MỤC LỤC
MỞ ĐẦU . 2
1- Sự cần thiết nghiên cứu chuyên đề . 2
2. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu 3
3- Đối tượng- Phạm vi nghiên cứu . 4
4- Phương pháp nghiên cứu . 4
CHƯƠNG I :MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ 5
I- Khái niệm và những đặc điểm chung của Ngân sách Nhà nước . 5
1- Khái niệm Ngân sách Nhà nước . 5
2- Đặc điểm chung của Ngân sách Nhà nước . 6
3- Hệ thống Ngân sách Nhà nước .6
4- Phân cấp Ngân sách . .7
5- Các nguyên tắc phân cấp Ngân sách . 8
6- Sơ đồ Khái quát hệ thống Ngân sách Nhà nước . 8
II- KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN SÁCH XÃ . 9
1- Khái niệm Ngân sách xã . 9
2- Đặc điểm của Ngân sách xã . 9
3- Quá trình hình thành của Ngân sách xã 10
4- Vai trò của Ngân sách xã . . 11
5-Yêu cầu tăng cường quản lý Ngân sách xã trong nền kinh tế thị trường III- NỘI DUNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ 16
1- Những quy định chung về quản lý Ngân sách xã 16
2- Nguồn thu, nhiệm vụ chi của Ngân sách xã 17
3- Quy trình quản lý Ngân sách xã 20
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ THẮNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 30
I- NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA XÃ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ . 30
1- Đặc điểm tự nhiên . . 30
2 - Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Thắng sơn . 32
3- Đánh giá chung thuận lợi, khó khăn trong quản lý ngân sách xã Thắng sơn
II- ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ THẮNG SƠN GIAI ĐOẠN 2005-2007 . 37
1- Thực trạng công tác lập dự toán . 37
3- Chấp hành thu Ngân sách xã .42
4- Chấp hành chi Ngân sách . 44
5- Ghi chép, phản ánh tình hình thu- chi Ngân sách xã Thắng sơn 50
6- Thực trạng công tác kiểm tra kế toán và phân tích hoạt động Ngân sách xã Thắng sơn 52
7- Đánh giá thực trạng quản lý Ngân sách xã 53
8- Quản lý tài sản công của xã Thắng sơn .54
9- Đánh giá chung kết quả hạn chế và nguyên nhân. . 55
CHƯƠNG III :ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ THẮNG SƠN , THANH SƠN , PHÚ THỌ
I- ĐỊNH HƯỚNG: 56
II- CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ THẮNG SƠN.
1- Đổi mới về nhận thức xác định vai trò vị trí của Ngân sách xã . 56
2- Kiện toàn bộ máy quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý Ngân sách xã.57
3-Tăng cường quản lý khai thác các nguồn thu trên đại bàn 58
4-Nhiệm vụ chi ngân sách đảm bảo đúng chế độ . 58
5- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quản lý Ngân sách xã 59
KẾT LUẬN . 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
BẢN NHẬN XÉT SINH VIÊN THỰC TẬP . 62
62 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quản lý Ngân sách tại xã Thắng Sơn – huyện Thanh Sơn – tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuế, Phòng tài chính có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời biên lai cho Ban tài chính.
Trường hợp thoái thu ( Phải trả khoản thu) Kho bạc Nhà nước xác định rõ số tiền đã thu vào Ngân sách xã, để Ban tài chính làm căn cứ thoái thu cho đối tượng được hoàn trả.
Căn cứ thực hiện dự toán chi Ngân sách
Dự toán chi Ngân sách xã được HĐND xã quyết định .
Khả năng nguồn kinh phí có thể cân đối cho nhu cầu chi Ngân sách xã và khối lượng công việc thực hiện.
Các chính sách, chế độ tiêu chuẩn định mức chi hiện hành áp dụng cho Ngân sách xã.
*Tổ chức thực hiện chi Ngân sách
Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong việc quản lý chi Ngân sách xã.
Chi đúng dự toán dược giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm có hiệu quả.
Lập dự toán sử dụng kinh phí hành quý, có chia tháng gửi Ban tài chính xã, khi có nhu cầu chi làm các thủ tục đề nghị Ban tài chính rút tiền Kho bạc, hoặc tại quỹ để thanh toán.
Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê sử dụng kinh phí và quyết toán với Ban tài chính xã, công khai kết quả thu, chi của bộ phận tổ chức mình.
Ban tài chính xã
Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức và đợn vị. Bố trí theo dự toán năm và dự toán quý để đáp ứng nhu cầu chi, trường hợp nhu cầu lớn hơn trong quý cần có biện pháp đề nghị cấp trên tăng tiến độ cấp bổ sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn thu, theo nguyên tắc đảm bảo chi lương, có tính chất lương đầy đủ kịp thời.
Kiểm tra giám sát việc thực hiện chi Ngân sách, sử dụng tài sản của các tổ chức đơn vị sử dụng Ngân sách, phát hiện báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch UBND xã.
Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
Việc quyết định chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi trong phạm vi dự toán được phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định chi của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn công quỹ tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị sử lý kỷ luật sử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nguyên tắc chi Ngân sách và việc thực hiện chi Ngân sấch phải đảm bảo các diều kiện sau:
Đã được ghi trong dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán và phân bổ dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng Ngân sách.
Đúng chế độ, tiêu chuẩn, kịp thời, đúng quy định.
Được Chủ tịch UBND xã và người được uỷ quyền quyết định chi.
Căn cứ vào dự toán chi cả năm, dự toán chi hàng quý có chia tháng và tiến độ công việc, Ban tài chính xã làm thủ tục trình Chủ tịch xã hoặc người được uỷ quyền quyết định gửi Kho bạc Nhà nước kèm theo các chứng từ cần thiết. Việc thanh toán các khoản chi của Ngân sách xã. Bằng lệnh chi tiền Ngân sách xã, trên Lệnh chi Ngân sách xã phải ghi đầy đủ: Chương, Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục theo mục lục Ngân sách nhà nước, kèm theo Bảng kê chứng từ chi, đối với các khoản chi lớn phải có chứng từ liên quan đầy đủ chứng minh. Trường hợp khoản chi có nhiều chương thì phải lập kèm theo Bảng kê chi chi tiết theo Mục lục Ngân sách, trên Bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày tháng của Lệnh chi Ngân sách xã, đồng thời trên Bảng kê phải ghi rõ số hiệu của Bảng kê, tổng số tiền bằng số, bằng chữ.
Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng Lệnh chi Ngân sách xã bằng tiền mặt, Kho bạc Nhà nước kiểm tra nếu đủ điều kiện thì thực hiện việc thanh toán cho khách hàng hoặc người sử dụng.
Trong những trường hợp thật cần thiết như tạm ứng công tác phí, ứng tiền trước cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách, mua sắm nhỏ.. Được tạm ứng để chi. Trong trường hợp này trên lệnh chi Ngân sách xã chỉ ghi tổng số tiền cần tạm ứng. Khi thanh toán tạm ứng cần phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ, Ban tài chính xã lập Bảng kê chứng từ chi và Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng gửi Kho Bạc Nhà nước nơi giao dịch làm thủ tục chuyển tạm ứng sang thực chi Ngân sách.
Các khoản thanh toán Ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước cho các đối tượng có tài khoản giao dịch ở Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng phải được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản, ( Trừ trường hợp khoản chi nhỏ có thể thanh toán bằng hình thức tiền mặt ). Khi thanh toán bằng chuyển khoản, sử dụng Lệnh chi bằng chuyển khoản.
Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ tại xã, Ban tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào Ngân sách xã, khi làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải kèm theo Bảng kê chứng từ thu, Bảng kê chứng từ chi theo đúng chế độ quy định.
Mọi nghiệp vụ chi Ngân sách phải được thể hiện trên các chứng từ theo quy định, thực hiện kiểm soát của Kho bạc Nhà nước.
Chi đầu tư phát triển
Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Ngân sách xã phải được thực hiện đầy đủ theo quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản phân cấp của tỉnh, việc cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Ngân sách xã thực hiện theo quy định của Bộ tài chính.
Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện, ngoài các quy định chung cần phải bảo đảm:
Mở sổ sách theo dõi và phản ánh kịp thời mọi khoản đóng góp, bằng tiền, ngày công lao động của nhân dân.
Quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của Ban giám sát do nhân dân cử ra.
Kết quả đầu tư và quyết toán dự án phải được thông báo công khai cho nhân dân biết.
Thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng dự toán, nguồn tài chính theo chế độ quy định, nghiêm cấm việc nợ xây dựng cơ bản chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức.
Công tác báo cáo thanh quyết toán vốn đầu tư, kế toán phải vào sổ cấp phát hạn mức vốn đầu tư, số tạm ứng và số thanh toán vốn đầu tư theo từng công trình, lập Bảng đối chiếu hạn mức kinh phí đầu tư có xác nhận của Kho bạc Nhà nước. Khi kết thúc công trình hoặc kết thúc tài khoá phải lập báo cáo quyết toán công trình, hoặc quyết toán thực hiện vốn đầu tư theo quy định.
Về chi thường xuyên
Việc chi các khoản chi thường xuyên của Ngân sách phù hợp với tiến độ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, trường hợp không đủ nguồn thi sắp sếp theo thứ tự ưu tiên, cụ thể như sau:
Các kkhoản chi tiền lương, sinh hoạt phí, phụ cấp của cán bộ xã phải được ưu tiên chi trả đầy đủ kịp thời hàng tháng, không được nợ sang tháng sau.
Các khoản chi hoạt động, chi sự nghiệp được thực hiện theo tiến độ khối lượng nhiệm vụ và khả năng nguồn thu của xã.
Khi cấp các khoản chi thường xuyên, Ban tài chính xã lập Lệnh chi tiền trình Chủ tịch UBND xã ký, gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm thủ tục chi trả thanh toán.
HĐND xã kiểm tra giám sát việc thực hiện thu, chi Ngân sách xã, các cơ quan cấp trên đặc biệt là UBND huyện, Phòng tài chính, Kho bạc Nhà nước, thường xuyên hướng dẫn công tác quản lý Ngân sách xã.
* Kế toán và quyết toán Ngân sách xã
Ban tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán và quyết toán Ngân sách xã theo Mục lục Ngân sách Nhà nước, và chế độ Ngân sách xã hiện hành.Thực hiện chế độ báo cáo và quyết toán theo quy định, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán thu, chi quỹ Ngân sách xã theo quy định, định kỳ hành tháng, báo cáo tình hình thu, chi Ngân sách xã, tồn quỹ Ngân sách xã gửi UBND xã, và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của UBND xã.
Thời gian chỉnh lý Ngân sách xã hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
Để thực hiện công tác khoá sổ và quyết toán hàng năm, Ban tài chính xã thực hiện các công việc sau đây.
Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự toán, có biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào Ngân sách và giải quyết kịp thời nhu cầu chi theo dự toán. Trường hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có phương án sắp xếp lại các khoản chi dể đảm bảo cân đối Ngân sách xã.
Phối hợp với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch đối chiếu tất cả các khoản thu, chi Ngân sách xã trong năm, đảm bảo hạch toán đầy đủ chính xác các khoản thu, chi theo Mục lục Ngân sách Nhà nước, kiểm tra số thu phân chia giữa các cấp Ngân sách theo tỷ lệ quy định.
Đối với các khoản tạm thu, tạm vay ( nếu có ) phải xem xét sử lý hoặc hoàn trả, trường hợp chưa sử lý được thì phải chuyển sang năm sau.
Các khoản thu chi phát sinh vào thời điểm cuối năm thì được thực hiện theo nguyên tắc sau:
Các khoản thu chậm nhất trước cuối giờ ngày 31/12 nếu nộp sau thời hạn trên thì phải hạch toán vào thu Ngân sách năm sau.
Nhiệm vu chi được bố trí trong dự toán Ngân sách năm, chỉ được chi trong niên độ Ngân sách năm đó, các khoản chi có trong dự toán đến hết 31/12 chưa thực hiện được được chuyển sang năm sau chi tiếp, trừ trường hợp cần thiết phải chi nhưng chưa chi được, phải được UBND xã quyết định chi tiếp, khi đó hạch toán vào quyết toán năm sau. Nếu hạch toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán thì dùng tồn quỹ năm trước để chi và quyết toán vào Ngân sách năm trước, nếu được quyết định thực hiện trong năm sau, thì làm thủ tục chuyển nguồn sang năm sau đẻ chi tiếp và thực hiện quyết toán vào chi Ngân sách năm sau.
