Hội đồng thành viên hợp danh: Là cơ quan quyết định cao nhất trong Công ty, quyết định các vấn đề sau:
Cử Giám đốc Công ty.
Tiếp nhận và khai trừ thành viên.
Lập, bổ sung và sửa đổi điều lệ Công ty.
Tổ chức lại, giải thể Công ty.
Các thành viên hợp danh nhất trí 2/3 số lượng thành viên hợp danh. Quy chế hoạt động của Hội động hợp danh do Hội đồng quyết định.
Trong quá trình hoạt động các thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát hoạt động của Công ty và cử một người trong số các thành viên đảm nhiệm chức danh Giám đốc của Công ty.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên hợp danh: Hội đồng thành viên hợp danh bầu cử với sự nhất trí 100%.
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4435 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quá trình lập kế hoạch kiểm toán báo cáo trong quy trình kiểm toán tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình thức công ty, tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; thực hiện dịch vụ tư vấn thiết lập và tổ chức hệ thống kế toán doanh nghiệp, dự án quốc tế tài trợ và các tổ chức khác.
Tư vấn thuế: Quá trình quản lý thuế (thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp) có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp, Công ty cung cấp các giải pháp hiệu quả về thuế để đảm bảo rằng thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân là nhỏ nhất được phép. Dịch vụ tư vấn thuế gồm tư vấn và lập kế hoạch về thuế thu nhập doanh nghiệp, tư vấn và lập kế hoạch về thuế GTGT, rà soát, chuẩn đoán thuế.
Tư vấn nguồn nhân lực: Tư vấn cho doanh nghiệp về quản lý nguồn nhân lực, quản lý quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin: Công ty có một đội ngũ nhân viên nhiều năng lực trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đặc biệt là việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực kế toán.Tư vấn trong việc lựa chọn, cài đặt và sử dụng phần mềm kế toán, phần mềm quản trị...
Tư vấn quản lý: Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp, xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh, tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tư vấn lập dự án khả thi, tư vấn đầu tư lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp. Tư vấn giúp các doanh nghiệp giải quyết khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh, giảm chi phí, tăng lợi nhuận nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Dịch vụ kế toán: Cung cấp cho khách hàng các thông tin về chính sách kế toán, tư vấn các phương pháp kế toán phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.
Dịch vụ định giá tài sản: Đề xuất các biện pháp và cơ sở pháp lý xử lý về tài chính, công nợ, lao động và các vấn đề liên quan đến việc xác định giá trị doanh nghiệp và cổ phần hoá doanh nghiệp.
Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán, cấp chứng chỉ đào tạo: Trung tâm đào tạo CPA VIETNAM thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về kế toán,tài chính, kiểm toán quốc tế, quản trị kinh doanh, thuế...tại các doanh nghiệp hoặc tại các địa phương nhằm cập nhật kiến thức cũng như cung cấp các thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết thúc khoá học, CPA VIETNAM cấp chứng chỉ đào tạo cho người tham dự khoá học.
Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính: Soát xét các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó đưa ra những nhận xét khái quát về khách hàng nhằm tư vấn giúp doanh nghiệp có được những điều chỉnh đúng đắn và kịp thời.
3. Khách hàng của CPA VIETNAM.
Với các lĩnh vực kinh doanh rộng lớn như trên thị trường khách hàng của Công ty rất rộng lớn với nhiều loại hình kinh doanh khác nhau.
Khách hàng của CPA VIETNAM là các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế bao gồm:
Các Tổng công ty nhà nước như Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, các công ty thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam, các Công ty thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam...
Các Công ty có vốn đầu tư nước ngoài như Công ty TNHH Trung tâm Thương mại Ever Fortune, Công ty sứ Vệ tinh INAX - Nhật Bản, Công ty TNHH Liên doanh Quốc tế Hoàng Gia...
Các dự án do Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á tài trợ như Dự án Giáo dục tiểu học, Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, Dự án Dân số sức khoẻ gia đình, Dự án do quỹ dân số Liên hợp quốc UNFPA tài trợ...
Các Công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác như Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội, Công ty xây dựng Lũng Lô - Bộ Quốc Phòng, Bảo hiểm Y tế Hà Nội, Công ty Nông sản Bắc Ninh, Công ty cổ phần Giải trí Hà Nội – HASECO...
Kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá cho các Công ty như Khách sạn Sem Metropol Hà Nội, Công ty Lương thực Miền Nam, Ban Quản lý dự án Thăng Long - Dự án Cầu Thanh Trì và Tuyến phía Nam vành đai 3 Hà Nội, Nhà máy nhựa Tân Phú – Công ty Nhựa Việt Nam, Công ty Liên doanh Ôtô Deawoo Việt Nam...
Số lượng khách hàng của Công ty không ngừng tăng lên. Có thể nhận thấy khách hàng của Công ty rất đa dạng và nằm ở khắp các vùng trong nước.
4. Đặc điểm tổ chức quản lý trong Công ty.
4.1. Mô hình tổ chức bộ máy.
Đứng đầu Công ty là Hội đồng thành viên hợp danh (đồng thời là BGĐ) bao gồm 4 thành viên có trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp và đều có chứng chỉ CPA VIETNAM do Bộ tài chính cấp, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty.
Công ty do ông Vũ Ngọc Án làm Giám đốc. Trong Ban Giám đốc còn có 4 Phó Giám đốc, cùng liên đới chịu trách nhiệm về hoạt động của Công ty. Ngoài ra còn có các trưởng phó phòng chịu trách nhiệm trực tiếp trước BGĐ về phần việc thuộc phạm vi của phòng mình. Công ty tổ chức quản lý theo kiểu tập trung.
Sơ đồ 03. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Hội đồng thành viên
Hội đồng khoa học
Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Các phòng ban
Phòng hợp tác quốc tế
Phòng kiểm toán đầu tư xây dựng
Phòng công ty thông tin
Phòng tư vấn
Các phòng nghiệp vụ 1 - 6
Phòng hành chính tổng hợp
Trung tâm đào tạo
4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng.
Hội đồng thành viên hợp danh: Là cơ quan quyết định cao nhất trong Công ty, quyết định các vấn đề sau:
Cử Giám đốc Công ty.
Tiếp nhận và khai trừ thành viên.
Lập, bổ sung và sửa đổi điều lệ Công ty.
Tổ chức lại, giải thể Công ty.
Các thành viên hợp danh nhất trí 2/3 số lượng thành viên hợp danh. Quy chế hoạt động của Hội động hợp danh do Hội đồng quyết định.
Trong quá trình hoạt động các thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát hoạt động của Công ty và cử một người trong số các thành viên đảm nhiệm chức danh Giám đốc của Công ty.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên hợp danh: Hội đồng thành viên hợp danh bầu cử với sự nhất trí 100%.
Ban kiểm soát: Chịu trách nhiệm kiểm soát các vấn đề nội bộ, chủ yếu là vấn đề tài chính, nhân sự, kiểm tra hiệu quả hoạt động của BGĐ, đảm bảo việc thực hiện các quy định, điều lệ của Công ty.
Hội đồng khoa học: Bao gồm nhiều nhà chuyên môn, thạc sỹ giàu kinh nghiệm và có uy tín nghề nghệp để quyết định các vấn đề nghiệp vụ còn đang tranh luận trong BGĐ, các uỷ viên Hội đồng cố vấn do Công ty mời tham gia.
Ban Giám đốc: Hội đồng thành viên hợp danh bổ nhiệm. Thực hiện chức trách quản lý và kiểm soát hoạt động của Công ty dựa trên quy chế hoạt động do Hội đồng hợp danh quyết định.
Kế toán trưởng: Ông Phan Huy Thắng do Hội đồng thành viên hợp danh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm về công tác kế toán, tính trung thực và hợp lý của các BCTC của Công ty.
Trưởng phó các phòng ban: Do Hội đồng hợp danh bổ nhiệm và có chức năng giúp việc và tham mưu cho BGĐ về lĩnh vực mà mình phụ trách và phối hợp với các phòng khác. Trưởng các phòng ban thường là các phó giám đốc.
Phòng hành chính tổng hợp: Phòng này có nhiệm vụ quản lý nhân sự, hồ sơ cá nhân, quản trị văn phòng, nội bộ, văn thư lưu trữ, giải quyết các công việc hành chính, đối ngoại. Phòng này bao gồm cả bộ phận kế toán, thủ quỹ, bộ phận hỗ trợ kỹ thuật.
