Chuyên đề Hoàn thiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đô

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH – BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 3

1.1. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu 3

1.1.2. Phương thức thanh toán chuyển tiền 3

1.1.3. Phương thức thanh toán nhờ thu 6

1.2. Đặc điểm của giaodịch L/C 11

1.2.1. L/C là hợp đồng kinh tế hai bên : 11

1.2.2. L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa : 11

1.2.3. L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ: 12

1.2.4. L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: 13

1.3. Quy trình nghiệp vụ trong giao dich L/C 13

1.3.1. Các bên tham gia 13

1.3.2. Quy trình nghiệp vụ L/C 14

1.4. Những nội dung chủ yếu của L/C 15

1.4.1.Những nội dung chủ yếu 15

1.4.2. Văn bản dẫn chiếu 18

1.5. Lợi ích, rủi ro của các bên tham gia giao dịch L/C 19

1.5.1. Đối với nhà xuất khẩu : 19

1.5.1.1. Rủi ro đối với nhà xuất khẩu 19

1.5.1.2. Lợi ích đối với nhà xuất khẩu 19

1.5.2. Đối với nhà nhập khẩu 20

1.5.2.1. Rủi ro đối với nhà nhập khẩu 20

1.5.2.2. Lợi ích đối với nhà nhập khẩu 20

1.5.3. Đối với Ngân hàng phát hành 20

1.5.3.1. Rủi ro đối với Ngân hàng phát hành 20

1.5.3.2. Lợi ích đối với Ngân hàng phát hành 21

1.5.4. Đối với các ngân hàng khác 21

1.6. Các loại thư tín dụng cơ bản 22

1.6.1. Thư tín dụng có thể hủy ngang 22

1.6.2. Thư tín dụng không thế hủy ngang 23

1.6.3. Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận 23

1.6.4. Thư tín dụng chuyển nhượng 23

1.6.5. Thư tín dụng giáp lưng 24

1.6.6. Thư tín dụng tuần hoàn 24

1.6.7. Thư tín dụng đối ứng 24

1.6.8. Thư tín dụng điều khoản đỏ 25

CHƯƠNG 2 26

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK CHI NHÁNH THỦ ĐÔ 26

2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh ngân hàng 26

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Sacombank 26

2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đô 30

2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức 30

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 31

2.1.2.3. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đô 32

2.1.3. Các sản phẩm - dịch vụ 34

2.2. Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 36

2.2.1. Đối với thư tín dụng xuất khẩu 36

2.2.2. Đối với thư tín dụng nhập khẩu 37

2.2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô 40

2.2.4. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đô 42

2.3. Đánh giá chung về hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Thủ Đô 48