Quyết toán Ngân sách xã hàng năm
Ban tài chính lập báo cáo thu, chi Ngân sách xã hàng năm trình UBND xã xem xét, để trình HĐND xã phê chuẩn đồng thời gửi Phòng Tài chính huyện để tổng hợp, thời gian gửi báo cáo do UBND tỉnh quy định.
Quyết toán chi Ngân sách xã không được lớn hơn quyết toán thu Ngân sách xã. Kết dư Ngân sách xã là số chênh lệch lớn hơn số thực thu và số thực chi Ngân sách. Toàn bộ số kết dư Ngân sách năm trước được chuyển vào số thu Ngân sách năm sau.
Sau khi HĐND xã phê chuẩn báo cáo quyết toán được lập thàng 5 bản, gửi HĐND xã, UBND xã, Kho bạc Nhà nước, lưu Ban tài chính và thông báo công khai cho nhân dân trong xã biết.
Phòng Tài chính huyện có trách nhiểm thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi Ngân sách xã, nếu có sai sót phải báo cáo UBND cấp huyện yêu cầu HĐND xã điều chỉnh.
Chương II
thược trạng quản lý ngân sách xã thắng sơn
giai đoạn 2005 – 2007
I- Những đặc điểm chung của xã có ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã .
1- Đặc điểm tự nhiên .
* Vị trí địa lý:
Thắng sơn là một xã Miền núi, đặc biệt khó khăn của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, nằm dọc theo Tỉnh lộ 316 thị trấn Thanh Sơn đi tỉnh Hoà Bình, chiều dài đường tỉnh lộ qua xã là 4,5km.
Là một xã có địa hình đồi núi phức tạp, có diện tích đồi núi lớn và chủ yếu là diện tích đất Nông nghiệp, thuận lợi cho việc trồng và sản xuất cây lâm nghiệp, cây lúa và hoa màu khác.
* Vị trí:
Phía Đông giáp xã Hoàng xá của huyện Thanh Thuỷ.
Phía Nam giáp xã Hương cần, Phượng mao của huyện Thanh Sơn.
Phía Bắc giáp xã Tất thăng, Cự Đồng của huyện Thanh Sơn.
Phía Tây giáp xã Tân Lập, Tân Minh của huyện Thanh Sơn.
Tuy là một xã Miền núi nhưng xã Thắng sơn có một hệ thống đường giao thông tương đối thuận tiện cho việc giao lưu kinh tế, trao đổi hàng hoá với các huyện khác và các xã lân cận.
Khí hậu và thời tiết
Xã Thắng sơn nằm gần tỉnh Hoà Bình, phía Tây Bắc của Tổ quốc, nên mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, Nhiệt độ trung bình trong năm khoản 23 độ , có sự phân biệt giữa bốn mùa trong năm rõ rệt, lượng mưa trung bình trong năm là 1890 mm. Điều kiện khí hậu của xã tương đối thuận lợi cho việc trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày, cây nguyên liệu giấy, cây lương thực, thực phẩm. Đặc biệt là cây khoai tầng và cây ngô đông.
* Hệ thống thuỷ lợi
Là một xã miền núi, nên Thắng sơn chưa có hệ thống thuỷ lợi kiên cố, hoàn chỉnh, chủ yếu là các Mương phai do nhân dân xây dựng tạm thời, không đủ đáp ứng nhu cầu tưới tiêu. Hiện nay do ảnh hưởng của nạn phá rừng từ những năm trước đây nên lượng nước đầu nguồn ngày cảng giảm mạnh.
Do vậy có thể nói hệ thống thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất gặp rất nhiều khó khăn.
