MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP 5
1.1 Tổng quan về marketing tại doanh nghiệp 5
1.1.1 Định nghĩa Marketing 5
1.1.2 Vai trò của marketing đối với doanh nghiệp 5
1.2 Quản lý Marketing tại doanh nghiệp 5
1.2.1 Khái niệm 5
1.2.2 Nội dung của quản lý marketing 8
1.3 Quá trình quản lý marketing 9
1.3.1 Lập kế hoạch marketing tại doanh nghiệp 9
1.3.1.1 Khái niệm lập kế hoạch marketing tại doanh nghiệp 9
1.3.1.2 Quá trình lập kế hoạch marketing tại doanh nghiệp 9
1.3.2 Tổ chức marketing 12
1.3.2.2Cách tổ chức phòng marketing 13
1.3.3 Chỉ đạo hoạt động marketing 20
1.3.3.1 Khái niệm 20
1.3.3.2. Các công cụ tạo động lực cho nguồn nhân lực 20
1.3.3.3Các công cụ để phối hợp hoạt động hoạt động marketing. 21
1.3.3.4 Các kĩ năng lãnh đạo cần thiết 22
1.3.4 Kiểm tra các hoạt động marketing 23
1.3.4.1 Kiểm tra kế hoạch năm 25
1.3.4.2 Kiểm tra chiến lược 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ QUẢN LÝ MARKETING CỦA CÔNG TY 28
2.1 Giới thiệu chung về công ty 28
2.1.2 Sản phẩm và dịch vụ của công ty: 30
2.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 32
2.2 Thực trạng về tình hình quản lý marketing của công ty đối với nhóm sản phẩm về bể bơi thông minh 34
2.2.1 Lập kế hoạch marketing với sản phẩm 34
2.2.1.1 Chiến lược về sản phẩm 39
2.2.1.2 Chiến lược về giá 45
2.2.1.3 Chiến lược về phân phối 47
2.2.1.4 Chiến lược về quảng bá sản phẩm 49
2.2.2 Tình hình tổ chức và xây dựng hình thái cơ cấu tổ chức của công ty và hệ thống marketing. 51
2.2.3 Chỉ đạo marketing đối với sản phẩm về bể bơi thông minh 54
2.2.4 Tình hình thực hiện kiểm tra marketing 56
2.3 Đánh giá hoạt động quản lý marketing tại công ty 62
2.3.1 Những kết quả đạt được 62
2.3.2 Những mặt còn hạn chế trong hoạt động quản lý marketing và nguyên nhân 63
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ MARKETING SẢN PHẨM BỂ BƠI THÔNG MINH 65
3.1 Phương hướng hoàn thiện 65
3.2.Một số kiến nghị quản lý marketing sản phẩm bể bơi thông minh 66
3.2.1 Đối với công ty 66
3.2.1.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch marketing với sản phẩm bể bơi thông minh 66
3.2.1.2 Hoàn thiện tổ chức marketing sản phẩm bể bơi thông minh 72
3.2.1.3 Hoàn thiện chỉ đạo marketing trong công ty 73
3.2.1.4 Hoàn thiện kiểm tra marketing sản phẩm bể bơi thông minh 75
3.2.2Đối với tổng công ty. 75
KẾT LUẬN 76
Tài liệu tham khảo 77
88 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1459 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quản lý Marketing các sản phẩm về bể bơi thông minh tại công ty cổ phần công nghệ bể bơi thông minh Intelpool, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huận sau thuế của năm 2006 (3.198.226.877 đồng). Biến động như vậy là do công trình dở dang đã hoạch toán chi phí vào năm 2006, sang năm 2007 được nghiệm thu.
2.2 Thực trạng về tình hình quản lý marketing của công ty đối với nhóm sản phẩm về bể bơi thông minh
2.2.1 Lập kế hoạch marketing với sản phẩm
- Tình hình thị trường
Hiện nay trên thị trường xây lắp bể bơi cũng đã xuất hiện khá nhiều đối thủ cạnh tranh
được chia là ba nhóm công nghệ: thứ nhất đó là các doanh nghiệp theo công nghệ truyền thống xây lắp bằng bê tông, thứ hai đó là nhóm các doanh nghiệp đi theo hướng công nghệ mà thành bể đúc bằng thép, thứ ba nhóm các doanh nghiệp đi theo công nghệ Desjoyaux tức công nghệ bể bơi thông minh. Trong đó các doanh nghiệp theo công nghệ mới bể bơi thông minh đang chiếm ưu thế về thị phần. Theo nguồn nghiên cứu của công ty thì công nghệ này đang chiếm khoảng 62.5% thị phần (phía Bắc), bê tông truyền thống chiếm khoảng 20.2%, còn lại là của công nghệ thành bể đúc thép Thị trường chủ yếu của công ty có hai loại: thứ nhất các công trình công cộng và bể bơi hạng lớn cho các khách sạn, thứ hai là bể bơi gia đình.
