MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3
1.1 Khái quát chung về đấu thầu. 3
1.1.1 Một số quan điểm về đấu thầu. 3
1.1.2 Một số khái niệm. 5
1.1.3 Mục tiêu của đấu thầu. 7
1.1.4 Vai trò của đấu thầu. 8
1.1.5 Các hình thức lựa chọn nhà thầu. 9
1.2 Trình tự thực hiện đấu thầu. 12
1.3 Quyền và nghĩa vụ các bên trong đấu thầu. 17
1.4 Quản lý nhà nước về đấu thầu. 19
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU TẠI CTY CP XDCTGT 228 24
2.1.1 Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 : 24
2.2 Những kết quả đạt được về công tác thực hiện đấu thầu trong thời gian qua ở cty CP XDCTGT 228. 38
2.2.1 Tình hình thực hiện đấu thầu. 38
2.2.2 Hiệu quả đạt được qua đấu thầu. 38
2.3 Đánh giá về công tác đấu thầu trong thời gian qua. 39
2.3.1 Hệ thống pháp lý về đấu thầu đã được hình thành và luôn được hoàn chỉnh cho phù hợp . 39
2.4 Những tồn tại trong công tác đấu thầu ở công ty 41
2.4.1 Năng lực các cơ quan quản lý và chủ đầu tư còn yếu kém 41
2.4.2 Công tác chuẩn bị cho đấu thầu còn thiếu chất lượng. 43
2.4.4 Các văn bản pháp quy về đấu thầu còn một số nội dung cần được điều chỉnh, hoàn thiện. 46
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ. 48
3.1 Một số giải pháp của cơ quan Nhà nước 48
3.1.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu. 48
3.1.2 Tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu. 48
3.1.3 Tổ chức tốt công tác thanh tra kiểm tra, thanh tra về đấu thầu. 48
3.1.4 Tăng cường tính công khai hóa, minh bạch trong công tác đấu thầu. 49
3.1.5 Tăng cường việc chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền. 49
3.1.6 Cần theo dõi kiểm tra năng lực các nhà thầu. 49
3.1.7 Nâng cao năng lực nhà thầu. 49
3.1.8 Hoàn thiện quy chế đấu thầu trong xây dựng ở Việt Nam. 50
3.2 Một số kiến nghị. 50
3.2.1 Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý đấu thầu. 50
3.2.2 Nhà nước cần tiếp tục hoàn chỉnh “Quy chế đấu thầu”. 50
3.2.3 Nhà thầu cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế. 51
3.2.4 Vấn đề cần được bổ sung vào quy chế đấu thầu xây dựng. 51
3.2.5 Nâng cao hiệu quả phương pháp xét chọn thầu xây dựng công trình giao thông. 52
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3954 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quản lý nhà nước về đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồ sơ dự thầu :
Không đáp ứng các điều kiện tiên quyết nêu trong hồ sơ mời thầu.
Không đáp ứng yêu cầu cơ bản về kỹ thuật, tiến độ và các điều kiện tài chính thương mại.
Nhà thầu chấp nhận lỗi số học do bên mời thầu phát hiện và yêu cầu sửa chữa hoặc có lỗi số học sai khác quá 15% giá dự thầu.
Có tổng giá trị các sai lệch thầu vượt quá 10% giá dự thầu.
Bảo mật hồ sơ, tài liệu, thông tin.
Tất cả các cơ quan, tổ choc, cá nhân tham gia đấu thầu và xét thầu phải giữ bí mật các hồ sơ, tài liệu thông tin theo quy định sau :
Không được tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu với bất cứ đối tượng nào trước ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
Không được tiết lộ nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét đánh giá của chuyên gia hoặc tư vấn đối với tong nhà thầu và các tài liệu khác được đóng dấu mật, tối mật hoặc tuyệt mật.
Không được tiết lộ về kết quả đấu thầu trước khi bên mời thầu công bố.
Không được hoạt động móc nối, mua bán thông tin về đánh giá các hồ sơ dự thầu trong quá trình xét thầu.
Những hành vi tiết lộ phải được xử lý kịp thời.
Chi phí và lệ phí đấu thầu.