* Đất đai
Là một xã miền núi của huyện Thanh Sơn, nên diện tích đất đai khá rộng, chủ yếu là đất đồi rừng, đất trồng lúa, cây hoa màu. Đất đai của Thắng sơn thuộc loại trung bình khá. Diện tích, cơ cấu đất đai của xã Thắng sơn thể hiện qua biểu sau:
Biểu số 1: Tình hình sử dụng đất đai xã Thắng sơn năm 2005- 2007
Đơn vị tính: ha
Số TT
Mục đích sử dụng
Diện tích
năm 2005
Diện tích
năm2006
Diệntích
năm2007
Tổng diện tích tự nhiên
1.326
1.326
1.326
I
Đất nông nghiệp
1146,35
1.146,33
1083,05
1
Diện tích đất sản xuất NN
381,07
381,05
328,19
Diện tích trồng lúa
Trong đó: Lúa lai
323,65
210,3
279.5
209,2
262.99
223,5
Cây ngô rau màu các loại
14,42
14,2
16,6
Cây công nghiệp dài ngày
23
22,8
23,6
Cây công nghiệp ngắn ngày
20
22
25
5
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản
9,04
9,04
8,36
6
Diện tích đất lâm nghiệp
756,24
756,24
746,5
II
Đất phi nông nghiệp
94,63
94,65
177,81
1
Đất thổ cư
24,36
24,36
23,11
2
Đất chuyên dùng
Trong đó :Đất trụ sở, cơ quan
38,69
3,13
38,71
3,13
125,26
3,13
3
Đất nghĩa địa
6,91
6,91
5,71
4
Đất sông suối ,mặt nước CD
24,67
24,67
23,73
III
Đất chưa sử dụng
85,02
85,02
65,14
1
Đất bằng chưa sử dụng
2
Đất đồi chưa sử dụng
85,02
85,02
65,14
3
Núi đá không có rừng cây
(Nguồn số liệu: Địa chính xã Thắng sơn)
Năm 2007 diện tích lúa lai tăng 13.2 ha so với năm 2005, diện tích cây ngô, rau màu các loại tăng so với năm 2006 là 2,4 ha. Diện tích đất thổ cư giảm so với năm 2006 là 1,25 ha,lý do giảm nhà nước thu hồi đất để đắp đập, diện tích đất chuyên dùng tăng so với năm 2005 là 86,55 ha.
Xã Thắng sơn có truyền thống trồng cây nguyên liệu giấy, cây lúa, câu ngô vụ đông và cây rau màu các loại, đặc biệt là cây khoai tầng một trong những sản phẩm nông nghiệp nổi tiếng trong vùng, đây là một thế mạnh và là nguồn thu chủ yếu của các hộ gia đình, và là nguồn thu chính của xã trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
2 - Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Thắng sơn.
Xã Thắng sơn là một xã được hưởng Chương trình 135/CP của Chính Phủ,xã có tổng số hộ: 722 hộ = 3.146 nhân khẩu. Có 5 dân tộc anh, em cùng chung sống, đó là Dân tộc: Mường, Kinh, Dao, Tày, Cao Lan, trong đó Dân tộc Mường chiếm 60%, được phân chia thành 8 khu hành chính, khu cách xa trung tâm xã nhất là: 5km.
Hiện nay do được quan tâm của Đảng và Nhà Nước, xã Thắng sơn có đầy đủ cơ sở hạ tầng vật chất: Điện , Đường, Trường, Trạm. Có hệ thống đường giao thông nông thôn đi lại thuận tiện.
Vấn đề dân số - lao động của xã Thắng sơn .
Năm 2007 xã có tổng số hộ: 722 hộ = 3.146 nhân khẩu, trong đó hộ sản xuất Nông nghiệp: 2.886 hộ chiếm 80%. Hộ thương mại dịch vụ, sản xuất kinh doanh, tiểu thu công nghiệp: 46 hộ chiếm 20%. Năm 2007 số hộ thương mại, dịch vụ sản xuất kinh doanh có su hướng tăng.
Số lao động trong độ tuổi là: 2.070 lao động, trong đó chủ yếu lao động sản xuất trong Nông nghiệp chiếm đến 90%. Xã có số lao động đi xuất khẩu tương đối cao mang lại nhiều ngoại tệ cho xã và Đất nước, số hộ giàu: 63 hộ chiếm 8,7% , số hộ nghèo: 698 hộ chiếm: 47,5%.
Là một xã Nông nghiệp thuần nông, có nền sản xuất chưa phát triển, và số hộ sản xuất Nông nghiệp chiếm 90%, các ngành nghề khác phát triển chậm.
Đến năm 2007 bình quân số lao động trên 1 hộ Nông nghiệp là: 2,1 lao động, số nhân khẩu trên 1 hộ nông nghiệp là: 4,6 nhân khẩu.
Do số lao động trong các ngành sản xuất kinh doanh và dịch vụ có su hướng tăng nên điều kiện phát triển thương mại, dịch vụ có phần thuận lợi.
