MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 3
I. Lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản 3
1. Khái niệm, vai trò và phân loại ĐT&XD trong nền kinh tế: 3
2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của ĐTXDCB 5
3. Khái niệm vốn đầu tư, các nguồn vốn đầu tư và vốn đầu tư xây dựng cơ bản 7
II. Nội dung quản lý nhà nước về ĐTXDCB 13
1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư XDCB 13
2. Nội dung quản lý Nhà nước về ĐTXDCB 13
3. Vai trò của chính quyền địa phương trong quản lý ĐTXDCB 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 16
CƠ BẢN TẠI TỈNH THANH HOÁ 16
I. Khái quát chức năng, nhiệm vụ quản lý ĐTXDCB và tình hình thực hiện ĐTXDCB của tỉnh Thanh Hóa 16
1. Chức năng và nhiệm vụ của Sở kế hoạch đầu tư 16
1.1. Chức năng 16
1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn 16
1.3. Chức năng, nhiệm vụ quản lý ĐTXDCB của Sở kế hoạch đầu tư 17
2. Khái quát tình hình ĐTXDCB tại tỉnh Thanh Hóa 18
2.1. Giai đoạn 2001-2005 18
2.2. Giai đoạn 2006 đến nay 20
2.3. Nhận xét chung về ĐTXDCB của tỉnh Thanh Hóa 23
II. Thực trạng quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản 25
1. Khái quát tình hình đầu tư phát triển trên địa bàn 25
2. Thực trạng quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 26
2.1. Về huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 26
2.2. Về lập và quản lý kế hoạch ĐTXDCB 30
2.3. Về giám sát các dự án ĐTXDCB 32
2.4. Về Công tác quản lý, hướng dẫn đầu tư xây dựng .34
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QLNN VỀ ĐTXDCB TẠI TỈNH THANH HOÁ 39
I. Dự báo nhu cầu ĐTXDCB của tỉnh Thanh Hóa 39
1. Mục tiêu khái quát của tỉnh 39
2. Mục tiêu ĐTXDCB 46
II. Các giải pháp 49
1. Xác định đúng đắn sự phát triển của tỉnh làm cơ sở xác định mục tiêu, nhu cầu ĐTXDCB. 49
2. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện kế hoạch hoá công tác ĐTXDCB 50
3. Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý ĐTXDCB của tỉnh 50
4. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách và hệ thống chỉ tiêu hiệu quả 47
5. Những giải pháp cụ thể khác 53
KẾT LUẬN 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7830 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều biện pháp tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hành chính, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng, tạo thuận lợi cho việc thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế.
Tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển trên địa bàn ước đạt 23.500 tỷ đồng, trong đó:
-Vốn ngân sách Nhà nước khoảng 6.351 tỷ đồng (chiếm 27%)
-Vốn tín dụng đầu tư khoảng 2.975 tỷ đồng (chiếm 12,6%)
-Vốn của các doanh nghiệp nhà nước khoảng 1.618 tỷ đồng (chiếm 6,9%)
-Vốn đầu tư nước ngoài khoảng 2.142 tỷ đồng (chiếm 9,1%)
-Vốn khu vực dân cư và các thành phần kinh tế khác khoảng 10.572 tỷ đồng (chiếm 44,9%).
Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước và khu vực tư nhân tiếp tục có bước phát triển, nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư trên địa bàn tăng khá. Số doanh nghiệp được thành lập mới tăng khá so với cùng kỳ. Phong trào xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục phát triển mạnh ở nhiều huyện… Hoạt động đầu tư nước ngoài có chuyển biến, việc tranh thủ các nguồn vốn ODA và NGO được đẩy mạnh và đạt kết quả khá so với cùng kỳ, nhiều dự án ODA đang được xúc tiến và triển khai thực hiện.
