Chuyên đề Hoàn thiện quá trình lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện

MỤC LỤC

NỘI DUNG TRANG

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 4

LỜI MỞ ĐẦU 5

PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÌNH TỰ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 6

1. Khái niệm và vai trò của lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC 6

1.1. Khái niệm về lập kế hoạch và lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC 6

1.2. Vai trò của kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC 10

2. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán 11

2.1. Lập kế hoạch chiến lược 11

2.2. Lập kế hoạch tổng thể 12

2.2.1. Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán 14

2.2.2. Thu thập thông tin cơ sở 21

2.2.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hang 24

2.2.4. Thực hiện thủ tục phân tích 26

2.2.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro 26

2.2.6. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hang và đánh giá rủi ro kiểm soát 28

2.3. Thiết kế chương trình kiểm toán 30

2.3.1. Chương trình kiểm toán 33

2.3.2. Quy trình thiết kế chương trình kiểm toán 33

2.3.2.1. Thiết kế các trắc nghiệm công việc 34

2.3.2.2. Thiết kế các trắc nghiệm phân tích 35

2.3.2.3. Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư 35

PHẦN II. THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CPA VIETNAM THỰC HIỆN. 37

I. Đặc điểm của Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam ảnh hưởng tới trình tự lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính. 37

1.Quá trình hình thành và phát triển 37

2. Các loại hình dịch vụ mà Công ty đang cung cấp 38

3.Thị trường khách hàng của CPA VIETNAM 40

4. Đặc điểm tổ chức quản lý trong Công ty 41

4.1. Mô hình tổ chức bộ máy 41

4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng 43

5. Đặc điểm công tác kiểm toán tại CPA VIETNAM 45

5.1. Các bước tiến hành kiểm toán 45

5.2. Phương pháp kiểm toán của công ty 45

II. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán do CPA VIETNAM thực hiện tại khách hàng. 50

1. Công việc thực hiện trước kiểm toán 50

1.1. Gửi thư chào hàng dịch vụ kiểm toán 50

1.2. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán 52

1.3. Lựa chọn nhóm kiểm toán 52

1.4. Thiết lập các điều khoản trong hợp đồng 54

2. Lập kế hoạch tổng thể 57

2.1. Khái quát về trình tự lập kế hoạch kiểm toán tổng thể của CPA VIETNAM 57

2.2. Thu thập các thông tin về khách hàng. 58

2.3. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng. 59

2.4. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. 61

2.4.1. Tìm hiểu và đánh giá môi trường kiểm soát 61

2.4.2. Tìm hiểu và đánh giá quy trình kế toán áp dụng 62

2.4.3. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát 64

2.5. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ. 66

2.6. Xác định mức trọng yếu. 69

2.7. Đánh giá rủi ro kiểm toán đối với số dư đầu năm của các khoản mục trên BCTC 69

2.7.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên số dư của các khoản mục 70

2.7.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với các khoản mục trên BCTC 71

2.7.3. Kết luận về rủi ro kiểm toán và rủi ro phát hiện đối với các khoản mục. 71

3. Lập chương trình kiểm toán. 72

3.1. Khái quát về lập chương trình kiểm toán tại CPA VIETNAM 72

3.2. Tổng hợp các rủi ro liên quan đến số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng. 72

3.3.Xác định phương pháp kiểm toán 74

3.4. Xác định các thủ tục kiểm tra chi tiết 74

3.5. Tổng hợp và phổ biến kế hoạch kiểm toán 78

PHẦN III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TẠI CPA VIETNAM 80

1. Tính tất yếu của việc hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại CPA VIETNAM 80

2. Giải pháp hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại CPA VIETNAM 82

KẾT LUẬN 87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88

 

 

 