Phòng nghiệp vụ 1: có nhiệm vụ kiểm toán BCTC, kiểm toán XDCB (báo cáo quyết toán vốn đầu tư...)
Phòng nghiệp vụ 2: có nhiệm vụ kiểm toán BCTC, kiểm toán các đơn vị sản xuất.
Phòng nghiệp vụ 3: có nhiệm vụ soát xét báo cáo, thông tin tài chính, kiểm toán dự án nước ngoài tài trợ.
Phòng nghiệp vụ 4 ( phòng tư vấn ): Có nhiệm vụ tư vấn thuế, tài chính kế toán, dịch vụ đào tạo, cập nhật kiến thức, tuyển dụng nhân viên, kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, dịch vụ định giá tài sản, cổ phần hoá.
Phòng nghiệp vụ 5: Có nhiệm vụ kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động, kiểm toán ứng dụng công nghệ thông tin.
Phòng nghiệp vụ 6: Kiểm toán báo cáo tài chính, tư vấn cho khách hàng.
Phòng tư vấn: Phòng này thực hiện các hoạt động tư vấn thuế, tài chính, kế toán: dịch vụ đào tạo, cập nhật kiến thức, tuyển dụng nhân viên, kế toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước, dịch vụ định giá tài sản, cổ phần hoá.
Phòng Kiểm toán đầu tư xây dựng: Phòng này chịu trách nhiệm thực hiện dịch vụ kiểm toán BCQT VĐT công trình XDCB hoàn thành, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán các vấn đề liên quan đến đầu tư xây dựng, thực hiện các dịch vụ tư vấn kèm theo.
Phòng hợp tác quốc tế: Thực hiện chức năng đối ngoại, tổ chức liên kết đào tạo với nước ngoài, tạo mối quan hệ với các đối tác nước ngoài, ký kết các hợp đồng kiểm toán, tư vấn với các doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Phòng công nghệ thông tin: Có nhiệm vụ hỗ trợ Công ty trong quá trình thực hiện kiểm toán, thiết lập các hệ thống thông tin trên máy tính, đảm nhiệm phần thiết bị kỹ thuật cho hoạt động của Công ty.
Trung tâm đào tạo: Trung tâm đào tạo của CPA VIETNAM thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về kế toán, tài chính, kiểm toán, thuế, quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp, các địa phương và phục vụ cả hoạt động đào tạo của Công ty nhằm cập nhật kiến thức, cung cấp thông tin cần thiết cho khách hàng.
5. Đặc điểm công tác kiểm toán tại CPA VIETNAM
5.1. Các bước tiến hành kiểm toán
Soát xét hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty.
Soát xét việc ghi chép, lưu trữ và duy trì các ghi chép kế toán.
Đánh gia tính tuân thủ các nguyên tắc kiểm soát nội bộ, các quy định về kế toán, kiểm toán hiện hành của Việt Nam đối với các hoạt động của Công ty.
Soát xét và đánh giá tính thích hợp của các hệ thống kiểm soát nội bộ hiện hành.
Kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu các ghi chép và các bằng chứng có liên quan đến các số liệu trình bày trên Báo cáo tài chính bao gồm các hoá đơn, hợp đồng, các tài liệu gốc liên quan khác.
Xem xét và đánh giá sự hiện hữu, tính sở hữu và kiểm soát các TSCĐ.
Phát hành Báo cáo Kiểm toán cho kỳ hoạt động từ ngày 01/09/N đến ngày 31/12/N cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/N+1 của Công ty.
Phát hành Thư quản lý nếu có, kiến nghị về những yếu điểm trong hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán cũng như các biện pháp thiết thực để khắc phục những yếu điểm đó.
5.2 Phương pháp kiểm toán của Công ty
Việc kiểm toán đòi hỏi sự hiểu biết đầy đủ về hoạt động kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ và các rủi ro của khách hàng. Trước khi lập kế hoạch kiểm toán và giúp khách hàng đánh giá rủi ro, Công ty sẽ tiến hành phân tích báo cáo tài chính. Việc phân tích BCTC giúp công ty đánh giá một cách toàn diện và triệt để hoạt động kinh doanh của khách hàng trong năm tài chính đó.