Bên mời thầu có thể bán hồ sơ mời thầu, ngoài ra không được thu bất kỳ loại lệ phí nào khác của nhà thầu. Việc sử dụng khoản thu được phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
Chi phí tổ choc đấu thầu và xét thầu của bên mời thầu được tính trong chi phí chung của dự án do Bộ tài chình thống nhất với Bộ xây dựng và bộ kế hoạch đầu tư qui định.
Lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu được tính trong chi phí chung của dự án và bằng 0,01% tổng giá trị gói thầu, nhưng tối đa không vượt quá 30 triệu đồng. Bộ tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về quản lý và sử dụng nguồn lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU TẠI CTY CP XDCTGT 228
Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 :
Công ty Cổ phần XDCT giao thông 228 là Doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập (thuộc Tổng công ty XDCT giao thông 4 - Bộ GTVT) được thành lập theo quyết định số 1085/QĐ-TCCBLĐ ngày 01/06/1993 và quyết định phê duyệt chuyển phương án cổ phần hoá số 3463/QĐ-BGTVT ngày 12/11/2004 của Bộ GTVT.
Tiền thân của Công ty CPXD CTGT 228 ngày nay là:
- Công ty Đại tu đường bộ 105 theo quyết định số 1053/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/08/1970 của Bộ GTVT.
- Xí nghiệp đường 128 theo quyết định số 2179/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/11/1983 của Bộ GTVT.
- Phân khu Quản lý đường bộ 228 trực thuộc Khu Quản lý đường bộ II theo quyết định số 2774/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/12/1991 của Bộ GTVT.
- Công ty sửa chữa công trình giao thông 228 trực thuộc Khu Quản lý đường bộ II theo quyết định số 1085/QĐ/TCCB-LĐ ngày 01/06/1993 của Bộ Giao thông Vận tải.
- Công ty Công trình giao thông 228 trực thuộc Cục đường bộ Việt Nam theo quyết định số 615/QĐ/QHQT ngày 27/02/1995 của Bộ GTVT.
- Công ty Công trình giao thông 228 trực thuộc Tổng công ty XDCT giao thông 4 (Bộ GTVT) theo quyết định số 1085/QĐ/TCCB-LĐ ngày 02/12/1995 của Bộ GTVT.
Chức năng của công ty :
Xây dựng các công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp, các công trình thuỷ lợi, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, các khu công nghiệp trong và ngoài nước.
Đầu tư xây dựng các công trình giao thông theo hình thức BOT, BT, BOO.
Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản.
Thi công nạo vét, bồi đắp mặt bằng, tạo bãi thi công công trình.
Sản xuất, lắp đặt các cấu kiện bê tông, kết cấu thép, các hệ thống kỹ thuật công trình, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Dịch vụ cho thuê, bảo dưỡng, sữa chữa thiết bị, xe máy.
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y – Trừ hoá chất nhà nước cấm), thiết bị.
Cho thuê nhà, kho, mặt bằng, sân bãi, máy móc thiết bị.
Xây dựng nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ, lắp đặt đường dây và trạm điện đến 35KV, khảo sát thí nghiệm vật liệu, tư vấn giám sát các công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng./.
Chức năng, nhiệm vụ phòng ban trong công ty.
Hội đồng quản trị
Là một bộ phận quản lý công ty, giám sát hoạt động điều hành của Giám đốc công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông .
Giám đốc điều hành
Là đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, chịu trách nhiệm trước HĐQT, Tổng công ty và pháp luật về công tác điều hành mọi hoạt đồng của công ty theo điều lệ về tổ chức hoạt động và quy chế nội bộ của Công ty.
Phó giám đốc
Là người có nhiều kinh nghiệm trong thi công cầu đường và từng điều hành các dự án có trình độ phức tạp tương tự như công trình đấu thầu. Phó giám đốc kiêm quản lý công trường thay mặt giám đốc có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước giám đốc chỉ đạo điều hành công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ hoàn thành đúng theo yêu cầu của bên chủ đầu tư và kỹ sư tư vấn .
Phòng kỹ thuật
Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về công tác lập biện pháp tổ chức thi công công trình và biện pháp thi công chi tiết cho từng hạng mục công trình, trình tư vấn giám sát và chủ đầu tư phê duyệt .
Căn cứ theo tình hình thi công thực tế ở hiện trường điều chỉnh tiến độ các mũi thi công sao cho phù hợp với tiến độ chung của dự án.