doc89 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2115 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quá trình lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các bước công việc được thực hiện. Bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã thực hiện. Thường sau khi hoàn thành một cuộc kiểm toán, kiểm táon viên kí tên hoặc kí tắt lên chương trình kiểm toán với thủ tục kiểm toán vừa hoàn thành. 2.3.2 Quy trình thiết kế chương trình kiểm toán . Chựơng trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế thành ba phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm số dư. Mỗi phần được chia nhỏ thành các chu kỳ nghiệp vụ và các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Việc thiết kế các loại hình trắc nghiệm kiểm toán đều gồm bốn nội dung: xác định thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện. 2.3.2.1 Thiết kế các trắc nghiệm công việc. Các thủ tục kiểm toán: Việc thiết kế các thủ tục kiểm toán của trắcnghiệm công việc thường tuân theo phương pháp luận bốn bước sau: cụ thể hoá các mục tiêu kiểm toán nội bộ cho các khoản mục được khảo sát; nhận diện quá trình kiểm soát đặc thù có tác dụng làm giảm rủi ro kiểm soát của từng mục tiêu kiểm soát nội bộ; thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù nói trên; thiết kế các trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu kiểm soát nội bộ có xét đến nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ và kết quả ước tính các thử nghiệm kiểm soát. Quy mô chọn mẫu: Người ta thường dùng phương pháp chọn mẫu thuộc tính được sử dụng để ước tính tỉ lệ của phần tử trong tổng thể có chứa một đặc điểm hay thuộc tính được quan tâm. Khoản mục được chọn: Sau khi xác định quy mô mẫu chọn, kiểm toán viên phải xác định các phần tử cá biệt mang tính đại diện cao cho tổng thể. Thời gian thực hiện: Các trắc nghệm công việc thường tiến hành vào giữa năm ( nếu hợp đồng kiểm toán dài hạn ) hoặc cuối năm. Các trắc nghiệm giữa năm thường được thực hiện để giúp cho cuộc kiểm toán vào thời điểm kết thúc năm tài chính, nhằm dàn đều công việc kiểm toán trong năm. 2.3.2.2 Thiết kế các trắc nghiệm phân tích. Các trắc nghiệm phân tích được thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư tài khoản đang được kiểm toán. Trên cơ sở kết quả của việc thực hiện các trắc nghiệm phân tích đó, kiểm toán sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp các trắc nghiệm trực tiếp số dư. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, quy trình phân tích còn bao hàm những thủ tục phân tích chi tiết đối với số dư tài khoản và được thực hiện qua các bước sau: Xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần được kiểm tra; tính toán giá trị ước tính của tài khoản cần được kiểm tra; xác định giá trị chênh lệch trọng yếu cần được kiểm tra; kiểm tra số chênh lệch trọng yếu; đánh giá kết quả kiểm tra. 2.3.2.3 Thiết kế các trắc nghiệm thực tế số dư. Việc thiết kế các trắc nghiệm thực tế số dư cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính được tiến hành theo các bước sau: Thứ nhất: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục đang được kiểm toán; Thông qua việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và phân bổ ước lượng này cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính, kiểm toán viên có thể xác định mức sai số có thể chấp nhận cho từng khoản mục. Sai số chấp nhận được của khoản mục càng thấp thì đòi hỏi số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập được càng nhiều và ngược lại. Thứ hai: Đánh giá rủi ro kiểm soát với chu trình kiểm toán được thực hiện: Quá trình kiểm soát hiệu quả sẽ làm giảm rủi ro kiểm soát đối với chu trình, do đó số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập trong các trắc nghiệm trực tiếp số dư và nghiệp vụ sẽ làm giảm xuống và ngược lại. Thứ ba: Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư để thoả mãn các mục tiêu kiểm toán đặc thù của khoản mục đang xem xét: Các trắc nghiệm trực tiếp số dư được thiết kế dựa trên kết quả ước tính của trắc nghiệm kiểm toán trước đó và chúng được thiết kế làm các phần sau: Các thủ tục kiểm toán: Trong toàn bộ quy trình lập kế hoạch kiểm toán đây phần công việc đòi hỏi những xét đoán nghề nghiệp quan trọng. Quy mô chọn mẫu: Được xác định theo phương pháp chọn mẫu thông dụng để ước tính sai số bằng tiền trong tổng thể đang được kiểm toán, từ đó chọn ra quy mô mẫu thích hợp. Khoản mục được chọn: Sau khi được quy mô mẫu chọn, các kiểm toán viên thường chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên hoặc chương trình máy tính để xác định các phần tử đại diện. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất để xác định các phần tử đại diện. Thời gian thực hiện: Phần lớn các trắc nghiệm trực tiếp số dư được thực hiện vào thời điểm cuối kì ( kết thúc niên độ kế toán ). Trên thực tế, các thủ tục kiểm toán ở các hình thức trắc nghiệm trên sẽ được kết hợp và sắp xếp lại theo một chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán được thiết kế ngay trong giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán và có thể sửa đổi do hoàn cảnh thay đổi. Việc thay đổi chương trình kiểm toán không phải là điều bất thường vì dự kiến được tất cả tình huống xảy ra là điều rất khó khăn. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán: “Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán sẽ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình kiểm toán nếu có những thay đổi về tình huống hoặc do những kết quả ngoài dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Nội dung và nguyên nhân thay đổi kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán phải được ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán.” PHẦN II THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CPA VIETNAM THỰC HIỆN I. Đặc điểm của Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam ảnh hưởng tới trình tự lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính. 1.Quá trình hình thành và phát triển. Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam – CPA VIETNAM được thành lập trên cơ sở Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105000002 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 23/6/2004. CPA VIETNAM là công ty hợp danh đầu tiên về kiểm toán được thành lập và thực hiện hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam theo Nghị định số 105/2005/NĐ – CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Theo đó, CPA VIETNAM là công ty chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khách hàng về kết quả của các cuộc kiểm toán. Công ty có văn phòng làm việc đặt tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh với đội ngũ nhân viên hùng hậu. Tại Hà Nội, trụ sở công ty được đặt tại 17 Lô 2, khu đô thị Trung Yên, đường Trung Hoà, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, trụ sở công ty được đặt tại 1005, Lầu 10, Toà nhà 159, đường Điện Biên Phủ, phường 15, quận Bình Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh. CPA VIETNAM hoạt động theo Điều lệ Công ty được Hội đồng Thành viên Hợp danh phê duyệt ngày 01/06/2004 và Luật doanh nghiệp 2005. Khi thành lập, tổng số vốn điều lệ của Công ty là 2.25 tỷ đồng với sự góp vốn của các thành viên. Trong quá trình hoạt động, Công ty có sự bổ sung vốn góp để mở rộng quy mô hoạt động của mình. Trải qua gần 3 năm hoạt động CPA VIETNAM đã và đang ngày càng khẳng định được vai trò to lớn của mình trong việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Công ty luôn luôn chú trọng đến việc nâng ca chất lượng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng thông qua việc tuyển chọn và đào tạo nhân viên. Chính vì vậy các khách hàng của Công ty không chỉ là các công ty trong nước mà còn bao gồm các công ty liên doanh và công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Mục tiêu kinh doanh của Công ty trong thời gian sắp tới đó là đáp ứng mọi nhu cầu dịch vụ của mọi loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế đang có nhiều chuyển biến ở Việt Nam, nhất là trong giai đoạn Việt Nam vừa mới ra nhập WTO. Phương châm hoạt động của CPA VIETNAM là phấn đấu trở thành một trong những Công ty kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam và trong khu vực, với chất lượng cao vượt trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên trong Công ty. Song song với việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng, CPA VIETNAM cũng rất chú trọng đến công tác đào tạo cho đội ngũ nhân viên. Trong CPA VIETNAM các nhân viên đều được tuyển chọn, sàng lọc rất kỹ trước khi vào làm việc tại Công ty. Đặc biệt là đối với những nhân viên làm việc với khách hàng thì họ phải là những người có trình độ chuyên