Xã Thắng sơn có nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, dân số, lao động và truyền thống cần cù chịu khó của nhân dân đây là thế mạnh cho sự phát triển kinh tế xã hội của xã Thắng sơn.
Biểu số 2: Tình hình dân số, lao động của xã Thắng sơn
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
năm 2005
năm 2006
năm 2007
I- Tổng số nhân khẩu
1- Nhân khẩu nông nghiệp
2- Nhân khẩu phi nông nghiệp
II- Tổng số hộ
1- Hộ nông nghiệp
2- Hộ phi nông nghiệp
III- Tổng số lao động
1- Lao động nông nghiệp
2- Lao động CN – TTCN
3- Lao động TM – DV
4- Lao động khác
IV- Một số chỉ tiêu bình quân
1- Bình quân lao động/hộ nông nghiệp
2- Bình quân nhân khẩu trên hộ nông nghiệp
Người
Người
Người
Hộ
Hộ
Hộ
Người
Người
Người
Người
Người
Người
Người
3.116
2.835
221
711
676
35
1.995
1.630
155
210
2,8
4,5
3.122
2.856
235
716
674
42
1.986
1.604
160
222
2,8
4,3
3.146
2.886
240
722
676
46
2070
1.760
180
230
2,8
4,3
( Nguồn số liệu Thống Kê xã Thắng sơn)
*Về phát triển kinh tế
Năm 2007 kinh tế xã Thắng sơn có những bước tăng trưởng vượt bậc được đầu tư của Đảng và Nhà nước trong một số lĩnh vực kết cấu, hạ tầng: Điện, Đường, Trường, Trạm.
- Như các Chương trình 135 CP, 134 CP, Chương trình 661 dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, Ngân hàng chính sách xã hội, Phát triển nông thôn. Sự chuyển biến khắc phục tư tưởng lạc hậu, trông chờ ỷ nại vào Nhà nước đầu tư, việc áp dụng các tiến bộ Khoa học kỹ thuật còn chậm.
Bước đầu đã có những kết quả đáng khích lệ.
Kết quả sản xuất Nông – Lâm, ngư nghiệp thể hiện qua biểu sau:
Biểu số 3: Kết quả sản xuất nông lâm, ngư nghiệptừ năm 2005-2007
Số
tt
Nội dung
Đơn vị
tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2007/2005
(%)
1
Tổng diện tích gieo cấy
ha
120
122
120
100
2
Cây ngô
ha
7
7
7,3
104,2
3
Cây rau mau các loại
ha
7,2
7,2
7,3
101
4
Khai thác nguyên liệu
ha
20,7
21
24
115,9
5
Đàn trâu
con
520
516
548
105,3
6
Đàn bò
con
420
458
464
89,2
7
Đàn lợn
con
1.864
2.096
2.120
113,7
8
Đàn gia cầm
con
26.700
29.918
31.218
116,9
9
Đàn dê
con
477
392
420
88
10
Đàn ong mật
đàn
415
420
434
104,5
(Nguồn số liệu Thống kê xã Thắng sơn năm 2005-2007)
Những kết quả đã đạt được trong sản xuất Nông-Lâm ngư nghiệp có những tiến bộ rõ rệt, do áp được những tiến bộ khoa học kỹ thuật, khắc phục hạn hán, thâm canh có chiều sâu chuyển dịch cơ cấu kinh tế tăng vụ.
Công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, khai thác chế biến lâm sản cho nhiều sản phẩm đạt kết quả cao.
Công tác chăn nuôi trâu bò phát triển theo hướng chăn nuôi bò thịt, bò chất lượng cao, cải tạo đàn bò địa phương, bò cóc.
Những tồn tại
Sản xuất Nông nghiệp còn phụ thuộc vào thiên nhiên, hệ thồng thuỷ lợi còn tạm bợ, hạn hán và giá vật tư nông nghiệp cao ảnh hưởng đến sản xuất.