2.3.1. Những kết quả đạt được 48

2.3.2. Nhưng tồn tại và nguyên nhân 49

2.3.2.1. Những tồn tại tại Chi nhánh 49

2.3.2.2. Nguyên nhân 50

CHƯƠNG 3 52

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK CHI NHÁNH THỦ ĐÔ. 52

3.1. Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh. 52

3.2. Giải pháp hoàn thiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. 53

3.2.1. Các giải pháp từ cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước 53

3.2.2. Các giải pháp từ phía Ngân hàng Nhà nước 54

3.2.3. Các giải pháp từ Ngân hàng Sacombank Chinh nhánh Thủ Đô 55

3.2.3.1. Tăng cường hoạt động Marketing 55

3.2.3.2. Nâng cao năng lực, trình độ cho nhân viên TTQT 56

3.2.3.3. Hoàn thiện các nghiệp vụ thanh toán 57

3.2.3.4. Tăng cường nguồn ngoại tệ phục vụ TTQT 59

3.2.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động TTQT 60

3.2.3.6. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ thanh toán 61

KẾT LUẬN 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4464 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đồi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của thương vụ. Các đặc điểm của L/C chuyển nhượng : - L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần. - Chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi ban đầu chịu. - Sự chuyển nhượng phải được thực hiện theo L/C gốc - Việc chuyển nhược L/C không có nghĩa là hợp đồng mua bán cũng được chuyển nhượng. Người hưởng lợi ban đầu vẫn là người chịu trách nhiệm chính với nhà nhập khẩu 1.6.5. Thư tín dụng giáp lưng - Khái niệm : Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dùng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu. L/C được đem đi thế chấp gọi là L/C chủ hay L/C gốc, L/C sau gọi là L/C giáp lưng hay còn gọi là L/C đối, L/C phụ, còn người xin mở L/C giáp lưng gọi là nhà trung gian. 1.6.6. Thư tín dụng tuần hoàn - Khái niệm : Là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng trị giá hợp đồng được thực hiện. 1.6.7. Thư tín dụng đối ứng - L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó được mở. Trong hai L/C sẽ có một L/C mở trước phải ghi : “ L/C này chỉ có hiệu lực khi người hưởng lợi đã mở lại một L/C đối ứng cho người mở L/C này hưởng “, và trong L/C đối ứng phải ghi câu : “ L/C này đối ứng với L/C số …..mở ngày…..tại ngân hàng …..” - L/C đối ứng thường được sử dụng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng, trong giao dịch, người bán đồng thời là người mua và ngược lại. 1.6.8. Thư tín dụng điều khoản đỏ Là L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C đã mở. Số tiền ứng trước được lấy từ tài khoản của người mở, nghĩa là tín dụng thương mại, mà không phải là tín dụng của NHTB hay NHPH. NHTB chỉ thực hiện các thủ tục theo điều khoản của L/C mà không cam kết hoặc chịu trách nhiệm về số tiền đó. Việc ứng trước tiền được NHPH ủy quyền cho NHTB thực hiện. Sau đó NHPH sẽ (hoặc đã ) trích tài khoản cho người mở chuyển ( hoặc hoàn trả ) cho NHTB. Với “ điều khoản đỏ” NHPH cam kết ứng một số tiền nhất đinh của L/C khi nhận được các chứng từ thông thường là : hối phiếu của số tiền ứng trước, hóa đơn, giấy nợ hoặc cam kết giao hàng…….Hiện nay, L/C điều khoản đỏ đã được sử dụng trong thanh toán xuất khẩu khá rộng rãi. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK CHI NHÁNH THỦ ĐÔ 2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh ngân hàng 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Sacombank Chính thức được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 21/12/1991, Sacombank xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu 03 tỷ đồng và hoạt động chủ yếu tại vùng ven TP.HCM. Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN Tên giao dịch quốc tế: SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK Tên viết tắt: SACOMBANK Trụ sở chính: 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3 TP.HCM Vốn điều lệ: 4.448.814.170.000 đồng. Sau hơn 17 năm hoạt động, đến nay Sacombank đã trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với:     - 5.116 tỷ đồng vốn điều lệ, 6.927 tỷ đồng vốn tự có;     - Gần 250 chi nhánh và phòng giao dịch tại 44/63 tỉnh thành trong cả nước, 01 VPĐD tại Trung Quốc và 01 Chi nhánh tại Lào;    - 10.644 đại lý thuộc 278 ngân hàng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới;     - 6.000 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo;    - 60.000 cổ đông đại chúng;     Trong 17 năm hoạt động, Sacombank đã nhận được rất nhiều các bằng khen và giảithưởng có uy tín, điển hình như: "Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2008” do Asian Banking & Finance bình chọn; “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2008” do The Asset bình chọn; “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Global Finance bình chọn; “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Finance Asia bình chọn; “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” do Euromoney bình chọn; “Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007” do Asian Banking and Finance bình chọn; “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 2007” do Cộng đồng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF) bình chọn “Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” do Global Finance bình chọn; Được đánh giá và xếp loại A (loại cao nhất) trong bảng xếp loại của Ngân hàng Nhà nước cho năm 2006 và xếp thứ 04 trong ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam do chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc UNDP đánh giá cho năm 2007; Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ về những thành tích dẫn đầu phong trào thi đua ngành ngân hàng trong năm 2007, Bằng khen của Thủ tướng chính phủ dành cho các hoạt động từ thiện trong suốt các năm qua; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2008 vì có những đóng góp tích cực vào các hoạt động kiềm chế lạm phát trong nền kinh tế; Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặt mới trong lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng với việc thành lập Tập đoàn tài chính Sacombank. Hiện nay, Tập đoàn tài chính Sacombank có sự góp mặt của các thành viên: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), đóng vai trò hạt nhân điều phối hoạt động của Tập đoàn;  Thành viên trực thuộc: Công ty Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBS); Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBL); Công ty Kiều hối Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBR); Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBA); Công ty Vàng bạc đá quý Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBJ);   Thành viên hợp tác chiến lược: Công ty cổ phần Đầu tư Sài Gòn Thương Tín (STI); Công ty cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (Sacomreal); Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tân Định (Tadimex); Công ty cổ phần Đầu tư - Kiến trúc - Xây dựng Toàn Thịnh Phát; Công ty cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM);  Sacombank có 03 đối tác chiến lược nước ngoài uy tín đang nắm gần 30% vốn cổ phần: Dragon Financial Holdings thuộc Anh Quốc, góp vốn năm 2001;    International Financial Company (IFC) trực thuộc World Bank, góp vốn năm 2002;    Tập đoàn Ngân hàng Australia và Newzealand (ANZ), góp vốn năm 2005. Sacombank hợp tác hiệu quả với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước như: Hoàng Anh Gia Lai, Hữu Liên Á Châu, Trường Hải Auto, COMECO, Trường Phú, ISUZU Việt Nam, Prudential Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, EVN, SJC, Bảo Minh, Habubank, Military Bank, Baruch Education Group Ltd BVI (BEG) – đại diện của City University of New York (CUNY)...     