng từ kế toán Công ty chưa quy định biểu mẫu chứng từ kế toán chuẩn, thống nhất cho nghiệp này. Tại Công ty, chất lượng hàng bán luôn được đảm bảo nên nghiệp này hầu như không xảy ra. Tuy nhiên, Công ty cần quy định một mẫu chứng từ chuẩn tự lập đẻ sử dụng khi cần thiết. Đồng thời, khi phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả, Công ty và người mua nên lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn badrn, ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, lý do; sau đó kế toán công ty lập hoá đơn để điều chỉnh mức giá bán. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hoá, dịch vụ hoá đơn số, ký hiệu……Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào.
b. Giải pháp thứ hai: Hoàn thiện tài khoản sử dụng
Để theo dõi được vụ thể doanh số phát sinh của từng mặt hàng kinh doanh, công ty nên chia nhỏ tài khoản 511 thành các tài khoản chi tiết sau: TK 5111 “ Doanh thu bán hàng cốc giấy”, TK 5112 : Doanh thu bán hàng bàn chải” TK 5113 “ Doanh thu bán các mặt hàng còn lại”
Ngoài ra, Công ty nên lập thêm các tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại” và TK 532 “ Giảm giá hàng bán” để phán ánh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng nhày khi có phát sinh các nghiệp vụ này. Tại Công ty, các nghiệp vụ giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại ít khi xảy ra. Để khuyến khích mua hàng, Công ty có trích thưởng cho khách hàng mua với số lượng lớn sản phẩm với mức chiết khấu là 2% trên tổng giá trị của hoá đơn. Các khoản này được Công y hạch toán vào chi phí bán hàng theo định khoản:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 11, 131 - Số tiền giảm trừ
Việc hạch toán như vậy là sai quy các và ảnh hưởng tới doanh thu thuần trong kỳ của Công ty. Để đảm báo cho việc hạch toán các khoản giảm trừ của Công ty được chính xác, đúng theo quy định, thuận tiện cho các cơ quan tài chính kiểm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111448.doc