môn, tận tâm và giàu kinh nghiệm trong thương trường kinh tế Việt Nam. 2. Các loại hình dịch vụ mà Công ty đang cung cấp. Với mong muốn tạo thế đứng ngày càng vững chắc trong thị trường kiểm toán, CPA VIETNAM không ngừng mở rộng các lĩnh vực kinh doanh, cung cấp các dịch vụ có chất lượng ngày càng cao cho khách hàng. Hiện nay, các loại dịch vụ do Công ty cung cấp cho khách hàng bao gồm: Kiểm toán báo cáo tài chính: Gồm Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế, Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành ( kể cả Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm ), Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án, Kiểm toán thông tin tài chính, kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước. Tư vấn tài chính: Tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình thức công ty, tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; thực hiện dịch vụ tư vấn thiết lập và tổ chức hệ thống kế toán doanh nghiệp, dự án quốc tế tài trợ và các tổ chức khác. Tư vấn thuế: Quá trình quản lý thuế ( thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp ) có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp, Công ty cung cấp các giải pháp hiệu quả về thuế để đảm bảo rằng thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân là nhỏ nhất được phép. Dịch vụ tư vấn thuế gồm tư vấn và lập kế hoạch về thuế thu nhập doanh nghiệp, tư vấn và lập kế hoạch về thuế GTGT, rà soát, chuẩn đoán thuế. Tư vấn nguồn nhân lực: Tư vấn cho doanh nghiệp về quản lý nguồn nhân lực, quản lý quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương. Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin: Công ty có một đội ngũ nhân viên nhiều năng lực trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đặc biệt là việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực kế toán.Tư vấn trong việc lựa chọn, cài đặt và sử dụng phần mềm kế toán, phần mềm quản trị... Tư vấn quản lý: Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp, xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh, tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tư vấn lập dự án khả thi, tư vấn đầu tư lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp. Tư vấn giúp các doanh nghiệp giải quyết khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh, giảm chi phí, tăng lợi nhuận nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Dịch vụ kế toán: Cung cấp cho khách hàng các thông tin về chính sách kế toán, tư vấn các phương pháp kế toán phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Dịch vụ định giá tài sản: Đề xuất các biện pháp và cơ sở pháp lý xử lý về tài chính, công nợ, lao động và các vấn đề liên quan đến việc xác định giá trị doanh nghiệp và cổ phần hoá doanh nghiệp. Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán, cấp chứng chỉ đào tạo: Trung tâm đào tạo CPA VIETNAM thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về kế toán,tài chính, kiểm toán quốc tế, quản trị kinh doanh, thuế...tại các doanh nghiệp hoặc tại các địa phương nhằm cập nhật kiến thức cũng như cung cấp các thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết thúc khoá học, CPA VIETNAM cấp chứng chỉ đào tạo cho người tham dự khoá học. Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính: soát xét các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó đưa ra những nhận xét khái quát về khách hàng nhằm tư vấn giúp doanh nghiệp có được những điều chỉnh đúng đắn và kịp thời. 3.Thị trường khách hàng của CPA VIETNAM. Với các lĩnh vực kinh doanh rộng lớn như trên thị trường khách hàng của Công ty rất rộng lớn với nhiều loại hình kinh doanh khác nhau. Khách hàng của CPA VIETNAM là các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế bao gồm: Các Tổng công ty nhà nước như Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, các công ty thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam, các Công ty thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam... Các Công ty có vốn đầu tư nước ngoài như Công ty TNHH Trung tâm Thương mại Ever Fortune, Công ty sứ Vệ tinh INAX - Nhật Bản, Công ty TNHH Liên doanh Quốc tế Hoàng Gia... Các dự án do Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á tài trợ như Dự án Giáo dục tiểu học, Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, Dự án Dân số sức khoẻ gia đình, Dự án do quỹ dân số Liên hợp quốc UNFPA tài trợ... Các Công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác như Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội, Công ty xây dựng Lũng Lô - Bộ Quốc Phòng, Bảo hiểm Y tế Hà Nội, Công ty Nông sản Bắc Ninh, Công ty cổ phần Giải trí Hà Nội – HASECO... Kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá cho các Công ty như Khách sạn Sem Metropol Hà Nội, Công ty Lương thực Miền Nam, Ban Quản lý dự án Thăng Long - Dự án Cầu Thanh Trì và Tuyến phía Nam vành đai 3 Hà Nội, Nhà máy nhựa Tân Phú – Công ty Nhựa Việt Nam, Công ty Liên doanh Ôtô Deawoo Việt Nam... Số lượng khách hàng của Công ty không ngừng tăng lên. Có thể nhận thấy khách hàng của Công ty rất đa dạng và nằm ở khắp các vùng trong nước. 4. Đặc điểm tổ chức quản lý trong Công ty. 4.1. Mô hình tổ chức bộ máy. Đứng đầu Công ty là Hội đồng thành viên hợp danh (đồng thời là BGĐ) bao gồm 4 thành viên có trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp và đều có chứng chỉ CPA VIETNAM do Bộ tài chính cấp, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty. Công ty do ông Vũ Ngọc Án làm Giám đốc. Trong Ban Giám đốc còn có 4 Phó Giám đốc, cùng liên đới chịu trách nhiệm về hoạt động của Công ty. Ngoài ra còn có các trưởng phó phòng chịu trách nhiệm trực tiếp trước BGĐ về phần việc thuộc phạm vi của phòng mình. Công ty tổ chức quản lý theo kiểu tập trung. Sơ đồ 03. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Hội đồng thành viên Hội đồng khoa học Ban kiểm soát Ban giám đốc Các phòng ban Phòng hợp tác quốc tế Phòng kiểm toán đầu tư xây dựng Phòng công ty thông tin Phòng tư vấn Các phòng nghiệp vụ 1 - 6 Phòng hành chính tổng hợp Trung tâm đào tạo 4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng. Hội đồng thành viên hợp danh: Là cơ quan quyết định cao nhất trong Công ty, quyết định các vấn đề sau: Cử Giám đốc Công ty. Tiếp nhận và khai trừ thành viên. Lập, bổ sung và sửa đổi điều lệ Công ty. Tổ chức lại, giải thể Công ty. Các thành viên hợp danh nhất trí 2/3 số lượng thành viên hợp danh. Quy chế hoạt động của Hội động hợp danh do Hội đồng quyết định. Trong quá trình hoạt động các thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát hoạt động của Công ty và cử một người trong số các thành viên đảm nhiệm chức danh Giám đốc của Công ty. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên hợp danh: Hội đồng thành viên hợp danh bầu cử với sự nhất trí 100%. Ban kiểm soát: Chịu trách nhiệm kiểm soát các vấn đề nội bộ, chủ yếu là vấn đề tài chính, nhân sự, kiểm tra hiệu quả hoạt động của BGĐ, đảm bảo việc thực hiện các quy định, điều lệ của Công ty. Hội đồng khoa học: Bao gồm nhiều nhà chuyên môn, thạc sỹ giàu kinh nghiệm và có uy tín nghề nghệp để quyết định các vấn đề nghiệp vụ còn đang tranh luận trong BGĐ, các uỷ viên Hội đồng cố vấn do Công ty mời tham gia. Ban Giám đốc: Hội đồng thành viên hợp danh bổ nhiệm. Thực hiện chức trách quản lý và kiểm soát hoạt động của Công ty dựa trên quy chế hoạt động do Hội đồng hợp danh quyết định. Kế toán trưởng: Ông Phan Huy Thắng do Hội đồng thành viên hợp danh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm về công tác kế toán, tính trung thực và hợp lý của các BCTC của Công ty. Trưởng phó các phòng ban: Do Hội đồng hợp danh bổ nhiệm và có chức năng giúp việc và tham mưu cho BGĐ về lĩnh vực mà mình phụ trách và phối hợp với các phòng khác. Trưởng các phòng ban thường là các phó giám đốc. Phòng hành chính tổng hợp: Phòng này có nhiệm vụ quản lý nhân sự, hồ sơ cá nhân, quản trị văn phòng, nội bộ, văn thư lưu trữ, giải quyết các công việc hành chính, đối ngoại. Phòng này bao gồm cả bộ phận kế toán, thủ quỹ, bộ phận hỗ trợ kỹ thuật. Phòng nghiệp vụ 1: có nhiệm vụ kiểm toán BCTC, kiểm toán XDCB ( báo cáo quyết toán vốn đầu tư...) Phòng nghiệp vụ 2: có nhiệm vụ kiểm toán BCTC, kiểm toán các đơn vị sản xuất. Phòng nghiệp vụ 3: có nhiệm vụ soát xét báo cáo, thông tin tài chính, kiểm toán dự án nước ngoài tài trợ. Phòng nghiệp vụ 4 ( phòng tư vấn ): có nhiệm vụ tư vấn thuế, tài chính kế toán, dịch vụ đào tạo, cập nhật kiến thức, tuyển dụng nhân viên, kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, dịch vụ định giá tài sản, cổ phần hoá. Phòng nghiệp vụ 5: có nhiệm vụ kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động, kiểm toán ứng dụng công nghệ thông tin. Phòng nghiệp