Bên cạnh đó, phòng kỹ thuật có trách nhiệm giám sát, chỉ đạo các đội về công tác kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án .Thường xuyên việc với kỹ sư tư vấn để thống nhất về các giải pháp thi công, xử lý các tình huống kỹ thuật .Kiểm tra, đôn đốc đơn vị thi công trong công tác lập hồ sơ hoàn công, ngoài ra phối hợp với đơn vị thi công trong việc nghiệm thu khối lượng thực hiện hàng tháng với chủ đầu tư.Kết thúc công trình làm quyết toán khối lượng, trình duyệt hồ sơ hoàn công và bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
Phòng kinh doanh :
Tham mưu cho giám đốc về công tác lập kế hoạch tháng, quý, năm của công ty và theo dõi điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.
Phối hợp với các phòng ban liên quan trong công tác lập hồ sơ dự thầu các công trình.
Tiếp thị, chào hàng cạnh tranh các sản phẩm, bán thành phẩm.
Soạn thảo hoặc kiểm tra các hợp đồng kinh tế, thanh lý các hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư, với khách hàng cung cấp vật tư, vật liệu cho công trình, giao khoán cho các đơn vị trình giám đốc ký kết .
Căn cứ tình hình thi công tại hiện trường và khối lượng nghiệm thu của phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh làm thanh quyết toán nội bộ cho các đơn vị, tổng hợp giá trị sản lượng tháng, quý,năm và báo cáo theo quy định.
Thanh toán giá trị các công trình với chủ đầu tư căn cứ theo bản nghiệm thu khối lượng của phòng kỹ thuật.Kết thúc công trình lập hồ sơ quyết toán và thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư.
Phòng vật tư- thiết bị:
Quản lý toàn bộ thiết bị máy móc của công ty và các thiết bị thuê ngoài. Biên soạn các quy trình hướng dẫn sử dụng và chăm sóc kỹ thuật thiết bị, chỉ đạo nghiệp vụ đối với các bộ phận sửa chữa thiết bị, tiến hành kiểm kê máy móc thiết bị hàng năm, làm báo cáo định kỳ theo quy định .
Tham mưu cho giám đốc xây dựng các đề án kỹ thuật về trang thiết bị, áp dụng các kinh nghiệm, tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sửa chữa và sử dụng đầu tư máy móc thiết bị, phối hợp với các phòng ban tổ chức bồi dưỡng nâng cấp bậc cho công nhân kỹ thuật, xét duyệt các báo cáo sáng kiến kỹ thuật trong việc sử dụng máy móc thiết bị.
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vật tư, theo dõi nhập xuất vật tư, kiểm kê vật tư hàng năm, thanh toán đối chiếu vật tư, vật liệu sử dụng và tồn kho.
Phòng tài vụ:
Tham mưu cho giám đốc về quản lý, kiểm tra về công tác tài chính của công ty theo quy định của bộ tài chính, xây dựng kế hoạch vốn, tham mưu cho giám đốc về ký các hợp đồng tín dung, cấp vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, hướng dẫn việc mở sổ sách theo dõi ghi chép tài chính cấp đội, tập hợp chi phí sản xuất về công ty, quyết toán các công trình đã kết thúc.
Báo cáo quyết toán quý, năm, báo cáo nhanh gửi các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên.
Phòng tổ chức- hành chính :
Tham mưu cho giám đốc về các mặt: Công tác tổ chức quản lý cán bộ, hợp đồng lao động, giám sát và thực hiện các chế độ chính sách pháp luật của nhà nước, nội quy quy chế nội bộ của công ty, chế độ BHXH, bảo hiểm lao động, an toàn lao động, thực hiện chế độ tiền lương đối với người lao động, quản lý hành chính, điều kiện ăn ở sinh hoạt làm việc văn phòng và các đội, đào tạo và đào tạo lại cán bộ trong công ty, quan hệ đối nội, đối ngoại với các địa phương xung quanh cơ quan, nơi đơn vị thi công, giải quyết các chế độ chính sách nhà nước qui định trực tiếp quản lý điều hành bộ phận phục vụ kỹ sư tư vấn, điện nước, bảo quản thay thế sửa chữa nhà ở, đồ dùng xe cộ, văn phòng phẩm và các thiết bị.