Trong suốt quá trình kiểm toán, Công ty sẽ hợp tác chặt chẽ, thảo luận thường xuyên và kịp thời với các đơn vị trong Công ty khách hàng về các vấn đề phát sinh. Nhờ đó Công ty có thể:
Tư vấn kinh doanh cho khách hàng trong cả năm.
Sớm tìm ra các sai sót trước khi kiểm toán cuối năm.
Giảm thiểu các vướng mắc, trục trặc trong quá trình làm việc.
Việc kiểm toán tập trung vào đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, cũng như các quy định về tài chính và kiểm tra độc lập về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Điều này được thực hiện trên cơ sở kiểm tra các nghiệp vụ, giao dịch và số dư các tài khoản để có sự hiểu biết về các rủi ro, về quy trình hoạt động và kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng.
Dựa trên những hiểu biết này, Công ty sẽ xây dựng một chương trình kiểm toán và tiến hành kiểm toán phù hợp với các hoạt động đặc thù của khách hàng. Các nghiệp vụ này bao gồm:
Xây dựng chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gan hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trong đó đưa ra tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết, phù hợp của tất cả các phần hành kế toán.
Tiến hành kiểm toán theo tất cả các thủ tục kiểm toán đã lập kế hoạch. Công ty cũng thực hiện việc soát xét, phân tích và tiến hành các thủ tục kiểm toán khác khi cần thiết trong từng trường hợp cụ thể.
Bàn bạc với đơn vị được kiểm toán về các kiến nghị được nêu ra trong thư quản lý. Một nguyên tắc làm việc của Công ty là tất cả các thông tin phải được thảo luận và thống nhất với khách hàng trước khi thư quản lý được phát hành chính thức cho các đơn vị trực thuộc công ty khách hàng.
Tính độc lập và tính bảo mật: Tính độc lập là yêu cầu bắt buộc đối với kiểm toán viên và Công ty kiểm toán trong suốt quá trình kiểm toán. Công ty luôn cam kết bảo đảm tính độc lập và tính bảo mật của các thông tin được cung cấp.
Sơ đồ 04. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính.
Công việc thực hiện trước khi kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Lập kế hoạch chi tiết
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo
Công việc thực hiện sau kiểm toán
Công việc thực hiện trước kiểm toán bao gồm:
Đánh giá sơ bộ rủi ro.
Lựa chọn nhóm kiểm toán.
Thiết lập điều khoản Hợp đồng kiểm toán.
Lập kế hoạch sơ bộ bao gồm:
Lập kế hoạch chiến lược.
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Tìm hiểu môi trường kiểm soát của khách hàng.
Tìm hiểu chu trình kế toán của khách hàng.
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ.
Xác định mức trọng yếu kế hoạch.
Lập kế hoạch chi tiết bao gồm:
Đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng.
Nếu có rủi ro cần tìm hiểu hệ thống kiểm soát.
Tổng hợp và thảo luận kế hoạch kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán bao gồm:
Kiểm tra hiệu quả thực hiện của hệ thống kiểm soát.
Thực hiện thủ tục kiểm toán cơ bản
Đánh giá tổng thể các sai sót và phạm vi của cuộc kiểm toán
Soát xét Báo cáo tài chính
Tổng hợp và lập Báo cáo bao gồm:
Thực hiện soát xét các sự kiện sau ngày khoá sổ.
Thu thập Thư giải trình của BGĐ.
Lập bản tóm tắt kết quả kiểm toán.
Lập Báo cáo kiểm toán.
Hoạt động sau kiểm toán bao gồm:
Đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán.
II. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán do CPA VIETNAM thực hiện tại khách hàng.
1. Công việc thực hiện trước kiểm toán.
Gửi thư chào hàng dịch vụ kiểm toán.
Công ty tiến hành gửi thư chào hàng dịch vụ kiểm toán của mình đến khách hàng thường niên và cả khách hàng tiềm năng vào những thời điểm thích hợp nhất. Công việc này là một hình thức quảng bá tên tuổi của Công ty.
Thư chào hàng của Công ty mang tính chất như một loại thư hẹn. Nếu khách hàng chấp nhận lời mời của Công ty kiểm toán thì họ chỉ việc kí vào thư đó và gửi cho bên Công ty kiểm toán một bản sao.