Một số dự án trọng điểm trong kế hoạch năm 2006 tiếp tục đẩy nhanh tiến độ như hồ Cửa Đạt, nhà máy ô tô VEAM Bỉm Sơn, bến số 2 Cảng Nghi Sơn, trường Đại học Hồng Đức, Bệnh viện Đa khoa, bệnh viện Nhi… Một số dự án khởi công mới như: nhà máy đóng và sửa chữa tàu biển Nghi Sơn, nhà máy xi măng Công Thanh, tuyến nối các huyện ở Tây Thanh Hóa, đường đến các xã chưa có đường ô tô… tạo tiền đề cho việc huy động vốn và phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 và những năm tiếp theo.Đã khởi công một số dự án lớn trong KKT Nghi Sơn như: nhà máy cấp nước sạch, hạ tầng khu công nghiệp luyện thép, nhà máy nhiệt điện, nhà máy bia Thanh Hóa - Nghi Sơn…
Tuy nhiên, huy động vốn đầu tư phát triển năm 2007, đầu năm 2008 cũng còn một số bất cập và sẽ đạt kết quả cao hơn nếu một số dự án như: nhà máy giấy Châu Lộc, đường 1A tránh thành phố Thanh Hóa, đường Nghi Sơn - Bãi Trành; tuyến nối các huyện ở Tây Thanh Hóa v.v…đạt tiến độ như dự kiến; huy động vốn đầu tư từ quỹ đất tuy đạt kế hoạch đề ra, nhưng chưa đồng đều ở các huyện, thị xã, thành phố. Công tác giải phóng mặt bằng vẫn còn nhiều khó khăn ở một số địa bàn, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của các dự án đầu tư.
Nguyên nhân của những kết quả đạt được là:
* Về khách quan:
- Những cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước ban hành đã và đang phát huy tính tích cực, tạo môi trường phát triển cho các ngành, các thành phần kinh tế, nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Trong những năm gần đây, tỉnh Thanh Hóa được sự quan tâm nhiều hơn của Đảng, Chính phủ và các bộ ngành trung ương, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Trong những năm qua, thời tiết nhìn chung thuận lợi, đặc biệt là cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
* Về chủ quan
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã quan tâm chỉ đạo, ban hành và triển khai thực hiện nhiều cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh như chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi, chính sách hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu phục vụ chế biến, chính sách khuyến khích phát triển giống thủy sản, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp - thủ công nghiệp...tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất.
- Các ngành, các cấp đã quan tâm chỉ đạo xây dựng và phát triển được nhiều mô hình, điển hình tiên tiến trên hầu hết các lĩnh vực. Một số ngành, huyện đã xác định được những vấn đề trọng tâm, trọng điểm trong công tác chỉ đạo, điều hành nên đã đạt được những kết quả tích cực trên các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh như chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp, phát triển giao thông nông thôn.
- Sự ổn định chính trị, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân, các dân tộc trong tỉnh; sự đổi mới trong hoạt động của các cơ quan đoàn thể, các hiệp hội và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đã góp phần đáng kể xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.
2.3. Nhận xét chung về ĐTXDCB của tỉnh Thanh Hóa
- Đạt được những thành tựu quan trọng trong ĐTXDCB, hình thành một số ngành công nghiệp quan trọng như: xi măng, mía đường, sản xuất và lắp ráp ôtô, đóng sửa tàu biển, chế biến hải sản, súc sản xuất khẩu, sản xuất bia và nước giải khát. Trong đó có những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như liên doanh xi măng Nghi Sơn, liên doanh mía đường Việt Nam - Đài Loan đã hoạt động có hiệu quả cao trên địa bàn Thanh Hóa.
- Kinh tế tăng trưởng nhưng chất lượng và hiệu quả chưa cao, tính bền vững và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Nhiều chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế không đạt kế hoạch đề ra như tốc độ tăng trưởng, giá trị hàng hoá xuất khẩu và huy động vốn đầu tư trên địa bàn.
- Năng lực và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh còn hạn chế, chi phí sản xuất cao. Khu vực kinh tế tập thể và kinh tế trang trại phát triển chậm, quy mô nhỏ và không đồng đều giữa các vùng.
- Kết cấu hạ tầng tuy có được cải thiện nhưng vẫn còn yếu kém, nhất là ở khu vực miền núi, đến hết năm 2004 còn 46 xã chưa có điện lưới quốc gia, 14 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã, độ thông và chất lượng điện thoại ở huyện vùng cao Mường Lát chưa tốt. Số lượng phòng học tranh tre, nứa, lá và tỷ lệ nhà ở tạm bợ còn cao.
- Huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt thấp so với kế hoạch. Trong một số ngành, lĩnh vực đầu tư chưa thực sự tập trung, hiệu quả đầu tư và chất lượng ở một số dự án chưa cao, hiện tượng chậm trễ ở tất cả các khâu từ chuẩn bị đầu tư tới thực hiện và thanh, quyết toán công trình chậm được giải quyết.
* Nhìn chung vẫn tồn tại những sai phạm gây lãng phí thất thoát trong ĐTXDCB như:
+ Nợ khối lượng XDCB hoàn thành
Tình trạng nợ khối lượng XDCB hoàn thành diễn ra ở hầu khắp các ngành. Nhiều khi, nguồn vốn Ngân sách của năm nay hầu hết chỉ dùng để thực hiện những công trình chuyển tiếp hoặc thực hiện phần xây dựng còn tồn của năm trước.