Đội thi công :
Thực hiện nhiệm vụ thi công các công trình do công ty giao.Chịu sự điều hành của phó giám đốc tại các công trình do đội đảm nhận thi công.
Tổ chức thi công công trình theo đúng biện pháp thi công được duyệt, thi công, nghiệm thu và lập hồ sơ hoàn công theo đúng trình tự xây dựng cơ bản, tuân thủ theo quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án. chịu trách nhiệm về kỹ thuật chất lượng, tiến độ công trình, đảm bảo an toàn giao thông và an toàn lao động trong quá trình thi công .
Quản lý sử dụng vật tư, nhiên liệu, thiết bị máy móc phục vụ thi công công trình đảm bảo hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả .
Các phòng ban nghiệp vụ cùng đơn vị thi công phối hợp dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc để hoàn thành kế hoạch đề ra.
Nhiệm vụ,công trình, khối lượng công việc, chất lượng sản phẩm tiến độ hoàn thành bàn giao. Giá trị sản lượng và kinh phí cho từng công trình chia theo giai đoạn hoàn thành.
Quy định hợp đồng kinh tế và giao nhiệm vụ sản xuất
Mọi hợp đồng kinh tế với các chủ đầu tư, các cơ quan trong và ngoài ngành đều do giám đốc công ty trực tiếp ký kết.
Trường hợp đặc biệt giám đốc có ủy quyền riêng cho phó giám đốc và ghi rõ trong hợp đồng kinh tế với những hợp đồng có giá trị không lớn và thời gian thực hiện ngắn.
Mọi hợp đồng kinh tế đều được phòng kinh doanh kiểm tra và nháy và phải nộp về phòng kinh doanh và phòng tài chính công ty bản chính, gửi các phòng bản photo.
Hợp đồng gồm nhiều trang phải được đóng dấu giáp lai.Đội trưởng các đơn vị ký nháy hợp đồng hay thực hiện hợp đồng do công ty ký phải chịu trách nhiệm vật chất và những tổn thất phát sinh do các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng đã ký.
Để quản lý chặt chẽ các hợp đồng kinh tế phòng kinh doanh hoặc phòng vật tư- Thiết bị phải trực tiếp lấy dấu và vào số hợp đồng.
Khi công ty giao kế hoạch cần cân đối, ưu tiên các đơn vị có năng lực quản lý, và sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Mối quan hệ giữa công ty và đơn vị để hoàn thành công trình đạt hiệu quả tốt
Công ty giao kế hoạch kèm theo các điều kiện đảm bảo thực thi kịp thời- Hồ sơ, mặt bằng ,tiền vốn.
Các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, huy động nhân lực, vật tư, thiết bị đưa vào sản xuất, chịu trách nhiệm và chất lượng công trình, giá thành xây dựng cũng như an toàn trong sản xuất và phải giao nộp sản phẩm theo đúng tiến độ được ấn định trong kế hoạch được giao.
Công ty theo dõi, giám sát, hướng dẫn tập hợp và lập hồ sơ để thanh quyết toán dứt điểm đối với đơn vị đồng thời cùng đơn vị bàn giao ngay công trình cho chủ đầu tư.
Trong quá trình thực hiện công việc được giao, nếu đơn vị nào thi công chậm trễ hoặc có dấu hiệu vi phạm chất lượng, vi phạm quy chế, quản lý lỏng lẻo dẫn đến thua lỗ… để ảnh hưởng tới uy tín với chủ đầu tư, công ty co quyền đơn phương chấm dứt hiệu lực bản giao khoán hoặc hợp đồng giao B phụ và đơn vị thi công phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thiệt hại do mình gây nên.
Công ty sẽ tổ chức quyết toán nội bộ với các đơn vị trực thuộc khi công trình thi công xong sau 30 ngày. Ngòai ra công ty sẽ tổ chức quyết toán năm đối với các đơn vị trực thuộc khi hết năm tài chính.