Việc gửi thư chào hàng trực tiếp đến khách hàng của CPA VIETNAM thể hiện phương pháp làm việc khoa học, chủ động trong công việc. Sau đây, em xin lấy ví dụ minh họa cho công việc gửi thư chào hàng của CPA VIETNAM tới khách hàng tiềm năng là Công ty A.
Biểu 01. Thư chào hàng của CPA VIETNAM với Công ty A
CPA VIETNAM
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2006
THƯ CHÀO HÀNG
Kính gửi: Ban giám đốc Công ty A.
Nội dung: Chào hàng cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/2006.
Trước tiên, Công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam xin gửi tới Quý Ban lời chúc sức khoẻ và thành công trong công việc.
Công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam xin trân trọng cảm ơn Quý Công ty đã tạo điều kiện cho chúng tôi gửi Thư chào hàng dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính.
CPA VIETNAM có đội ngũ chuyên gia và nhân viên nhiều kinh nghiệm, trình độ cao. Chúng tôi tin tưởng sẽ đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về dịch vụ của Quý Ban, với mức phí kiểm toán hợp lý. Trên cơ sở đó, chúng tôi có thể đưa ra những gợi ý giúp Quý Ban quản lý hoạt động của các đơn vị thành viên một cách hiệu quả nhất .
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn Quý Ban đã tạo cơ hội này cho chúng tôi được giới thiệu về dịch vụ của mình.
Chúng tôi rất hân hạnh được tiếp kiến Ban giám đốc trong một ngày gần nhất.
Trân trọng.
Đại diện CPA VIETNAM.
Giám đốc
Vũ Ngọc Án
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán.
Trong mỗi cuộc kiểm toán, luôn có khả năng kiểm toán viên không lường hết được mọi yếu tố tiềm tàng có thể xảy ra. Vì vậy, với thái độ thận trọng nghề nghiệp, sau khi có lời mời kiểm toán từ phía khách hàng, Công ty tiến hành khảo sát khách hàng xem khách hàng có đủ điều kiện để quyết định chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán hay từ chối. Do đó, việc đánh giá ban đầu về rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng kiểm toán là một trong những bước công việc đầu tiên mà các kiểm toán viên của CPA VIETNAM luôn tiến hành trong mọi cuộc kiểm toán.
Công việc khảo sát này mang tính xét đoán nghề nghiệp, có ảnh hưởng lớn đến toán bộ cuộc kiểm toán nên Công ty thường cử một thành viên của Ban Giám đốc là những người có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao trực tiếp tiến hành, đưa ra các nhận định ban đầu rồi phổ biến cho nhóm kiểm toán.
Việc đánh giá này được thực hiện trên cơ sở thu thập các thông tin chung nhất về khách hàng để tiến hành xếp loại khách hàng vào một trong ba loại: Khách hàng rủi ro ở mức thông thường, khách hàng rủi ro ở mức có thể kiểm soát được hay khách hàng rủi ro ở mức cao. Các thông tin được xem xét thường là lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, môi trường hoạt động, tình hình tài chính…
Đối với những khách hàng mới, Công ty phải chủ động nghiên cứu, tìm hiểu qua các phương tiện thông tin, qua bên thứ ba … để nắm bắt những thông tin cần thiết để phục vụ cho cuộc khảo sát ban đầu.
Với những khách hàng thường niên, Công ty thường đánh giá xem liệu có lý do nào khiến Công ty không thể tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán cho họ nữa hay không. Kiểm toán viên sẽ xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước, cập nhật các thông tin mới về khách hàng từ đó đánh giá xem có tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán nữa hay không.
Ví dụ: Công ty A là khách hàng mới của CPA VIETNAM. Các thông tin thu được qua việc tìm hiểu ban đầu: Đây là công ty nhà nước, hoạt động công ích là chính, lĩnh vực hoạt động là khai thác các công trình thuỷ lợi ở tỉnh H để phục vụ bà con nông dân. Như vậy, sự hoạt động của khách thể kiểm toán sẽ chịu ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ. Vì hoạt động công ích nên số lượng nghiệp vụ chi sẽ chiếm đa số, chúng ta cần phải chú ý đến khả năng xảy ra sai sót ở đây.