Trước đây công ty chủ yếu phục vụ thị trường thứ nhất và có được rất nhiều khách hàng quan trọng từ thị trường. Song gần đây do sức ép cạnh tranh từ thị trường tương đối lớn công ty đã mở rộng thêm sản phẩm bể bơi gia đình và đang có những chuyển biến đáng mừng do doanh số về loại sản phẩm này đang tăng lên nhanh chóng do chất lượng đời sống không ngừng được cải thiện và nâng cao trong nhưng năm vừa qua. Nhu cầu về kiến trúc và giải trí của người dân khiến cầu về sản phẩm này đang là một xu thế mới. Việc xây bể bơi gia đình cũng đang trở thành kiểu mẫu cho những ngôi nhà hiện đại.
Tình hình sản phẩm
Trong nhóm các sản phẩm về bể bơi có nhiều loại mang lại lợi nhuận cho công ty như robot vệ sinh, buồng SPA, máy tạo song, buồng trị liệusong bể bơi là sản phẩm chiếm đa số trong tổng lợi nhuận chung của công ty.
Số liệu lịch sử của sản phẩm.(tính cho một sản phẩm trung bình)
Biến
2005
2006
6 tháng 2007
Mức tiêu thụ trên cả nước(đv chiếc)
330
420
290
Thị phần công ty(%)
17
26
33
Giá bình quân một đơn vị(EURO)
26000
27000
27500
Chi phí biến đổi trên một đơn vị(EURO)
3000
3200
3500
Mức lời gộp trên đơn vị(EURO)
350
400
380
Khối lượng đơn vị tiêu thụ( chiếc)
56
110
96
Doanh thu bán hàng(EURO)
130000
2970000
2640000
Lợi nhuận gộp(EURO)
19600
44000
36480
Chi phí quản lý (EURO)
5130
6220
5840
Mức lời gộp đã đóng(EURO)
14470
37780
30640
Quản cáo khuyến mãi(EURO)
900
1300
1200
Nghiên cứu thị trường và marketing (EURO)
200
500
400
Lợi nhuận kinh doanh ròng
13370
35980
29040
Tình hình cạnh tranh
Hiện nay trên thị trường doanh nghiệp chiếm một thị phần khá lớn và có ưu thế. Đối thủ chính của bể bơi thông minh chính là TQT một công ty có công nghệ tương đương và hiện nay đang phát triển khá mạnh đe dọa thị phần của công ty. TQT cũng tung ra nhiều chiêu marketing để chiếm thị phần của công ty như giá rẻ hơn, đặc biệt là về việc tranh chấp của công ty với TQT với nhãn hiệu bể bơi Intelpool và việc web của TQT đang có tên miền giống với công ty
Tình hình phân phối
Mạng lưới phân phối chínhcủa công ty đặt tại Hà nội và các tỉnh phía Bắc đặc biệt là Hải Phòng, Lai Châu, Yên bái, Bắc Ninh, Bắc Giang việc có một mạng lưới phân phối rộng là một lợi thế của công ty hơn nữa với mạng lưới này công ty đã có rất nhiều khách hàng quen thuộc. Đặc thù của loại hình sản phẩm này có liên quan rất nhiều đến việc giới thiệu sản phẩm của các khách hàng quen.
Tình hình môi trường vĩ mô
Trong năm 2007 và đầu năm 2008 nền kinh tế Mỹ và thế giới có dấu hiệu suy giảm nhất là trong thị trường tài chính và nguyên liệu thêm vào đó những tháng đầu năm naygiá lương thực và thực phẩm tăng cao đẩy chỉ số giá tăng nhanh. Lạm phát theo đó cũng tăng, tỷ giá hối đoái không ổn định cũng là một yếu tố quan trọng việc nhập khẩu các thiết bị từ châu Âu và Mỹ đòi hỏi công ty phải có nguồn dự trữ về ngoại điều này tăng thêm rủi ro cho công ty.