Đến ngày 15/09/2005, Sở giao dịch Ngân hàng Sacombank được mở tại Hà Nội tại địa chỉ: 88 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Tháng 02/2009 đổi tên thành Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đô. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đô 2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô Ban Giám Đốc Phòng hỗ trợ Phòng tín dụng cá nhân Phòng tín dụng doanh nghiệp Bộ phận thanh toán quốc tế Phòng giao dịch Phòng tài chính – kế toán Bộ phận quản lý tín dụng Bộ phận tiền gửi thanh toán Bộ phận tiếp thị sản phẩm dành cho CN Bộ phận tín dụng dành cho CN Bộ phận tiếp thị sản phẩm dành cho DN Bộ phận tín dụng dành cho DN 5 phòng giao dịch Bộ phận kế toán Bộ phận kho quỹ 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Phòng hỗ trợ : Với bộ phận thanh toán quốc tế thì đây sẽ là đầu mối trong việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế trong hệ thống Ngân hàng, thực hiện các mối quan hệ quốc tế với các Ngân hàng đại lý cũng như các dịch vụ đối ngoại khác. Ngoài ra, bộ phận thanh toán quốc tế cũng làm nhiệm vụ dịch thuật các tài liệu, chứng từ liên quan đến thanh toán quốc tế cho Ngân hàng và khách hàng. Bộ phận quản lý tín dụng sẽ làm nhiệm vụ tư vấn cho ban gián đốc về các rủi ro khi cấp tín dụng cho khách hàng, đồng thời quản lý hồ sơ của khách hàng. Và bộ phần tiền gửi sẽ làm nhiệm vụ nhận tiền gửi từ khách hàng ( là cá nhân hoặc là doanh nghiệp). Phòng tín dụng cá nhân, doanh nghiệp : Đối với bộ phận tiếp thị sản phẩm thì nhiệm vụ chủ yếu là giới thiệu cho người có nhu cầu các sản phẩm, dịch vụ tín dụng của Ngân hàng ( vay ngắn hạn, vay trung, dài han, các nghiệp vụ bảo lãnh, chiết khấu....) thông qua bộ phần này khách hàng sẽ biết rõ hơn về các dịch vụ tín dụng của Ngân hàng qua đó có được dễ đưa ra được lựa chọn hơn. Và bộ phận tín dụng sẽ là nơi cung cấp các nghiệp vụ này cho khách hàng. Phòng giao dịch : Nhiệm vụ của phòng gia dịch đó là trực tiếp giao dịch với khác hàng để huy đông vốn bằng VNĐ và các ngoại tệ khác. Đồng thời phòng cũng làm nhiệm vụ xử lý các nghiệp vụ thanh toán, bảo lãnh theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Sacombank. Phòng tài chính – kế toán:Tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn hệ thống Ngân hàng: - Kế toán tài chính: Phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính (tháng,quý, năm). - Kế toán quản trị: Phục vụ cho yêu cầu quản trị, điều hành, quyết định về kinh tế, tài chính. Kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu tài chính,tham mưu cho Tổng giám đốc các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị, điều hành, các quyết định về kinh tế, tài chính. Thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp. Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định. 2.1.2.3. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đô a.Về huy động vốn Số dư nguồn vốn huy động đến cuối năm 2008 đạt 1.800 tỷ đồng, tăng 161% so với cuối năm trước và vượt 64 % kế hoạch năm, trong đó có nguồn vốn nhận ủy thác của các định chế tài chính nước ngoài đạt 13 tỷ đồng Về cho vay và đầu tư chứng khoán nợ Tổng dư nợ cho vay năm 2008 đạt 600 tỷ đồng, tăng 46 % so với năm 2007, trong đó cho vay cá thể, hộ gia đình chiếm tỷ trọng 49 %. Ngoài ra, Chi nhánh Thủ Đô cũng đã điều tiết 19,4 % tổng tài sản vào chứng khoán nợ để giảm thiểu rủi ro, tạo lợi nhuận và điều hành linh hoạt thanh khoản của Ngân hàng. Bảng 2.1 : Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng 2006 - 2008 Năm 2006 2007 2008 Tổng dư nợ (tỷ đồng) 240 410 600 Tốc độ tăng 41% 