Tóm lại, khi kết thúc công việc ở giai đoạn này, Công ty kiểm toán đã thu thập được những thông tin khái quát nhất về công ty khách hàng trong tương lai và cập nhật thêm thông tin mới nhất về công ty khách hàng đã tiến hành kiểm toán trước đây, cơ sở để Công ty quyết định cung cấp dịch vụ đã đầy đủ.
Lựa chọn nhóm kiểm toán.
Sau khi đã chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, căn cứ vào quy mô Công ty khách hàng, tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán, CPA VIETNAM quyết định số lượng nhân viên tham gia thực hiện kiểm toán.
Một nhóm kiểm toán thường bao gồm 5 thanh viên: 1 thành viên của Ban Giám đốc, 1 Chủ nhiệm kiểm toán, 1 kiểm toán viên cao cấp, 1 kiểm toán viên và 1 hoặc 2 trợ lý kiểm toán. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào quy mô và tính chất của cuộc kiểm toán mà số lượng thành viên của nhóm kiểm toán có thể thay đổi cho phù hợp.
Nhóm kiểm toán được một thành viên trong Ban Giám đốc tự lựa chọn và chỉ định. Việc lựa chọn nhóm kiểm toán dựa trên kiến thức và kinh nghiệm của kiểm toán viên về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, đồng thời phù hợp với kế hoạch của toàn Công ty. Công ty thường tránh thay đổi kiểm toán viên trong cuộc kiểm toán cho khách hàng thường niên. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan, kiểm toán viên chỉ nên tiến hành kiểm toán trong 2 năm liên tiếp đối với khách hàng thường niên.
Công ty A là khách hàng năm đầu của Công ty nên kỳ kiểm toán năm 2006 được thực hiện bởi nhóm kiểm toán có kinh nghiệm và hiểu biết về lĩnh vực hoạt động của khách hàng, bao gồm:
1. Bà Đoàn Thị An Chủ nhiệm kiểm toán
2. Bà Lê Thị Luyến Phó chủ nhiệm kiểm toán
3. Ông Nguyễn Vương Quốc Kiểm toán viên
4. Ông Lê Văn Dũng Kiểm toán viên
5. Bà Nguyễn Mai Hoa Trợ lý kiểm toán
Thiết lập các điều khoản trong Hợp đồng.
Các điều khoản trong Hợp đồng được hai bên cùng thống nhất, CPA VIETNAM sẽ soạn thảo một Hợp đồng. Em xin được trích dẫn một phần trong Hợp đồng kiểm toán với Công ty A như sau:
Biểu 02. Trích Hợp đồng kiểm toán với Công ty A
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 212/2006/CPA VIETNAM – HĐKTBCTC
HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN
V/v Kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2006 của Công ty A
Căn cứ Bộ Luật Dân sự Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam …
Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ – CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập …
Thực hiện Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 về Hợp đồng kiểm toán …
Theo thoả thuận giữa Công ty A và Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính …
Hôm nay, ngày 16/11/2006, tại Công ty A, chúng tôi gồm có:
BÊN A: CÔNG TY A
(Dưới đây gọi tắt là bên A)
Đại diện: Ông Nguyễn Văn Thọ
Chức vụ: Giám đốc
Điện thoại: …
Fax: …
Địa chỉ: …
Mã số thuế: …
Tài khoản số: …
BÊN B: CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM
(Dưới đây gọi tắt là bên B)
Đại diện: Ông Vũ Ngọc Án
Chức vụ: Giám đốc
Điện thoại: …
Fax: …
Địa chỉ: Số 17 lô 2C, khu đô thị Trung Yên, đường Trung Hoà, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Mã số thuế: …
Tài khoản số: …
Sau khi thoả thuận, hai bên nhất trí ký hợp đồng gồm các điều khoản sau:
ĐIỀU 1: NỘI DUNG DỊCH VỤ
Bên B đồng ý cung cấp cho bên A dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006. Báo cáo được lập phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Việt Nam.
Bên B phát hành thư quản lý (nếu có) trong đó sẽ đề cập đến những điểm còn tồn tại và ý kiến đề xuất của bên B nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của bên A.
ĐIỀU 2: LUẬT ĐỊNH VÀ CHUẨN MỰC
…
ĐIỀU 3: TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC BÊN
Trách nhiệm của Bên A:
Lập Báo cáo tài chính theo quy định của hệ thống kế toán đã đăng ký.
Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ cho bên B các tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán.
...
Trách nhiệm của Bên B:
Bên B đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán hiện hành.
Xây dựng và thông báo cho bên A về nội dung, kế hoạch kiểm toán nhằm tạo điều kiện cho sự hợp tác và hỗ trợ trong công tác của đôi bên.
...
ĐIỀU 4: THỜI GIAN KIỂM TOÁN VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Thời gian kiểm toán: ...
Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý: ...
ĐIỀU 5: PHÍ DỊCH VỤ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
ĐIỀU 6: ĐIỀU KHOẢN CAM KẾT
ĐIỀU 7: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Đại diện Bên B Đại diện Bên A
CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM CÔNG TY A
Giám đốc Giám đốc
Vũ Ngọc Án Nguyễn Văn Thọ
Sau khi thực hiện xong các bước công việc trên, nhóm kiểm toán sẽ lập kế hoạch về thời gian và nhân sự cho cuộc kiểm toán và thông báo kế hoạch cho Công ty khách hàng.
Biểu 03. Kế hoạch kiểm toán Công ty A
CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM
CPA VIETNAM
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2006
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
- Căn cứ Hợp đồng kinh tế Số 212 ngày 16 tháng 11 năm 2006 về việc kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2006 kết thúc ngày 31/12/2006 được ký kết giữa Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam và Công ty A.
- Căn cứ theo Quyết định Số … ngày … tháng … năm … của Ban lãnh đạo Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam về việc thành lập nhóm kiểm toán thực hiện Hợp đồng kiểm toán số …
Sau khi trao đổi với Công ty A, chúng tôi dự kiến nhân sự và thời gian thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2006 như sau:
Kế hoạch nhân sự:
1. Bà Đoàn Thị An Chủ nhiệm kiểm toán
2. Bà Lê Thị Luyến Phó chủ nhiệm kiểm toán
3. Ông Nguyễn Vương Quốc Kiểm toán viên
4. Ông Lê Văn Dũng Kiểm toán viên
5. Bà Nguyễn Mai Hoa Trợ lý kiểm toán
Dự kiến thời gian thực hiện:
CPA VIETNAM sẽ bắt đầu thực hiện công việc kiểm toán khi được cung cấp Báo cáo tài chính. Dự kiến thời gian từ ngày 21/02/2007 đến ngày 28/02/2007.
Nội dung thực hiện:
Dựa vào những tài liệu được cung cấp, nhóm kiểm toán sẽ kiểm toán các nội dung chủ yếu sau:
- Kiểm tra, soát xét Báo cáo tài chính của Công ty trong niên độ kiểm toán.
- Kiểm tra các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính.
- Kiểm tra việc hạch toán kế toán và ghi chép sổ sách.
Dự kiến thời gian hoàn thành: 20/3/2007
Kết quả thực hiện:
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính kèm theo Thư quản lý gửi Ban Giám đốc khách hàng.
2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
2.1. Khái quát về trình tự lập kế hoạch kiểm toán tổng thể của CPA VIETNAM.
Được thực hiện tuần tự qua các bước sau:
Thu thập các thông tin về khách hàng.
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ.
Xác định mức độ trọng yếu.
Đánh giá rủi ro kiểm toán đối với số dư đầu năm của các khoản mục trên Báo cáo tài chính.
Công tác lập kế hoạch được tổ chức một cách khoa học và thực hiện theo đúng các Chuẩn mực được chấp nhận rộng rãi.
Ban Giám đốc giám sát chặt chẽ công việc này, lập kế hoạch được thực hiện một cách đầy đủ và chi tiết theo các nội dung cụ thể đối ứng với từng tham chiếu trên hồ sơ kiểm toán.
Biểu 04. Trích tham chiếu trên Hồ sơ kiểm toán
STT
NỘI DUNG
THAM CHIẾU
1
Lập kế hoạch kiểm toán
1000
2
Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
1100
3
Lập kế hoạch họp khách hàng
1120
4
Kế hoạch phục vụ khách hàng
1130
5
Kiểm tra điều kiện phục vụ cho công việc
1140
6
Tài liệu được khách hàng cung cấp
1160
7
Đánh giá rủi ro
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 127.doc