Tình hình nhân sự
Nếu cạnh tranh trên thị trường chỉ đơn thuần bằng sản phẩm có lẽ sẽ không đủ. Đó là triết lý marketing của công ty do đó công ty đã thu hút được một số lượng lớn khách hàng với nhiều hợp đồng được kí kết khi đã cam kết phục vụ bằng một đội ngũ kĩ thuật với chất lượng cao với hơn 200 công nhân kĩ thuật trong đó 40 % đã được đi đạo tạo kĩ thuật tại Pháp bằng nguồn kinh phí của công ty và tập đoàn, số lượng còn lại đã hoàn thành những khóa đào tạo chuyên sâu về xây lắp bể do tập đoàn tổ chức thường xuyên
Về mặt cán bộ kĩ thuật công ty do phó giám đốc kĩ thuật quản lý với trình độ cao chủ yếu là đại học trở lên và đã được đào tạo chuyên sâu về bể bơi thông minh, kết hợp với đội ngũ tư vấn trình độ cao đến từ Pháp.Tính đến hết tháng 12 năm 2007 doanh nghiệp có 240 lao động trong đóTừ số liệu có thể thấy cơ cấu tổ chức nhân sự giữa các phòng ban của Công ty tương đối gọn nhẹ, năng động và đáp ứng được yêu cầu của kinh doanh, đảm bảo được sự cân đối về lao động giữa lao động gián tiếp và trực tiếp. Thu nhập của cán bộ công nhân viên công ty không ngừng được nâng cao về vật chất và tinh thần, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đă tăng 30% so với năm trước. Bên cạnh đó các chế độ chính sách đối với người lao động được quan tâm giải quyết kịp thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao độn
Công ty đã thực hiện các chính sách khuyến khích và đào tạo người lao động để khuyến khích, động viên cán bộ công nhân viên trong công ty và duy trì sự ổn định, tránh biến động trong lực lượng lao động. Vì thế nhân sự trong các bộ phận trong Công ty thời gian qua khá ổn định, không thay đổi và đời sống vật chất và tinh thần của người lao động ngày càng tăng
Kết cấu lao động theo trình độ
Đại học
8 người
Cao đẳng
03 người
Trung cấp
19 người
Công nhân kỹ thuật
200 người
Lao động phổ thông
10 người
Thu nhập bình quân tính đến 30/03/2007:
Thu nhập Bình quân
2.428.454 đồng/tháng
Mức lương cao nhất
4.563.597 đồng/tháng
Mức lương thấp nhất
997.818 đồng/tháng
Để đi sâu hơn ta xem xét hệ thống chiến lược về marketing – mix của công ty
Marketing – mix .
Đây là mảng mà công ty rất quan tâm đến mảng này và cũng đã có những hoạt động nhất định mang tính chất của hệ thống marketing – mix.
2.2.1.1 Chiến lược về sản phẩm
Công việc tạo điểm khác biệt cho sản phẩm.
Việc tạo điểm khác biệt cho sản phẩm là vô cùng quan trọng nhất là các sản phẩm mang tính chất đặc thù và sử dụng thường xuyên như bể bơi. Công ty đã có những chiến lược và nghiên cứu riêng về vấn đề này.
Thứ nhất về tính chất của sản phẩm bể bơi. Rõ ràng sản phẩm nào ban đầu cũng chỉ ở dạng thô. Nó mang những tính chất cơ bản của sản phẩm như phục vụ giải trí thể thao, chữa bệnh, tăng vẻ đẹp về kiến trúc. Đó là những tính chất hay tác dụng cơ bản. Nhưng để cạnh tranh trên thị trường công ty tiến hành nhấn mạnh cho sản phẩm của mình bằng những tính chất như tính linh động của sản phẩm. với nhóm sản phẩm của mình nhờ cấu trúc hết sức đặc thù của mình. thành bể được chế tạo bằng một loại hợp chất của Plypropylene siêu bền, không bị ô xy hoá (với tên khoa học là Descopanel). Các tấm Descopanel là các hộp chứa bê tông rỗng (kích thước 15 x 25 x 120 cm) kết nối liên tục với nhau và tạo dáng bởi các thanh thép hộp ứng lực nằm ở phía hai đầu. Khi kết hợp với nhau, chúng sẽ trở nên vững chắc, bền bỉ và đồng nhất, có khả năng chịu lực lớn và không bị biến dạng. Từng hộp, từng hộp Panel kết nối với nhau tuỳ theo số lượng có thể tạo ra các bể bơi lớn nhỏ như ý muốn. 100 tấm có thể tạo ra 1 bể bơi (giống như bể bơi KS Đống Đa, VN) và hàng ngàn tấm, hàng chục ngàn tấm có thể tạo ra những bể bơi bất tận.
Xét về kết cấu kỹ thuật của một bể bơi, các tấm thành bể Descopanel được kết hợp với nhau tạo thành chu vi bể bơi theo thiết kế, cốt thép được đặt vào trong lòng các tấm Descopanel này. Với đáy bể, cốt thép được rải theo nguyên lý móng bè trên toàn bộ diện tích đáy và được liên kết với cốt thép thành bể cùng các tấm Descopanel và các thanh chống kết cấu, các hệ thống thanh giằng chịu lực. Các tấm Descopanel được liên kết bởi các bulon và khoá chuyên dụng, tạo thành một khối vững chắc và đồng nhất. Nguyên lý tính toán kết cấu là, tải trọng của bể bơi khi chứa đầy nước luôn luôn nhỏ hơn cường độ chịu lực của đất tại địa điểm đặt bể, hiểu một cách đơn giản là khối lượng, trọng lượng của bể bơi hoàn thiện sẽ nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng đất được đào lên. Như vậy sẽ tránh được hiện tượng lún, nghiêng của bể. Sau khi kiểm tra chính xác lần cuối các thông số kỹ thuật của hệ thống thành bể, toàn bộ bể bơi sẽ được đổ bê tông và trở thành một khối liền mạch vững chắc (phương pháp này gọi là Beton Mono Block - bê tông một cục toàn khối). Toàn bộ quy trình này kéo dài tối đa trong khoảng từ 1 đến 10 tiếng đồng hồ cho tất cả các loại kích thước. Việc tiếp theo là làm phẳng nhẵn mặt đáy của bể bằng một lớp bả hỗn hợp gồm ximăng và mủ cao su, sau đó tiến hành lấp đất xung quanh bể để thi công mặt sàn và lát gạch gờ bể (gạch traventin) phía mặt trên tấm thành Descopanel. Điều đáng nói, với công nghệ tiên tiến này, việc thi công ở công trường sẽ trở nên vô cùng nhanh chóng và có thể thi công bể bơi trong vòng 7 ngày.
do đó có thể thiết kế theo rất nhiều hình dạng và địa hình. Dễ dàng thiết kế trong những khuân viên hẹp hay có trắc địa phức tạp, khung đất không vuông, thời gian thi công hết sức ngắn so với các loại bể bơi truyền thống trước đây được xây dựng bằng bê tông hoặc đúc bằng thép liền khối. Đây là lợi thế rất lớn của loại bể bơi này. Thêm nữa, công nghệ bể bơi còn sử dụng những vật liệu tiên tiến thay thế cho những vật liệu truyền thống, không còn mang tính kinh tế, an toàn bằng cách đưa toàn bộ tấm phủ màng PVC với lớp cốt bằng sợi thuỷ tinh siêu bền, có tính chất chống trơn phủ lên toàn bộ bề mặt trong lòng bể bơi thay cho lớp chống thấm và lớp gạch men kính theo cách thi công thủ công cổ điển trước đây. Lớp phủ này gọi là Liner Acmer, có tính chất quyết định cho toàn bộ việc chống thấm và tạo nên một làn nước sạch, xanh, hợp vệ sinh của bể bơi. Tính ưu việt của lớp phủ này là không trơn trượt, không bị bong ra khỏi thành bể, không có các vết xi măng ghép nối tạo điều kiện cho chất bẩn kết tủa và rêu tảo bám vào sinh sống, hơn nữa, luôn tạo cho bể bơi có một màu xanh dịu mát. Có thể kết luận, kết cấu bể bơi thông minh Jean Desjoyaux được cấu thành bởi 5 yếu tố: sự cứng vững của bê tông, sự dẻo dai của cốt thép, sự bền bỉ của Polypropylene, sự mềm mại của PVC nên chế độ dịch vụ bảo hành miễn phí có thể lên đến 10 năm.