71% 46% ( Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Thủ Đô trong năm 2006, 2007,2008 ) b.Về kết quả kinh doanh Lợi nhuận trước thuế của Chi nhanh liên tục tăng qua các năm, nếu như trong năm đầu thành lập lợi nhuận chỉ là 6 tỷ đồng thì một năm sau đó lợi nhuận đạt 18 tỷ đồng và đạt lợi nhuận 32 tỷ đồng năm 2008 Hình 2.1: Lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh các năm 2006 - 2008 Đơn vị : Tỷ đồng ( Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Thủ Đô trong năm 2006, 2007,2008 ) Như vậy là trong suốt thời gian kể từ ngày thành lập lợi nhuận trước thuế của chi nhánh liên tục tăng. Năm 2007, lợi nhuận trước thuế tăng khoảng 200% so với năm 2006. Đến năm 2008, mặc dù nền kinh tế thế giới đang có nhiều khó khăn và có nguy cơ dơi vào khủng hoảng nhưng lợi nhuân trước thuế tại Chi nhánh Thủ Đô vẫn đạt mức 32 tỷ đồng tăng gần 77,8 % so với năm 2007. Năm 2009, mặc dù đứng trước tình hình chung của thế giới, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn nhưng Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô vẫn đề ra mục tiêu là đạt lợi nhuận trước thuế là 40 tỷ đồng. c.Về hoạt động đầu tư Về thanh toán quốc tế năm 2008 đạt 198 triệu đôla Mỹ, tăng 59 % so với năm trước, trong đó thanh toán xuất khẩu đạt 40 triêu đôla Mỹ, tăng 119 % so với năm trước và thanh toán nhập khẩu đạt 69 triệu đôla Mỹ, tăng 59 % so với năm trước. Doanh số thanh toán nội địa đạt 561 tỷ đồng, tăng 36,6 % so với năm trước. 2.1.3. Các sản phẩm - dịch vụ Đối với khách hàng cá nhân: - Sản phẩm thẻ : Để thuận tiện hơn trong công việc thanh toán Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô cho phát hành một số loại thẻ đối với khách hàng là cá nhân nhằm giúp khách hàng có được tiện ích nhiều nhất trong việc thanh toán: Thẻ tín dụng quốc tế Parkson Privilege, thẻ tín dụng quốc tế Os Member, thẻ ghi nợ quốc tế Sacom Visa Debit….. - Sản phẩm tiền gửi: Đối với một Ngân hàng thì khách hàng là cá nhân luôn chiếm đá số trong các giao dịch của Ngân hàng, và các sản phẩm tiền gửi luôn được họ quan tâm. Tại Chi nhánh Thủ Đô có một số các sản phẩm tiền gửi như : Tiền gửi tiết kiệm hoa hồng, tiết kiệm Vạn Lợi, Tiết kệm Bảo An – tích lũy định kỳ…… - Sản phẩm tiền vay : Cùng với sản phẩm tiền gửi thì sản phẩm tiền vay cũng được Chi nhánh cung cấp : cho vay hỗ trọ tiêu dùng, cho vay chứng khoán – CK300, cho vay phố chợ, cho vay nông nghiệp….. - Dịch vụ chuyển tiền : Trong thời đại thông tin thì dịch vụ chuyển tiền là không thể thiếu đối với các NHTM, một số dịch vụ chuyển tiền mà Chi nhánh phục vụ : Chuyển tiền nhanh tận nhà, chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài, chuyển tiền bằng Bankdraft…… Đối với khách hàng là doanh nghiệp: Cùng như các sản phẩm mà Chi nhánh cung cấp cho khách hàng là các nhân thì Chi nhánh cũng cung cấp cho khách hàng là các doanh nghiệp – đây là các khách hàng mà các giao dịch thương có giá trị lớn. - Sản phẩm tiền gửi : tiền gửi có kỳ hạn doanh nghiệp, tiền gửi thanh toán doanh nghiệp, tiền gửi linh hoạt, tiền gửi bậc thang….. - Sản phẩm tín dụng : cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay ứng trước tiền bàn hàng, bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng, và mốt số các sản phẩm tài trợ thương mại. Ngoài các sản phẩm giống như đối với khách hàng là cá nhân thì đối với doanh nghiệp, Chi nhánh Thủ Đô còn cung cấp một số các sản phẩm dịch vụ dành riêng cho khách hàng là doanh nghiệp như : - Thanh toán quốc tế : Phát hành tín dụng thu L/C, nhờ thu, thong báo tín dụng thư L/C…. - Quản lý tiền mặt : dịch vụ chi hộ, dịch vụ thu hộ…. - Sản phẩm tiền tệ : bao gồm các sản phẩm ngoại hối ( giao dịch kỳ hạn ngoại tệ, vàng, Giao dịch giao ngay ngoại tệ - vàng….), sản phẩm chiết khấu các loại chứng khoán nợ. 2.2. Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 2.2.1. Đối với thư tín dụng xuất khẩu Bước 1 : Nhận, thông báo và xác nhận L/C xuất khẩu. Chi nhánh Thủ Đô nhận, thông báo L/C và các tu chỉnh có liên quan cho khách hàng của mình khi nhận được thông báo L/C từ Ngân hàng Sacombank hoặc khi nhận được L/C thông báo đã được xác thực từ các Ngân hàng khác trong nước. Trước khi thông báo cho khách hàng, L/C và các tu chỉnh có liên quan đến L/C phải đảm bảo tính xác thực thông qua ký hiệu mật đã thoả thuận hoặc chữ ký, mẫu dấu đã đăng ký của Ngân hàng thông báo đầu tiên. Việc xác nhận các L/C chỉ được thực hiện qua Ngân hàng Sacombank Bước 2 : Hoàn thiện, gửi chứng từ đòi tiền. Chi nhánh được phép nhận, kiểm tra và xử lý trong phạm vi 5 ngày làm việc, nhưng phải đảm bảo khi chứng từ gửi đến Ngân hàng nhận chứng từ theo chỉ dẫn trong thời hạn hiệu lực của L/C. Nếu kiểm tra nếu thấy sự khác biệt hoặc sai sót của chứng từ cần phảỉ sử lý: - Sai sót có thể thay thế hoặc sửa chữa, đề nghị khách hàng thay thế hoặc sửa chữa. - Sai sót không thể thay thế hoặc sửa chữa được, đề nghị khách hàng tu chỉnh L/C ( nếu có thể ) hoặc thông báo cho Ngân hàng phát hành nêu rõ các sai sót, xin chấp nhận thanh toán. - Sai sót không được chấp nhận đề nghị khách hàng chuyển sang hình thức thanh toán nhờ thu hoặc trả lại chứng từ cho họ. Nếu chứng từ kiểm tra phù hợp với L/C hoặc có sai sót nhưng đã có sự chấp nhận của Ngân hàng phát hành cần phải được hoàn thiện để Ngân hàng nhận chứng từ theo chỉ dẫn của L/C kèm theo chỉ thị hoàn tiền. Nếu chứng từ gửi đi sau 15 ngày mà không nhận được sự hồi âm, Chi nhánh phải có trách nhiệm tra soát Ngân hàng nước ngoài. 2.2.2. Đối với thư tín dụng nhập khẩu Chi nhánh Thủ Đô được Ngân hàng Sacombank chấp nhận trực tiếp mở L/C, kiểm soát và chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, tính chính xác của L/C và khả năng thanh toán của khách hàng. Bước 1 : Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Chi nhánh chỉ được phép trực tiếp nhận hồ sơ thanh toán L/C hàng nhập khẩu cho khách hàng khi còn hạn mức sử dụng hoặc phạm vi mức gia tăng (nếu có) theo quy định của Ngân hàng Sacombank trong mối quan hệ điều chuyển vốn ngoại tệ nội bộ, chấp hành mức phán quyết trong cho vay hoặc bảo lãnh theo quy định thực hiện hành của Tổng giám đốc Ngân hàng Sacombank. Khách hàng có nhu cầu nhập khẩu thanh toán bằng phương thức L/C nếu không có ký quỹ hoặc mức ký quỹ dưới 100%, trước khi làm thủ tục mở L/C đều phải làm thủ tục cam kết thanh toán hoặc vay vốn thông qua phòng kinh doanh, cam kết thanh toán hoặc khế ước vay phải được lãnh đạo Chi nhánh phê chuẩn. Để nâng cao trách nhiệm của Ngân hàng, giảm bớt thủ tục phiền hà, Chi nhánh có thể tiến hành phân loại, cấp hạn mức tín dụng mở L/C cho các khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên, quan hệ vay trả sòng phẳng, xác định mức ký quỹ tối thiểu cho từng đơn vị có quan hệ giao dịch khi mở L/C thanh toán bằng vốn tự có. Hạn mức tín dụng mở L/C, tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C bằng vốn tự có hoặc cam kết thanh toán do giám đốc Chi nhánh quyết định và chịu trách nhiệm trên cơ sở đề xuất của phòng kinh doanh tuỳ theo hạn mức tín nhiệm, khả năng tài chính hoặc tài sản thế chấp và hiệu quả kinh doanh của các hàng hoá nhập khẩu, … Và thông báo cho bộ phận thanh toán quốc tế vào đầu quý khi có nhu cầu bổ xung hoặc thay đổi thải thông báo bằng văn bản. Cán bộ thanh toán L/C khi tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C của khách hàng phải kiểm tra xác minh và đảm bảo hồ sơ có đủ các điều kiện sau: - Đảm bảo tính pháp lý. - Nội dung của các tài liệu trong hồ sơ không mâu thuẫn nhau. - Có cơ sở đảm bảo thanh toán (mức ký quỹ, vốn vay, hạn