Tính đến hết tháng 12/2006, tổng số nợ XDCB của tỉnh khoảng: 247.204 triệu đồng; trong đó:
- Nợ vay ngân hàng phát triển (trước đây là quỹ hỗ trợ phát triển): 123.754 triệu đồng, trong đó:
• Nợ do ngân sách tỉnh chịu trách nhiệm trả là: 1.639 triệu đồng (vay để kiên cố hóa kênh mương)
• Nợ do các huyện chịu trách nhiệm trả là: 122.115 triệu đồng.
- Dự kiến nợ khối lượng hoàn thành (các công trình do ngân sách tỉnh đầu tư) khoảng 123.450 triệu đồng, bao gồm:
• Các dự án đã có quyết toán được duyệt: 14.630 triệu đồng
• Các dự án hoàn thành chưa có quyết toán được duyệt: 108.820 triệu đồng.
+ Thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB
· Về chủ trương đầu tư: Do không thực hiện kỹ ngay từ khâu nghiên cứu tiền khả thi về quy hoạch vùng, ngành, điều kiện tự nhiên, thị trường và nguồn hàng; người ra quyết định đầu tư thiếu trách nhiệm sẽ dẫn đến chủ trương đầu tư thiếu chính xác, phải điều chỉnh, bổ sung thậm chí thay đổi dẫn đến nhiều sơ hở trong quản lý vốn, nhiều công trình phải thay đổi địa điểm, sửa đổi công suất thiết kế.
· Hợp đồng không chặt chẽ, không quy định rõ trách nhiệm của các bên dẫn đến thành viên hoạt động không hết trách nhiệm, tranh cãi trong thanh quyết toán. Với các đơn vị liên doanh thất bại trong ĐTXDCB thường do: Không nghiên cứu kỹ tình hình các mặt của đối tác, hợp đồng không chặt chẽ dẫn tới đối tác dừng đầu tư giữa chừng gây thất thoát và tồn đọng vốn.
· Sai phạm trong thanh, quyết toán
Không thực hiện đầy đủ Pháp lệnh kế toán thống kê: Hạch toán sai nguồn, chi khống, chi vượt và chi thiếu chứng từ; quyết toán tăng sai.
II. Thực trạng quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
1. Khái quát tình hình đầu tư phát triển trên địa bàn
Trong năm 2007,Tỉnh ủy, HĐND, UBND đã quan tâm chỉ đạo đẩy mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư, đề ra nhiều biện pháp tháo gỡ vướng mắc với thủ tục hành chính, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng, tạo thuận lợi cho việc thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế.Huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng khá so với cùng kì và là năm đầu tiên vượt chỉ tiêu kế hoạch.Tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển ước đạt 10.800 tỷ đồng, bằng 102,8% kế hoạch, tăng 40,2% so với cùng kỳ; trong đó vốn ngân sách Nhà nước khoảng 2.890 tỷ đồng (chiếm 26,8%), vốn tín dụng đầu tư khoảng 1.480 tỷ đồng (chiếm 13,7%), vốn của các doanh nghiệp Nhà nước khoảng 720 tỷ đồng (chiếm 6,7%), vốn đầu tư nước ngoài khoàng 1.070 tỷ đồng (chiếm 9,9%), vốn khu vực dân cư và các thành phần kinh tế khác khoảng 4.640 tỷ đồng (chiếm 43%).
Nhìn chung các nguồn vốn đều đạt khá so với kế hoạch và tăng khá so với cùng kỳ,trong đó các nguồn vốn vượt kế hoạch là vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư và vốn đầu tư nước ngoài.Ước cả năm có 760 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 15% so với năm 2006, số vốn đăng kí trung bình là 2,3 tỷ đồng/doanh nghiệp.Việc tranh thủ các nguồn vốn ODA và NGO được đẩy mạnh, nhiều dự án ODA đang được xúc tiến và triển khai thực hiện.Một số dự án trọng điểm trong kế hoạch năm 2007 tiếp tục đẩy nhanh tiến độ, đã khởi công một số dự án lớn trong KKT Nghi sơn như: Nhà máy cấp nước sạch, hạ tầng khu công nghiệp luyện thép, nhà máy nhiệt điện, nhà máy bia Thanh Hóa Nghi Sơn
Tuy nhiên, huy động vốn đầu tư phát triển năm 2007 cũng còn một số bất cập và sẽ đạt kết quả cao hơn nếu mộ số dự án như: Nhà máy giấy Châu Lộc,đường 1A tránh thành phố Thanh Hóa, đường Nghi Sơn Bãi trành; tuyến nối các huyện ở Tây Thanh Hóa v.v… đạt tiến độ như dự kiến; huy động vốn dầu tư từ quỹ đất tuy đạt kế hoạch đề ra, nhưng chưa đồng đều ở các huyện, thị xã, thành phố.Công tác giải phóng mặt bằng vẫn còn nhiều khó khăn ở một số địa bàn, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của các dự án đầu tư.