Tính chất thứ hai của sản phẩm này cũng được nhấn mạnh đó là việc bảo vệ sức khoẻ của người sử dụng, đó là hệ thống lọc nước không đường ống, lọc tuần hoàn, không phải thay nước bể bơi trong quá trình sử dụng. So sánh với những công trình thi công theo công nghệ cổ điển bằng bê tông với hệ thống lọc cát, đường ống hút xả nước qua thành bể thì ngay từ khi bắt đầu đào đất cũng là lúc phải nghĩ tới hàng trăm mét đường ống được đặt ngầm trong lòng đất với hàng trăm mối nối T, van, cút gắn với nhau. Một động cơ hút xả nước qua một chiếc bể lắng rồi đến các bình lọc bằng cát, hệ thống châm Clo hết sức rắc rối và phức tạp, sau đó mới đưa nước ngược lại bể. Với hệ thống phức tạp tốn kém này, việc thi công và vận hành bể bơi gặp không ít khó khăn. Hệ thống lọc của bể bơi thông minh bằng màng hoạt tính không cần dùng đường ống, thì tất cả sự cồng kềnh, phức tạp trên được thay thế hoàn toàn, tất cả được nằm gọn gàng trong chính chiếc cầu thang lên xuống bể. Từ hệ thống bầu lọc bằng màng lọc hoạt tính đến hệ thống bơm hút đẩy, tạo sóng bơi ngược dòng, hệ thống đưa ô xy vào làm tươi nước đến hệ thống Massage bằng nước, phun mưa nhân tạo đều được triển khai trên hệ thống lọc nhỏ gọn này. Bể bơi của Jean Desjoyaux không cần đến một ngôi nhà vận hành phức tạp và hệ thống lọc cồng kềnh, với công suất lọc 50m3/h, dòng nước xoáy có thể đẩy xa tới 50m nên toàn bộ nước trong bể sẽ được khuấy đều và được lọc sạch. Hệ thống màng lọc hoạt tính có độ bền lên tới 10.000 giờ hoạt động và có độ tinh khiết tới 6 micron. Cùng với các chất khử trùng đặc biệt của Desjoyaux, làn nước của bể bơi thông minh đã được Hiệp hội bảo vệ sức khỏe châu Âu cấp chứng chỉ bảo đảm tiêu chuẩn châu Âu, một tiêu chuẩn khắt khe nhất thế giới.
Nếu so sánh công nghệ bể bơi thông minh với các sản phẩm khác cùng loại trước đây sẽ thấy ngay ưu thế của loại bể bơi này
Bể bơi theo công nghệ thông minh
Bể xây theo công nghệ bê tông truyền thống
Bể xây với thành bể đúc bằng thép cố định
Chất lượng đồng đều
Chất lượng rất đồng đều vì sản xuất theo quy chuẩn EURO
Xây dựng tùy tiện không thể kiểm định chất lượng phụ thuộc lớn vào chất lượng vật liệu và kĩ thuật
Chất lượng khá đồng đều
Độ bền
Độ bền rất cao có thể lên đến 30 năm
Độ bền kém do vật liệu bị lão hóa do môi trường nước
Độ bền rất cao do có kết cấu bằng thép
Độ tin cậy
Với hệ thống lọc thông minh gồm nhiều module và sản xuất theo công nghệ hiện đại độ tin cậy cao
Độ tin cậy thấp do công nghệ xây bể phụ thuộc vào địa chất và khuân viên
Độ tin cậy khá
Khả năng sửa chữa
Dễ dàng sửa chữa do có thể tháo lắp nhiều phần của bể bể để bảo trì và mỗi bộ phận lại có một hình thức bảo hành riêng
Khả năng sửa chữa là rất khó do được xây cố định nhất là khi gặp phải tình trạng rò rỉ nước việc khắc phục rất khó khăn
Việc sửa chữa gặp rất nhiều vấn đề do kết cấu cố định của nó và đòi hỏi chi phí sửa chữa cao,
Kiểu dáng
Kiểu dáng rất linh động và hiện đại tùy theo thị hiếu khách hàng
Kiểu dáng có thể thay đổi tuy nhiên rất khó và chi phí cao
Dường như kiểu dáng là điểm yếu lớn nhất của loại hình này do có kết cấu đúc bằng thép từ nhà sản xuất
Kết cấu
Bộ máy vận hành nhỏ gọn, vận hành trơn chu, với nhóm các module đi kèm như robot vệ sinh, buồng SPA, tắm hơi, tạo sóng, tắm trị liệu
Bộ máy rất cồng kềnh do có nhiều bộ phận đã lỗi thời, sử lý nước kém
Khá hiện đại và có nhiều tính năng tương tự như công nghệ bể thông minh
Giao hàng và lắp đặt
Nhanh gọn nhẹ toàn bộ xử lý lắp ráp phần khung chỉ mất từ 1 đến 10 h cho mọi bể
Tập kết vật liệu và thời gian chờ lâu
Cồng kềnh trong việc vận chuyển, tuy nhiên lắp đặt nhanh
Huấn luyện khách hàng
Có dịch vụ huấn luyện khách hàng sử dụng máy và lọc nước, bảo trì nước 2 tháng đầu
Tùy thuộc nhà cung cấp
Tùy thuộc nhà cung cấp
2.2.1.2 Chiến lược về giá
Do công ty là doanh nghiệp dịch vụ chuyên lắp đặt và phân phối các sản phẩm về bể bơi nên khung giá của công ty phụ thuộc rất lớn vào nguyên liệu ngoại nhập. Tuy nhiên có thể xác định giá của loại sản phẩm trung bình phục vụ cho công tác marketing. Ví dụ với loại bể có diện tích khoảng 500m2 độ sâu từ 1.2 đên 1.8 m
Đơn vị tính : EUR0
STT
NỘI DUNG
ĐƠN GIÁ
1
CHI PHÍ CỐ ĐỊNH
Bộ sản phẩm tiêu chuẩn
Bộ sản phẩm hoàn thiện
11200.00
11000.00
200.00
2
Chi phí biến đổi
Công lắp đặt
Vật tư lắp đặt hệ thống
3000
1125.00
1875.00
3
Chi phí khuyến mãi
4
Giá thành
24200.00
5
Giá chưa thuế
24684.00
6
Thuế VAT10%
2468.40
7
Giá sau thuế
27152.40
Nguồn phòng kế toán tài chính2007
Để có chính sách giá hợp lý linh hoạt phải dựa trên các yếu tố như chi phí vật tư, nhân công và các yếu tố khách quan trên thị trường như lam phát, lãi suất đây là mức giá khá cao so với so với các loại bể khác. Nếu so sánh với các đối thủ cạnh tranh cùng loại thì giá này của công ty có cao hơn song không lớn.