mức mở L/C hoặc cam kết thanh toán có sự bảo lãnh của Ngân hàng). Bước 2 :Mở và phát hành L/C. Khi hồ sơ thanh toán của khách hàng đã đủ các điều kiện thanh toán viên tiến hành mở và phát hành L/C theo yêu cầu của khách hàng trên cơ sở đơn xin mở thư tín dụng trên máy vi tính trên tập tin MT 700. Sau khi hoàn thiện việc nhập lại dữ liệu, tập tin đựơc kiểm soát lại và được tính ký hiệu mật và chuyển về phòng thanh toán quốc tế sở giao dịch Ngân hàng Sacombank để kiểm tra và chuyển ra Ngân hàng nước ngoài. Bước 3 :Việc tu chỉnh và tra soát. Sau khi L/C được phát hành, khi có nhu cầu tu chỉnh khách hàng phải lập giấy yêu cầu tu chỉnh gửi Chi nhánh, Chi nhánh tiến hành nhập dữ kliệu tu chỉnh trên tập tin MT 707 và mã hoá chuyển về hội sở Ngân hàng Sacombank theo như quy trình mở và phát hành L/C. Các tra soát với Ngân hàng nước ngoài được nhập và chuyển tiếp về hội sở trên tập tin MT N99. Bước 4 : Nhận, kiểm tra chứng từ và thanh toán. Sau khi nhận đựoc L/C và các sửa đổi có liên quan, người bán sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán để gửi đến cho Chi nhánh thông qua Ngân hàng của họ. Chi nhánh có trách nhiệm nhận, kiểm tra, thanh toán và giao chứng từ cho khách hàng theo quy định. Trường hợp thanh toán khi nhận chứng từ. Ngay sau khi nhận được bộ chứng từ từ bưu điện, Chi nhánh phải vào sổ theo dõi đồng thời kiểm tra nội dung của bộ chứng từ. Chi nhánh có khoảng thời gian tối đa 5 ngày làm việc để kiểm tra từ khi nhận chứng từ, ngoài khoảng thời gian này mọi khiếu nại liên quan không có giá trị hiệu lực. Trong khoảng thời gian cho phép nếu kiểm tra thấy có sự sai sót về số lượng hoặc nội dung chứng từ phải lập tức thông báo cho Ngân hàng nước ngoài thông qua hội sở Ngân hàng Sacombank, đồng thời thông báo với khách hàng của mình để xin ý kiến về việc chấp nhận thanh toán. Nếu bộ chứng từ hoàn hảo hoặc có sai sót nhưng được khách hàng chấp nhận thanh toán thì Chi nhánh phải: - Thực hiện thanh toán ngay theo chỉ dẫn trong thư đòi tiền của Ngân hàng nước ngoài nếu là thanh toán ngay. - Thông báo chấp nhận thanh toán và ngày đến hạn thanh toán nếu L/C thanh toán có kỳ hạn hoặc thanh toán chậm, theo dõi trả tiền đúng hạn như đã chấp nhận và chỉ dẫn trong thư đòi tiền của Ngân hàng gửi chứng từ. - Giao bộ chứng từ cho khách hàng sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết để khách hàng đi nhận hàng. Việc thông báo sai sót và chấp nhận thanh toán được thực hiện trên máy vi tính thông qua tập tin MT N99. Trường hợp thanh toán khi nhận được điện đòi tiền. Khi nhận được điện đòi tiền theo chỉ dẫn của L/C Chi nhánh phải tiến hành kiểm tra nội dung bức điện theo đúng nội dung quy định trong L/C, đồng thời phải xác thực bức điện thông qua hội sở hoặc Ngân hàng có liên quan trong bức điện. Dựa trên nội dung và chỉ dẫn của điện đòi tiền đã đựơc xác thực, lập bảng kê thanh toán cho Ngân hàng gửi điện như trường hợp thanh toán khi nhận được bộ chứng từ. Khi nhận được chừng từ, trứơc khi giao cho khách hàng Chi nhánh cần phảỉ tiến hành kiểm tra, liên hệ với khách hàng, thông báo sai sót cho Ngân hàng gửi chứng từ như trường hợp trên hoặc có thể đòi hoàn tiền trong trường hợp chứng từ bị từ chối thanh toán. Khách hàng từ chối khi bộ chứng từ sai sót trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải gửi lại chứng từ như khi nhận được để thông báo và chờ các chỉ dẫn từ Ngân hàng gửi chứng từ hoặc chỉ dẫn từ hội sở Ngân hàng Sacombank. Ngân hàng chỉ ký hậu vận đơn hoặc bảo lãnh cho khách hàng nhận hàng khi chưa nhận được bộ chứng từ nếu có văn bản chấp nhận thanh toán vô điều kiện của khách hàng, kể từ khi bộ chứng từ có sai sót. 2.2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô Trước tình hình kinh tế thế giới ngày càng khó khăn, Việt