vụ 6: Kiểm toán báo cáo tài chính, tư vấn cho khách hàng. Phòng tư vấn: Phòng này thực hiện các hoạt động tư vấn thuế, tài chính, kế toán: dịch vụ đào tạo, cập nhật kiến thức, tuyển dụng nhân viên, kế toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước, dịch vụ định giá tài sản, cổ phần hoá. Phòng Kiểm toán đầu tư xây dựng: Phòng này chịu trách nhiệm thực hiện dịch vụ kiểm toán BCQT VĐT công trình XDCB hoàn thành, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán các vấn đề liên quan đến đầu tư xây dựng, thực hiện các dịch vụ tư vấn kèm theo. Phòng hợp tác quốc tế: Thực hiện chức năng đối ngoại, tổ chức liên kết đào tạo với nước ngoài, tạo mối quan hệ với các đối tac nước ngoài, ký kết các hợp đồng kiểm toán, tư vấn với các doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Phòng công nghệ thông tin: có nhiệm vụ hỗ trợ Công ty trong quá trình thực hiện kiểm toán, thiết lập các hệ thống thông tin trên máy tính, đảm nhiệm phần thiết bị kỹ thuật cho hoạt động của Công ty. Trung tâm đào tạo: Trung tâm đào tạo của CPA VIETNAM thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về kế toán, tài chính, kiểm toán, thuế, quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp, các địa phương và phục vụ cả hoạt động đào tạo của Công ty nhằm cập nhật kiến thức, cung cấp thông tin cần thiết cho khách hàng. 5. Đặc điểm công tác kiểm toán tại CPA VIETNAM 5.1. Các bước tiến hành kiểm toán Soát xét hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty. Soát xét việc ghi chép, lưu trữ và duy trì các ghi chép kế toán. Đánh gia tính tuân thủ các nguyên tắc kiểm soát nội bộ, các quy định về kế toán, kiểm toán hiện hành của Việt Nam đối với các hoạt động của Công ty. Soát xét và đánh giá tính thích hợp của các hệ thống kiểm soát nội bộ hiện hành. Kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu các ghi chép và các bằng chứng có liên quan đến các số liệu trình bày trên Báo cáo tài chính bao gồm các hoá đơn, hợp đồng, các tài liệu gốc liên quan khác. Xem xét và đánh giá sự hiện hữu, tính sở hữu và kiểm soát các TSCĐ. Phát hành Báo cáo Kiểm toán cho kỳ hoạt động từ ngày 01/09/N đến ngày 31/12/N cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/N+1 của Công ty. Phát hành Thư quản lý nếu có, kiến nghị về những yếu điểm trong hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán cũng như các biện pháp thiết thực để khắc phục những yếu điểm đó. 5.2 Phương pháp kiểm toán của Công ty Việc kiểm toán đòi hỏi sự hiểu biết đầy đủ về hoạt động kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ và các rủi ro của khách hàng. Trước khi lập kế hoạch kiểm toán và giúp khách hàng đánh giá rủi ro, Công ty sẽ tiến hành phân tích báo cáo tài chính. Việc phân tích BCTC giúp công ty đánh giá một cách toàn diện và triệt để hoạt động kinh doanh của khách hàng trong năm tài chính đó. Trong suốt quá trình kiểm toán, Công ty sẽ hợp tác chặt chẽ, thảo luận thường xuyên và kịp thời với các đơn vị trong Công ty khách hàng về các vấn đề phát sinh. Nhờ đó Công ty có thể: Tư vấn kinh doanh cho khách hàng trong cả năm. Sớm tìm ra các sai sót trước khi kiểm toán cuối năm. Giảm thiểu các vướng mắc, trục trặc trong quá trình làm việc. Việc kiểm toán tập trung vào đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, cũng như các quy định về tài chính và kiểm tra độc lập về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Điều này được thực hiện trên cơ sở kiểm tra các nghiệp vụ, giao dịch và số dư các tài khoản để có sự hiểu biết về các rủi ro, về quy trình hoạt động và kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng. Dựa trên những hiểu biết này, Công ty sẽ xây dựng một chương trình kiểm toán và tiến hành kiểm toán phù hợp với các hoạt động đặc thù của khách hàng. Các nghiệp vụ này bao gồm: Xây dựng chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gan hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trong đó đưa ra tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết, phù hợp của tất cả các phần hành kế toán. Tiến hành kiểm toán theo tất cả các thủ tục kiểm toán đã lập kế hoạch. Công ty cũng thực hiện việc soát xét, phân tích và tiến hành các thủ tục kiểm toán khác khi cần thiết trong từng trường hợp cụ thể. Bàn bạc với đơn vị được kiểm toán về các kiến nghị được nêu ra trong thư quản lý. Một nguyên tắc làm việc của Công ty là tất cả các thông tin phải được thảo luận và thống nhất với khách hàng trước khi thư quản lý được phát hành chính thức cho các đơn vị trực thuộc công ty khách hàng. Tính độc lập và tính bảo mật: tính độc lập là yêu cầu bắt buộc đối với kiểm toán viên và Công ty kiểm toán trong suốt quá trình kiểm toán. Công ty luôn cam kết bảo đảm tính độc lập và tính bảo mật của các thông tin được cung cấp. Sơ đồ 04. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính. Công việc thực hiện trước khi kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Lập kế hoạch chi tiết Thực hiện kế hoạch kiểm toán Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo Công việc thực hiện sau kiểm toán Công việc thực hiện trước kiểm toán bao gồm: Đánh giá sơ bộ rủi ro. Lựa chọn nhóm kiểm toán. Thiết lập điều khoản Hợp đồng kiểm toán. Lập kế hoạch sơ bộ bao gồm: Lập kế hoạch chiến lược. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng. Tìm hiểu môi trường kiểm soát của khách hàng. Tìm hiểu chu trình kế toán của khách hàng. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ. Xác định mức trọng yếu kế hoạch. Lập kế hoạch chi tiết bao gồm: Đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng. Nếu có rủi ro cần tìm hiểu hệ thống kiểm soát. Tổng hợp và thảo luận kế hoạch kiểm toán. Thực hiện kế hoạch kiểm toán bao gồm: Kiểm tra hiệu quả thực hiện của hệ thống kiểm soát. Thực hiện thủ tục kiểm toán cơ bản Đánh giá tổng thể các sai sót và phạm vi của cuộc kiểm toán Soát xét Báo cáo tài chính Tổng hợp và lập Báo cáo bao gồm: Thực hiện soát xét các sự kiện sau ngày khoá sổ. Thu thập Thư giải trình của BGĐ. Lập bản tóm tắt kết quả kiểm toán. Lập Báo cáo kiểm toán. Hoạt động sau kiểm toán bao gồm: Đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán. Kế hoạch công việc kiểm toán chung của Công ty: Công việc kiểm toán bao gồm: Công tác chuẩn bị. Thu thập và tổng hợp thông tin, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm toán tại Công ty Chuẩn bị và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý. Các vấn đề khác Công tác chuẩn bị: Tổ chức buổi họp đầu tiên với Công ty. Xác định phạm vi công việc và kế hoạch kiểm toán tổng thể. Tập hợp các thông tin chung của Công ty. Tổ chức thảo luận sơ bộ với đơn vị. Tiến hành soát xét sơ bộ các báo cáo tài chính, ghi chép kế toán và tài liệu của Công ty. Lên kế hoạch kiểm toán tổng thể. Thành lập nhóm kiểm toán và phân công công việc cho từng thành viên. Phác thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết. Thảo luận kế hoạch kiểm toán với Công ty và giới thiệu nhóm kiểm toán. Thu thập và tổng hợp thông tin: Thu thập toàn bộ các tài liệu và thông tin cần thiết của đơn vị cho công việc kiểm toán. Thu thập các số liệu thực tế từ văn phòng trụ sở và các địa điểm khác nhau của Công ty. Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của đơn vị, bao gồm: các mục tiêu chiến lược, rủi ro, cơ cấu hoạt động, cơ cấu tổ chức, các chủ trương và thủ tục hoạt động, môi trường kiểm soát nội bộ. Kiểm toán tại Công ty: Soát xét việc quản lý, thủ tục đấu thầu, mua mới tài sản và thanh toán các công trình xây dựng dở dang. Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị với các quy định hiện hành của pháp luật. Soát xét việc ghi chép các sổ kế toán và chứng từ của Công ty. Soát xét các Báo cáo tài chính của Công ty. Phân loại chi tiết về vốn và nợ dài hạn của Công ty. Gửi thư xác nhận đối với các tài khoản của ngân hàng, đầu tư, phải thu, phải trả. Đối chiếu các khoản phải thu phải trả với các công ty liên kết hoặc khách hàng. Quan sát thực tế đối với các TSCĐ chủ yếu của Công ty và kiểm tra việc phản ánh các TSCĐ chủ yếu tại ngày kết thúc năm tài chính. Tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty về tiền mặt, TSCĐ có đầy đủ không để khẳng định về tính hiện hữu , tính sở hữu và việc đánh giá đối với tiền, các TSCĐ chủ yếu. Phân tích một số tỷ suất tài chính chủ yếu, khả năng thanh toán, hiệu quả và khả năng tài chính của Công ty. Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác hoặc các thủ tục thay thế cần thiết trong các trường hợp cần thiết. Chuẩn bị và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý: Tổng hợp kết quả kiểm toán tại Công ty Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán. Thảo lu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc183.doc
Tài liệu liên quan