Quy định các hình thức giao khoán :
Khoán gọn công trình
Khoán theo dự toán nội bộ
Khoán nhân công, thiết bị
Mức giao khoán:
Đối với công trình công ty tìm kiếm hoặc cấp trên giao, công ty sẽ giao khoán cho đội trên cơ sở biện pháp tổ chức thi công và dự toán nội bộ sao cho đảm bảo đủ chi phí cho công ty và có tích lũy
Công trình do các đơn vị hay cá nhân tự tìm để công ty ký hợp đồng giao lại cho đơn vị hoặc cá nhân chịu trách nhiệm thi công và giao nộp sản phẩm cho bên A thì công ty thu 5% trở lên, đơn vị chịu trách nhiệm nộp thuế và toàn bộ các khoản chi phí khác. Đơn vị phải tự bỏ vốn thi công, khi có vốn bên A tạm ứng hoặc thanh toán đơn vị thi công mới được tạm ứng và thanh toán.
Giá trị phát sinh của công trình được chủ đầu tư chấp thuận công ty sẽ tổ chức giao koán cho đôi trước khi triển khai thi công. Các trường hợp đặc biệt do biến động giá cả vật tư, nhiên liệu…, bất khả kháng đội báo cáo ban điều hành và công ty bằng văn bản để có biện pháp xử lý và ghi nhận. Công ty sẽ điều chỉnh, thanh toán cho đơn vị theo chủ trương, chế độ của nhà nước .
Trường hợp đặc biệt hội đồng giao khoán công ty sẽ có quyết định riêng.
Trách nhiệm của đơn vị thi công là:
Phải chịu trách nhiệm công trình mình thi công đến cùng cả về tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, tính hợp pháp của chứng từ tài chính.
Khi được giao nhiệm vụ, các đơn vị thi công phải làm các công việc triển khai đúng yêu cầu của dự án, nếu triển khai chậm hoặc thi công để chậm trễ ảnh hưởng đến uy tín của công ty thi công ty sẽ thông báo cho đội và cắt nhiệm vụ giao cho đơn vị khác, khi đó đơn vị thi công phải hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất do mình gây nên .
Khi thanh toán giá trị được hưởng công ty giữ lại kinh phí bảo hành công trình theo quy định của dự án. Ngoài ra công ty giữ lại tỷ lệ chờ quyết toán 5% giá trị đơn vị thực hiện, kinh phí 5% này sẽ được thanh toán sau khi đơn vị quyết toán nội bộ xong.
Khi thi công xong công trình 30 ngày đơn vị thi công phải hoàn thành hồ sơ hoàn công và hoàn thiện công trình, nếu để chậm trễ công ty phải thuê đơn vị khác làm thì đơn vị thi công phải hoàn toàn chịu trách nhiệm các chi phí thuê đơn vị khác, chi phí chủ đầu tư phạt.
Quy định chi phí cho quản lý và SXKD :
Đối với chi phí tại công ty :
Chi cho bộ máy quản lý toàn công ty, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế vốn, phân phối lợi nhuận và các quỹ doanh nghiệp, chi trả cổ tức hằng năm.
Chi phí phúc lợi toàn công ty, tích lũy chung và chi phí cho các hoạt động xã hội khác.
Đối với kinh phí đơn vị được sử dụng:
Dùng để trả mọi chi phí trong giá thành công trình: Nhân công, nguyên vật liệu, máy, chi phí cho bộ máy quản lý đơn vị, chi phí thí nghiệm, chi phí thiết kế bản vẽ thi công, các chi phí khác…
Nộp thuế VAT phần đơn vị được hưởng theo giá trị giao khoán theo luật định và đơn vị được hoàn thuế đầu vào.
Trả lãi vay vốn và mọi quyền lợi của người lao động.
Đối với công trình công ty giao kế hoạch, đơn vị phải chịu trách nhiệm đến khi thu hoàn vốn và chịu trách nhiệm bảo hành theo quy định. Đối với công trình do đơn vị tự tìm kiếm thi đơn vị phải chịu trách nhiệm toàn bộ.
Sau khi quyết toán công trình và cấp vốn cho đơn vị thi công, nếu phát sinh cắt giảm giá trị do các cơ quan co thẩm quyền quyết định, đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm hoàn trả lại kinh phí bi căt giảm .
Quy định về cấp phát vốn cho sản xuất :
Vốn ứng cho sản xuất : Công ty cấp vốn cho đơn vị trên nguyên tắc là khoán quản .