Sản xuất lâm nghiệp chưa được ổn định, do nạn phá rừng còn ở một số hộ nhận thức còn thấp.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ chế biến sản xuất kinh doanh năm 2007
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đa dạng nhiều ngành nghề nhỏ thu hút một số lượng lao động đáng kể, xã luôn khuyến khích tạo điều kiện mở rộng các ngành nghề khai thác chế biến đá vôi, sản xuấtvôi, gạch, làm mộc, cắt may, cơ khí, các dịch vụ kinh doanh
Biểu 04: kết quả phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ năm 2005-2007
Số tt
Nội dung
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2007/2005
(%)
1
Khai thác đá
Người
250
270
340
136
2
Sản xuất gạch
Hộ
42
30
30
15
3
Hộ là thợ mộc
Hộ
6
6
8
133,3
4
Cắt may
Hộ
16
12
12
75
3
Sửa chữa điện tử
Hộ
2
2
3
150
4
Máy xay sát
Hộ
30
32
40
133
(Nguồn số liệu Thống kê xã Thắng sơn năm 2005-2007)
Tổng thu nhập năm 2007 sấp sỉ: 17,3 tỷ đồng, bình quân thu nhập đầu người trên năm 5,5 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế so với năm 2005 là 2.987 triệu đồng tăng 8,2%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 11%.
* Về văn hoá xã hội
- Công tác giáo dục
Được sự chỉ đạo chặt chẽ của Phòng giáo dục, Đảng uỷ, UBND xã Thắng sơn đã tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học, ổn định cơ sở vật chất trường lớp từ bậc Mẫu giáo cho đến bậc Trung học phổ thông (THPT).
Hàng năm Uỷ ban nhân dân xã trích tiền thu từ đóng góp của nhân dân để tu sửa lớp học, bàn ghế, mua sắm các thiết bị giạy học cụ thể như sau
Năm 2005 chi sửa chữa , mua sắm : 24.000.000đ
Năm 2006 chi lát sân trường , mua bàn ghế: 28.500.000đ
Năm 2007 Chi sây tường rào, mua sắm thiết bị giạy học : 36.200.000đ
-Công tác văn hoá, thể dục thể thao
Làm tốt công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ đảm bảo vui chơi lành mạnh vào các ngày lễ lớn, tuyên truyền vận động tới quần chúng nhân dân bài trừ các hủ tục lạc hậu, mê tín, phát huy giá trị văn hoá truyền thống đấu tranh chống các tệ nạn xã hội.
Xã có 7/8 khu dân cư văn hoá, có đến 85% số hộ đạt gia đình văn hoá.
-Công tác Ytế, Dân số gia đình trẻ em
Xã đã làm tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, đã có một trạm Ytế xã, phục vụ cho đông đảo tầng lớp nhân dân đến khám và chữa bệnh, từng bước khống chế được các bệnh xã hội như: Bại liệt, sốt rét, bệnh phong ...
Mạng lưới Ytế được củng cố kiện toàn, trạm Ytế xã đang trong thời xây dựng trạm chuẩn Quốc gia, cán bộ Ytế, công nhân viên được biên chế đủ theo quyết định có chuyên môn tay nghề vững vàng, xã có 1 Bác sỹ và 4 y sỹ chuyên khoa, có đội ngũ cán bộ ytế thôn bản có tâm huyết và nhiệt tình đã được đào, tập huấn cơ bản.
Công tác dân số gia đình và trẻ em đã được các cấp lãnh đạo đặc biệt quan tâm, Ban dân số đã có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, chế độ giao ban hàng tháng, quý, theo dõi biến động dân số hàng tháng.
-Công tác thể dục thể thao
Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao định kỳ vào các ngày lễ lớn, ngày kỷ niệm của đất nước, thực hiện toàn dân tham gia tập luyện thể dục thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại, thực hiện tốt công tác thể dục thể thao quần chúng ngày càng được đẩy mạnh.
-Thực hiện các chính sách xã hội
Hàng năm thực hiện chi trả các chế độ chính sách kịp thời, thường xuyên thăm hỏi tặng quà các gia đình chính sách, có công với cách mạng, xã làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa.
- Công tác quân sự, an ninh trật tự
Xã Thắng sơn là một xã có diện tích rộng, địa hình tương đối phức tạp lại có 5 dân tộc cùng chung sống do vậy công tác an ninh trật tự gặp rất nhiều khó khăn, nhưng dưới sự lãnh chỉ đạo của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã và của cơ quan Công an cấp trên nên trong năm 2005- 2007 tình hình an ninh trật tự luôn được giữ vững, không có khiếu kiện vượt cấp, không có các vụ trọng án sẩy ra.