Ví dụ trên thị trường hiện nay đối thủ lớn nhất của Intelpool trên thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc chính là công ty cổ phần xây dựng bể bơi TQT có công nghệ tương đương và mức giá thấp hơn khoảng 0.5% tùy loại bể. đây cũng là vấn đề công ty cần xem xét.
Trong năm 2007 và đầu năm 2008 chi phí cố định và chi phí biến đổi của công ty tăng cao khiến giá thành sản phẩm tăng nhanh. Nguyên nhân chính là giá dầu thế giới tăng cao. Lạm phát trong nước lên đến 2 con số điều này khiến giá nguyên liệu đầu vào tăng nhất là vật liệu Descopanel đã tăng 15%. Giá nhựa PVC trong nước cũng tăng đáng kể. Điều này đã gây khó khăn cho công ty song do đã có phương án vật tư dự phòng nên không gây ra biến động về lợi nhuận.
Theo phó giám đốc phụ trách mảng kinh doanh và marketing của công ty Bà Đào Vân Giang cho biết chính sách giá của công ty theo đuổi không phải là giá cả thấp để đè bẹp đối thủ cạnh tranh, chính sách giá phải đảm bảo cân đối giữa chất lượng – giá – lợi nhuận. Hơn nữa do nhận thức đây là vấn đề vô cùng quan trọng công ty đã có những công tác nghiên cứu thị trường khá kĩ lưỡng. Luôn luôn cập nhật và xử lý thông tin trên thị trường không để mức giá của công ty chênh lệch quá cao gây bất lợi cho cạnh tranh. Ngoài ra để tìm kiếm thông tin công ty đã đầu tư hệ thống mạng thông tin băng thông rộng khá lớn và hệ thống báo tạp chí về các vấn đề giá cả trên thị trường. Thêm vào đó do có quan hệ lâu năm với nhiều khách hàng đây cũng là nguồn thông tin quan trọng và chính xác cho công ty về những biến đổi về giá khó lường trên thị trường.
2.2.1.3 Chiến lược về phân phối
Xác định các kênh phân phối và hình thức phân phối
Bộ phận tìm kiếm khách hàng, marketing
Khách hàng
Phòng dịch vụ, tư vấn, marketing của công ty
Đại diện, chi nhánh tại các tỉnh
Công ty cổ phần công nghệ Bể bơi thông minh - Intelpool
Có thể hình dung kênh phân phối bán hàng của công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 8 Kênh phân phối của công ty
Theo sơ đồ có thể thấy công ty có thể phân phối sản phẩm thông qua hai kênh, phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp. Tức công ty có thể làm việc trực tiếp với khách hàng hoặc thông qua các chi nhánh đại diện tại các tỉnh.
Kênh phân phối trực tiếp
Đây là hình thức phân phối quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn, khách hàng có nhu cầu liên hệ với phòng dịch vụ tư vấn marketing của công ty. Công ty sẽ cử các cán bộ tư vân đến làm việc trực tiếp với khách hàng, đưa ra những lời khuyên hữu ích và phù hợp với mong muốn của họ. Với hình thức này khách hàng sẽ có lợi bởi thời gian làm việc nhanh chóng, hình thức thanh toán với công ty khá linh hoạt.