Sau khi ký bản giao khoán nội bộ công ty sẽ ứng vốn cho đơn vị thi công dựa vào các hợp đồng kinh tế phục vụ cho công tác chuẩn bị, về tiền ăn công ty chỉ ứng cho mỗi công trình 1 lần với số đủ quay vòng trong 3 tháng theo dự trù của đơn vị. Số ứng vốn ban đầu phục vụ công trình không quá 10% giá trị giao khoán.
Sau đó hàng tháng dựa vào giá trị sản lượng thực hiện, vật tư tồn kho tai công trường công ty sẽ cấp vốn tiếp căn cứ vào số đã vay + công nợ khách hang do đơn vị báo cáo nhưng không quá 90% giá trị doanh thu. Trường hợp đặc biệt chủ đầu tư chưa nghiệm thu đơn vị phải lập đủ hồ sơ nghiệm thu có xác nhận của TVGS và ban điều hành ký thì công ty sẽ cho vay tiếp nhưng không quá 90% sản lượng thực hiện.
Nếu đội vay vốn mua vật tư nhưng lại sử dụng vốn để làm việc khác, nếu công ty phát hiện thì đội trưởng ,kế toán phải chịu trách nhiệm và bồi thương vật chất .
Đối với các trường hợp là thầu phụ: Sau khi có hợp đồng kinh tế giữa hai bên, nết chủ đầu tư ứng vốn thì công ty sẽ ứng cho thầu phụ theo tỷ lệ. Khi có doanh thu với A và đã có bản thanh toán giữa hải bên thì thầu phụ phải cấp hóa đơn GTGT cho công ty. Công ty chỉ trả tiền cho thầu phụ khi tiền công trình đã về và công ty sẽ giữ lại tiền bảo hành, tiền tạm giữ chờ quyết toán công trình .
Tạm ứng : mỗi tuần công ty sẽ chuyển khoản cho các món vay sau đó các đội lập nhu cầu vay vốn cho các công trình qua phòng TC-KT kiểm tra công nợ, chứng từ. Sau đó phòng TC-KT sẽ báo cáo giám đốc, giám đốc duyệt các nhu cầu cần thiết phòng tài vụ viết ủy nhiệm chi chuyển tiền.
Đối với việc ứng tiền lương cho CBCNV công ty không tính lãi vay, khi chi trả lương hay tạm ứng lương cho CNVC sau khi có đủ chữ ký hợp pháp thì phải gửi bảng lương về phòng TC-KT công ty chậm nhất là 15 ngày nhận tiền từ phòng TC-KT.
Các mặt quản lý khác :
Công tác quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình:
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm trước công ty về quản lý kỹ thuật, chất lượng, khối lượng và tiến độ thi công công trình.
Công trình đặc biệt, phức tạp về kỹ thuật và có vốn đầu tư lớn, hoặc có nhiều đơn vị cùng tham gia thi công, công ty có thể thành lập ban chỉ huy công trường hoặc ban điều hành với dự án thuộc nhóm A,B do bộ trưởng bộ GTVT quy định hoăc tương đương.
Căn cứ vào bản giao khoán công trình, hồ sơ thiết kế được duyệt, quy trình quy phạm thi công và nghiệm thu hiện hành , các quy định hiện hành về an toàn lao động, nguồn vật liệu được phép sử dụng, quy định kỹ thuật của dự án…và năng lực của đơn vị mình lập biện pháp tổ chức thi công chi tiết .
Đơn vị có trách nhiệm tổ chức thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả ,an toàn lao động, thiết bị, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Đơn vị phải thi công đúng theo hồ sơ thiết kế và biện pháp TCTC được duyệt.
Tại mỗi công trình phải cử cán bộ kỹ thuật thường xuyên có mặt tại hiện trường để hướng dẫn chỉ đạo công nhân, kiểm tra về kỹ thuật, phải có nhật ký công trình tại hiện trường theo quy định và làm các thủ tục : kiểm tra và đánh giá chất lượng, nghiệm thu kỹ thuật và khối lượng với tư vấn giám sát và chủ đầu tư.
Các đội phải có trách nhiệm lập hồ sơ hoàn công và nghiệm thu bàn giao công trình.
Khi có sự cố về kỹ thuật nếu đơn vị không giải quyết được thi phải báo cáo ngay về phòng kỹ thuật công ty để có biện pháp xử lý kịp thời.