Nam đang phải đối phó với vẫn đề lạm phát thì kết quả kinh doanh tại phòng thanh toán quốc tế của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn. Bảng 2.2 : Doanh số Thanh toán xuất nhập khẩu của Chi nhánh Thủ Đô Nội dung Năm2006 Năm 2007 Năm 2008 Số món Doanh số ( 1000 USD) Số món Doanh số ( 1000 USD) Số món Doanh số (1000USD) I. L/Cnhập khẩu 850 165,000 1.200 290,000 750 123,000 II. L/C xuất khẩu 550 35,000 800 75,000 700 47,500 Doanh số Thanh toán quốc tế 550,000 680,000 650,000 Doanh số XNK 360,000 400,000 450,000 ( Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Thủ Đô trong năm 2006, 2007,2008 ) Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng doanh số thanh toán tế thu đượng từ phương thức tín dụng chứng từ chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng doanh thu thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Thủ Đô. Nếu như năm 2007, doanh số thu được từ phương thức thanh toán tín dụng chưng từ chiếm khoảng 53,68 % doanh số của cả hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh. Đến năm 2008, do tình hình kinh tế trong nước và thế giới gặp nhiều khó khăn nên các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoạt động cũng gặp nhiều khó khăn, vì thế các hoạt động xuất nhập khẩu cũng diễn ra ít sôi động như năm 2007, kéo theo các giao dịch thanh toán bằng thư tín dụng giảm đáng kể. Tổng doanh sô từ hoạt động giao dịch này chỉ chiếm khoảng 26,23 % so với tổng doanh số thu được từ hoạt động thanh toán quốc tế. 2.2.4. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đô Năm 2008, mặc dù kinh thế thế giới có nhiều khó khăn nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng. tốc độ tăng trưởng GDP đạt khoảng 6,23%. Cùng với sự phát triển nền kinh tế đất nước, trong những năm qua , Chi nhánh Thủ Đô đã không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán, đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán L/C để phục vụ tốt cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hoá XNK qua Chi nhánh Thủ Đô, từ đó ngân hàng đã thu dược nhiều kết quả đáng khích lệ. Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ cho hàng hoá nhập khẩu tại Chi nhánh Thủ Đô không những đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng mà còn góp phần nâng cao uy tín của hệ thống Ngân hàng Sacombank. Thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ đang là một hoạt động chủ yếu của phòng thanh toán quốc tế Chi nhánh Thủ Đô. Bởi lẽ: - Trước hết, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế phổ biến và an toàn nhất trong điều kiện thương mại quốc tế hiện nay. - Thứ hai, hầu hết khách hàng có giao dịch thanh toán với Chi nhánh Thủ Đô chỉ chuyên kinh doanh hàng nhập khẩu. - Thứ ba, do đặc điểm kinh tế – xã hội Việt Nam hiện nay đã có những bước phát triển mới, giao lưu thương mại quốc tế đã tăng lên nhiều lần. Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu tại Chi nhánh Thủ Đô. Thanh toán hàng nhập khẩu là một trong những nghiệp vụ được Chi nhánh quan tâm và dần hoàn thiện để nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Chi nhánh đã thực sự khẳng định được vị trí và chỗ đứng vững chắc của mình trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này. Để có thể thấy được những kết quả mà Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đô đã đạt được trong năm qua, chúng ta hãy cùng xem xét tình hình thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng này. Bảng 2.3: Giá trị L/C được mở qua các năm 2006, 2007, 2008. Nội dung Phát sinh tăng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số món Doanh số (1000USD) Số món Doanh số (1000USD) Số món Doanh số (1000USD) L/C nhập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21919.doc
Tài liệu liên quan