Kênh phân phối gián tiếp
Đây cũng là hình thức khá quan trọng của công ty, các kênh gián tiếp chủ yếu ngoài địa bàn Hà Nội mà chủ yếu là tại các tỉnh. Do công ty khó có thể trực tiếp làm việc với khách hàng tại các tỉnh và địa bàn rộng cũng gây khó khăn cho công thác quản lý, hơn nữa đối với khu vực hệu thống giao thông không thuận tiện, phải trải qua nhiều lần trung chuyển sẽ làm chí tăng nên hình thức phân phối này vẫn chưa hiệu quả sản lượng bán vẫn còn thấp. Do đó công ty cần chú trọng đẩy mạnh hoạt động phân phối gián tiếp thông qua các hợp đồng kinh tế .
Tháng 1-6/2007
Tháng7-12/2007
Cả năm
Phân phối trực tiếp
67
31
98
Phân phối thông qua đại diện
29
13
42
Bảng 10 Doanh số các kênh
Như vậy chỉ nói riêng kênh bán hàng trực tiếp, số liệu 2007 cho thấy sản lượng bán đã vượt mức kế hoạch của công ty và đã chiếm tỉ trọng gần70% trong doanh số. Tuy khối lượng bể bán ra có giảm trong những tháng cuối năm có giảm nhưng đây là hiện tượng bình thường bởi nhu cầu bể thường tăng cao trong những tháng đầu năm khi mùa hè sắp đến
2.2.1.4 Chiến lược về quảng bá sản phẩm
Quảng cáo
Đây là một công cụ khá đắc lực trong việc mở rộng thị trường tìm kiếm các khách hàng tiềm năng và tăng sản lượng bán. Công ty tiến hành quảng cáo thông qua khá nhiều hình thức giới thiệu sản phẩm:
Tham gia vào các cuộc triển lãm quốc tếc về bể bơi
Tiến hành quảng cáo trên các tờ báo tạp chí lớn như VN EXPRESS, thời báo kinh tế Việt Nam, báo Đời Sống Pháp Luật, các tạp chí về công nghệ trong và ngoài nước
Công ty đã tiến hành dựng một bộ phim khoa học về bể bơi thông minh và đã được phát trên truyền hình
PR quan hệ công chúng
Hội nghị khách hàng là hoạt động đặc thù của công ty và được tổ chức định kì 1 năm một lần. Đây là nơi các khách hàng quen thuộc, các nhà cung ứng đại diện báo chí có thể đến với công ty. Hoạt động thường niên này giúp công ty có một hệ thống khách hàng thường xuyên sử dụng các sản phẩm bảo trì và các dịch vụ bảo hành.
Khuyến mãi
Đây là một hình thức hỗ trợ thường được công ty áp dụng để đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm với các hình thức: tặng mũ, áo, các sản phẩm đi kèm bể bơi, đặc biệt giảm giá đối với những khách hàng có đơn đặt hàng lớn. Dưới đây là chi tiêu cho quảng bá của công ty tại các tỉnh