Các đội tổ chức thi công các công trình có chất lượng tốt , đảm bảo tiến độ và hiệu quả sẽ được công ty khen thưởng.Không đảm bảo như trên sẽ bị phạt.
Ngoài các trách nhiệm nêu trên, đơn vị thi công còn phải thực hiện đầy đủ các điều khoản của quy trình QT 07 ban hành trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 của công ty.
Công tác nghiệm thu nội bộ :
Từ ngày 25-30 hàng tháng, đơn vị thi công phải lập biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện theo mẫu nội bộ, phòng kỹ thuật, ban điều hành kiểm tra ký xác nhận trên cơ sở phải lập được đầy đủ hồ sơ nghiệm thu hạng mục công việc hoàn thành theo các quy định hiện hành của ngành và Nhà nước. Phòng kỹ thuật chỉ chấp nhận cho đơn vị nợ các thủ tục của hồ sơ nghiệm thu lần đầu, đến lần xác nhận khối lượng thực hiện kế tiếp bắt buộc đơn vị thi công phải hoàn tất các thủ tục của hồ sơ nghiệm thu còn nợ lần trước.
Tài sản cố định :
Nguyên tắc bảo toàn vốn theo quy định của Nhà nước, từ đó tái đầu tư và mở rộng sản xuất, phát huy hết năng lực của TSCĐ là trách nhiệm của các đơn vị và bộ phận quản lý TSCĐ.
Lái xe, lái máy trước khi nhận xe máy của công ty phải nộp một khoản tiền đặt cọc theo loại thiết bị xe máy theo mức quy định và được hưởng lãi theo lãi suất ngân hàng tại thời điểm .
Căn cứ nhu cầu và năng lực của từng đơn vị, công ty tiến hành giao cho các đơn vị trực thuộc quản lý và sử dụng TSCĐ và vốn cố định. Vốn cố định được xác định theo quy định của Nhà nước.
Công ty trích thu khấu hao TSCĐ trên cơ sở nhằm đảm bảo trả đủ phần vốn ban đầu cộng lãi suất vay của ngân hàng theo quy định của Ngân hàng đồng thời rút ngắn thời gian hoàn vốn, hoàn thành các yêu cầu theo luận chứng đầu tư được duyệt.
Hàng tháng công ty thu tiền khấu hao trừ vào giá trị các đơn vị được hưởng.
Việc giao quản lý TSCĐ và vốn cho các đơn vị quản lý công ty sẽ có quyết định cụ thể cho từng tài sản. Các TSCĐ sau khi thu đủ khấu hao ban đầu sẽ được công ty đánh giá lại giá trị và điều chỉnh mức thu khấu hao nhằm phát huy tối đa khả năng của TSCĐ đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị giảm chi phí giá thành, nâng cao hiệu quả SXKD.
Các chi phí cấu thành đơn giá ca maký đã trừ phần trích thu khấu hao của công ty bao gồm: chi phí SC lớn, chi phí BD-SC thường xuyên, chi phí nhiên liệu, dầu mỡ phụ, chi phí lương công nhânvậ hành, chi phí đăng ký, đăng kiểm, lưu hành, bảo hiểm… do đơn vị quản lý sử dụng và được phân bổ trong giá thành công trình của đơn vị, khi đơn vị có kế hoạch sửa chữa lớn – Hệ thống QLCL ISO 9001-2000. công ty sẽ kiểm tra và giám sát quá trình sửa chữa.
Đơn vị nào không phát huy hết năng lực của TSCĐ công ty sẽ trực tiếp xử lý và điều động.
Trong trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ sản xuất giám đốc công ty, trưởng ban điều hành, trưởng ban chỉ đạo công trường có quyền điều động thiết bị trên các công trình và giữa các đơn vị nhằm đảm bảo tiến độ và hiệu quả SXKD của công ty bằng lệnh điều động. Trong trường hợp các đơn vị không thực hiện được phòng VTTB công ty sẽ tổ chức điều động và thực hiện, mọi chi phí phục vụ cho vận chuyển máy đơn vị mới nhận phải chịu. Các bên giao nhận tiến hành lập biên bản bàn giao cụ thể tình trạng hiện tại của thiết bị và gửi về phòng VTTB theo dõi.