Hàng năm tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ đạt kết quả cao, công tác khám, tuyển quân sự đảm bảo giao đủ quân đảm bảo sẵn sàng chiến đấu.
Có thể nói rằng đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội xã, an ninh, quốc phòng xã Thắng sơn có ảnh hưởng sâu sắc tới tình hình quản lý thu, chi ngân sách xã.
3- Đánh giá chung thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý ngân sách xã Thắng sơn.
- Thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách năm 2005- 2007 trong điều kiện có nhiều thuận lợi và không ít khó khăn , tình hình kinh tế xã hội an nimh quốc phòng được giữ vững và ổn định , các ngành đoàn thể chủ động thực hiện dự toán ngay từ đầu năm ,chủ động nguồn tài chính đáp ứng nhiệm vụ của địa phương .
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản .hoạt động tài chính cũng gặp nhiều khó khăn
Trong những năm 2005- 2007 có nhiều chủ trương chính sách mới về công tác tài chính kế toán được áp dụng , nhiệm vụ quản lý ngân sách ngày càng đòi hỏi cao trong khi cán bộ tài chính kế toán còn hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ do vậy khi triển khai nhiệm vụ năm 2005- 2007 bước đầu còn gặp nhiều lúng túng.
Đầu năm có nhiêu chủ chương chính sách, biểu mẫu kế toán sửa đổi và cán bộ đi học thời gian dài từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc triển khai thu thuế quỹ trên địa bàn ,trong diều kiện có nhiều thuận lợi không ít khó khăn , xong dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ ,HĐND, sự điều hành của UBND xã và sự hỗ trợ của các ban ngành đoàn thể . công tác tài chính ngân sách xã thắng sơn năm 2006 đã đạt được những kết quả nhất định.
Đảm bảo chi lương ,hoạt động thường xuyên của đảng chính quyền đoàn thể , và đảm bảo nhiệm vụ an ninh quốc phòng, cân đối ngân sách luôn giữ vững nguồn lực , để thực hiện các nhiệm vụ chi đột xuất của địa phương như tổng điều tra nông nghiệp nông thôn thuỷ sản , và điều tra hộ nghèo theo tiêu chí mới, bầu đại biểu Quốc hội khoá 12 và bầu bổ sung đại biểu
HĐND huyện Thanh sơn.
II- Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã Thắng sơn giai đoạn 2005-2007.
1- Thực trạng công tác lập dự toán.
Trên cơ sở hướng dẫn của UBND tỉnh Phú Thọ, huyện Thanh Sơn, trực tiếp là Phòng tài chính kế hoạch huyện, UBND xã Thắng sơn, Ban tài chính xã tiến hành lập dự toán trình HĐND xã quyết định.
*Yêu cầu đối với lập dự toán
Phải đầy đủ chính sác các khoản thu theo quy định của Nhà nước, kể cả các nguồn thu huy động đóng góp của nhân dân.
Bố trí hợp lý các nhu cầu chi tiêu nhằm đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Dự toán được lập theo mục lục Ngân sách Nhà nước, theo biểu mẫu quy định của Bộ tài chính, và luật Ngân sách Nhà nước.
* Căn cứ lập dự toán
Nhiệm vụ chi được phân cấp và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của xã.
Các tài liệu hướng dẫn, các văn bản chế độ kế toán Ngân sách xã về thu, chi ngân sách xã.
Điều kiện phát triển kinh tế xã hội của xã, từ đó đưa ra những chỉ tiêu thu, chi hợp lý cho địa phương để đảm bảo nhiệm vụ.
Kiểm tra dự toán do Ngân sách huyện giao cho Ngân sách xã và tình hình dự toán năm trước.
*Trình tự lập dự toán
Đánh giá tình hình thực hiện Ngân sách năm trước, hàng năm ngay từ đầu tháng 7 xã căn cứ vào tình hình thực hiện Ngân sách 6 tháng đầu năm để thực hiện cả năm. Trên cơ sở đó phân tích rút kinh nghiệm cho việc lập và tổ chức thực hiện Ngân sách năm sau.
Xác định nguồn thu và nhiệm vụ chi, Ban tài chính xã
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7724.doc