Khu vực
Tổng giá trị quảng bá tính bằng tiền
2006
2007
Hà Nội
499.298.000
730.308.000
Hà Tây
25.469.000
Hòa Bình
18.788.000
Thái Nguyên
27.950.000
24.948.000
Lào Cai
27.550.000
39.980.000
Vĩnh Phúc
41.498.000
41.883.000
Phú Thọ
64.500.000
46.643.000
Bắc Ninh
2.900.000
Sơn La
15.439.000
Lạng Sơn
17.890.000
34.985.000
Yên Bái
34.672.000
22.156.000
Bắc Giang
14.671.000
17.671.000
Hải Phòng
112.459.000
98.619.000
Thanh hóa
76.986.000
87.879.000
Quảng Ninh
23.440.000
44.178.000
Tổng
985.171.000
120.7589.000
Nguồn phòng kế toán tài chính 2006 -2007
2.2.2 Tình hình tổ chức và xây dựng hình thái cơ cấu tổ chức của công ty và hệ thống marketing.
Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Bể Bơi Thông Minh
GIÁM ĐỐC
Phạm Thanh Lâm
PGĐ KĨ THUẬT
Bùi Mạnh Cường
PGĐ HÀNH CHÍNH
Đào Vân Giang
PHÒNG
KĨ THUẬT- THIẾT KẾ
PHÒNG
THI CÔNG
PHÒNG
KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH
PHÒNG
DỊCH VỤ- TƯ VẤN
MARKETING
Nhận xét:
Công ty cổ phần công nghệ bể bơi thông minh áp dụng mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này tổng giám đốc là người ra các quyết định, các bộ phận chức năng có thể ra các quyết định do phân cấp quản lý được Tổng giám đốc uỷ quyền
Ví dụ như với các hợp đồng kinh tế tổng giám đốc là người trực tiếp xem xét và ra các quyết định. Sau đó phòng dịch vụ tư vấn marketing ra các quyết định về quảng cáo và tiếp thị. Hoặc là chiến lược và kế hoạch thực hiện phải được tổng giám đốc quyết định các chiến lược chung sau đó phòng kĩ thuật thiết kế đề ra những chiến lược cụ thể cho từng bộ phân riêng
Ở đây mọi vấn đề phải được tổng giám đốc thông qua, những quyết định của Tổng giám đốc đều được đưa tới các phòng ban thực hiện
Phó tổng giám đốc là người trợ giúp cho tổng giám đốc và được tổng giám đốc uỷ quyền trong mốt số lĩnh vực nhất định. Mỗi một phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm về một lĩnh vực nhất định. Chẳng hạn phó giám đốc hành chính chịu trách nhiệm về các vấn đề kinh doanh như : kênh tiêu thu sản phẩm, kế hoạch kinh doanh . Phó tổng giám đốc KT-SX chịu tráchnhiệm giám sát và kiểm tra các hoạt động liên quan đến kĩ thuật- sản xuất và báo cáo lên tổng giám đốc những vấn đề lớn.
Qua mô hình trên ta thấy
- Ưu điểm :
+ Phù hợp với công ty hoạt động chủ yếu trong 1 lĩnh vực( sản xuất bia)
+ Hiệu quả cao nếu tính chất công việc có tính lặp đi lặp lại hàng ngày
+ Đảm bảo thực hiện chế độ một thủ trưởng, mệnh lệnh có tính tập trung cao
- Nhược điểm:
+ Tổng giám đốc phải đảm nhiệm rất nhiếu công việc , chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Hiện nay công ty đang tiến hành hoạt động theo mô hình công ty cổ phần tiến tới mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng nghành nghề kinh doanh vì vậy mà mô hình này không còn phù hợp.
+ Trên mô hình ta thấy mối quan hệ tham mưu hầu như không có, mọi quyết định đều mang tính chất một chiều. Chính vì vậy mà giảm tính hiệu quả do không sát với thực tế
+ Mô hình không mang tính năng động , mọi quyết định của tổng giám đốc phải qua rất nhiếu khâu trung gian rồi mới đến người cần phải thực hiện chúng. Do đó phản ứng rất chậm với sự thay đổi của môi trường nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Ngược lại sự báo cáo của cấp dưới lên cấp trên cũng mất nhiều thời gian.
+ Trên sơ đồ ta thấy chức năng chuyên môn của phó tổng giám đốc chưa rõ ràng ví dụ như: Giám đốc chuyên môn này thì phải quản lý phòng ban cụ thể nào và ai là người báo cáo lên các phó tổng giám đốc
+ Các tổ đội đảm nhận 1 phần nhiệm vụ trong hoạt động kinh doanh của tổng công ty mà có quá nhiều các cấp trên vì vậy mà khó khăn trong việc giải quyết cá vấn đề mang tính đột xuất cần xử lý ngay.
Với cơ cấu tổ chức phòng marketing của công ty
Trưởng phòng marketing
Đại diện marketing tại các tỉnh
Tìm kiếm khách hàng
Tư vấn dịch vụ
Sơ đồ 11 cơ cấu tổ chức phòng marketing
2.2.3 Chỉ đạo marketing đối với sản phẩm về bể bơi thông minh
Em cho đây một trong những điểm mạnh của công ty bởi theo quan sát và đánh giá thì hầu hết các cán bộ lãnh đạo của công ty đều có trình độ học vấn cao hiểu biết chuyên môn sâu sắc và có những kĩ năng cần thiết của người lãnh đạo. Chính vì thế đã tạo ra trong công ty một thái độ làm việc hết sức nghiêm túc thể hiện ở tác phong công nghiệp, giờ giấc tốt. Việc lựa chọn nhân viên vào các vị trí khá phù hợp chứng tỏ khả năng của các cán bộ lãnh đạo. Tuy vậy vẫn có nhưng hạn chế trong khâu lãnh đạo xuất phát từ cơ cấu tổ chức sự phối hợp trong chức năng và nhiệm vụ giữa các thành viên trong ban lãnh đạo còn hạn chế nhiều khi xảy ra mâu thuẫn trong phong cách làm việc cũng như trong hoạt động quản lý.Những chức năng nhiệm vụ này khi sang cổ phần hoá phải thay đổi nhiều để phù hợp với loại hình công ty cổ phần.
- Hơn nữa một điều quan trọng là hiện nay công ty chưa xây dựng được định biên công vi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7524.doc