Các TSCĐ giao cho các đơn vị phải được quản lý sử dụng đúng quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, tính năng kỹ thuật của máy móc thiết bị đó. Đội trưởng, cán bộ kỹ thuật xe máy của đơn vị và công nhân vận hành là người trực tiếp chịu trách nhiệm trong việc quản lý sử dụng TSCĐ.
Trong trường hợp xảy ra các hư hỏng do lỗi trong việc sử dụng TSCĐ không đúng quy trình quy phạm, đơn vị quản lý TSCĐ kiểm tra lập biên bản, quy rõ trách nhiệm của những người liên quan và mức độ bồi hoàn và gửi về phòng VTTB công ty.
Các thiết bị máy móc do đơn vị quản lý sử dụng khi cho các đơn vị hoặc cá nhân bên ngoài công ty thuê sử dụng phải được sự đồng ý của công ty và phải tuân thủ các quy chế về quản lý tài chính và hợp đồng kinh tế theo quy định của công ty và pháp luật hiện hành. Sau khi kết thúc hợp đồng đội trưởng phải tiến hành thanh lý hợp đồng sau 15 ngày và chịu trách nhiệm thu tiền của bên thuê trong vòng 1 tháng kể từ ngày thanh lý hợp đồng với bên thuê. Nếu quá thời gian đội trưởng phải chịu trách nhiệm.
Đơn vị thuê thiết bị bên ngoài để phục vụ thi công dựa trên cơ sở biện pháp TCTC được duyệt và phải ký hợp đồng trước khi thực hiện. Đơn vị chỉ được thuê thiết bị khi được sự đồng ý của công ty. Nếu đơn vị tự ý thuê thiết bị thì toàn bộ kinh phí thuê đội trưởng tự trả cho khách hàng.
Việc cho thuê nội bộ thiết bị giữa các đơn vị trong công ty được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận và thống nhất giữa các đơn vị bằng văn bản gửi về phòng VTTB. Sau đó phòng VTTB căn cứ làm cơ sở cộng tăng trừ giảm, thu khấu hao hàng tháng gửi phòng TC- KD trừ vào công trình.
Các hợp đồng, thanh lý hợp đồng cho thuê hoặc thuê thiết bị phỉa được gửi về công ty trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký.
Hàng tháng các đơn vị phải nộp đầy đủ nhật trình xe máy, báo cáo sử dụng thiết bị, tổng hợp chi phí sữa chữa… vào các ngày từ 5 đến ngày 10 tháng kế tiếp.Sau 10 ngay kết thúc năm tài chính các đơn vị về phòng VTTB công ty để quyết toán ca xe máy. Nếu chậm so với thời gian quy định trên thi đội trưởng sẽ bị phạt theo chế tài.
Đội trưởng là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước công ty về các vấn đề liên quan đến việc quản lý sử dụng xe máy thiết bị tại đơn vị.
Các đơn vị thi công được quyền sử dụng tối đa nhỏ hơn tổng chi phí máy trong kết cấu chi phí giá thành cho từng công trình căn cứ theo bản giao khoán của công ty cho đơn vị và được tính cụ thể như sau :
Schi phí máy trong công trình = Schi phí máy côngty +S chi phí máy thuê ngoài.
Công ty chỉ ký hợp đồng và thanh toán cho đơn vị chi phí máy tối đa nhỏ hơn tổng chi phí máy trong kết cấu công trình, trong đó ưu tiên thanh toán chi phí máy của công ty và chi phí nhiên liệu phục vụ thi công.
Quy định về quản lý và sử dụng vật tư:
Toàn bộ vật tư vật liệu sử dụng cho các công trình do đơn vị tự mua hoặc công ty cấp đều phải đảm bảo chất lượng, chủng loại theo yêu cầu kỹ thuật của từng dự án.
Việc thay thế chủng loại vật tư phải được sự đồng ý của công ty và chủ đầu tư.
Các trình tự thủ tục nhập xuất vật tư tuân theo hướng dẫn của hệ thống QLCL ISO 9001- 2000. Vật tư khi đã có biên bản kiểm nghiệm và chứng từ hợp lệ sẽ được nhập xuất.
Các đơn vị căn cứ vào hồ sơ thiết kế, biện pháp TCTC, hạn mức vật tư …tổ chức quản lý, mua sắm, sử dụng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QL63.doc