2. Thực trạng quản lý Nhà nước về Đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
2.1. Về huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB
Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển do địa phương quản lý năm 2007 là: 1.897.700 triệu đồng, gồm:
- Nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh: 411.820 triệu đồng;
- Nguồn vốn TW hỗ trợ theo mục tiêu: 666.695 triệu đồng (bao gồm cả vốn trung ương bổ sung kế hoạch Chương trình 135 vào 12/2006);
- Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: 420.412 triệu đồng;
- Nguồn vốn nước ngoài: 108.000 triệu đồng;
- Nguồn vốn sự nghiệp dành cho đầu tư: 120.838 triệu đồng;
- Nguồn vốn chuyển nhiệm vụ chi từ năm 2006 sang 2007: 83.719 triệu đồng;
- Nguồn vốn sắp xếp nhiệm vụ chi và huy động khác: 86.216 triệu đồng
Trên cơ sở mục tiêu kế hoạch và hồ sơ của các dự án, các nguồn vốn trên đã được giao kế hoạch để triển khai thực hiện.
* Tình hình thực hiện kế hoạch các nguồn vốn
a- Nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh: 411.820 triệu đồng, được bố trí như sau:
- Quy hoạch và chuẩn bị đầu tư: 17.824 triệu đồng, chiếm 4,3%.
- Thanh toán khối lượng hoàn thành: 50.256 triệu đồng, chiếm 12,2%
- Các dự án chuyển tiếp: 195.634 triệu đồng, chiếm 47,5%
- Các dự án khởi công mới: 148.106 triệu đồng, chiếm 36%
Nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh được bố trí với cơ cấu phù hợp và tương đối tập trung cho các dự án hạ tầng trong KKT Nghi Sơn, Đại lộ Nam sông Mã, Quảng trường Lam Sơn, trụ sở làm việc các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, trụ sở cơ quan Đảng và chính quyền cấp huyện, các công trình thực hiện theo cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư đã ban hành như: các công trình cấp huyện quản lý, trụ sở cơ quan hành chính cấp xã, chương trình 159…; đồng thời giải quyết một số yêu cầu bức xúc phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở các vùng miền, đặc biệt là những vùng khó khăn.
b- Nguồn vốn TW hỗ trợ theo mục tiêu: 666.695 triệu đồng.
Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đã được bố trí theo đúng các mục tiêu Trung ương giao kế hoạch. Trong đó:
- Công tác chuẩn bị đầu tư: 20.739 triệu đồng, chiếm 3,1%;
- Thanh toán khối lượng hoàn thành: 27.786 triệu đồng, chiếm 4,2%;
- Các dự án chuyển tiếp: 139.665 triệu đồng, chiếm 20,9%;
- Các dự án khởi công mới: 478.505 triệu đồng, chiếm 71,8%
Bên cạnh việc bố trí vốn theo các mục tiêu Trung ương giao kế hoạch, như: các dự án thuộc CTMTQG; chương trình 134, 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, nguồn vốn trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đã được bố trí cho các dự án tăng cường cơ sở vật chất các bệnh viện tuyến huyện, hạ tầng thương mại - du lịch và các công trình trọng điểm như Đại học Hồng Đức, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Nhi, các dự án hạ tầng thuộc Khu kinh tế Nghi Sơn, KCN Bỉm Sơn, Âu trú bão Lạch Hới, hệ thống đê kè biển và một số công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi thuộc các huyện miền núi…
c- Nguồn vốn nước ngoài: 108.000 triệu đồng
Đã được Ban quản lý dự án Trung ương phân bổ cho các dự án Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng, trang thiết bị cho Bệnh viện đa khoa tỉnh, cải thiện môi trường đô thị thành phố Thanh Hóa.
d- Nguồn vốn chuyển nhiệm vụ chi của các chương trình, dự án từ năm 2006 sang năm 2007: 83.719 triệu đồng
Nguồn vốn chuyển nhiệm vụ chi từ năm 2006 sang năm 2007 chủ yếu thuộc chương trình 135, chương trình MTQG về văn hóa, một số dự án thuộc chương trình đầu tư thực hiện Nghị quyết 37, 39 của Bộ Chính trị, kè đê hữu sông Mã và xử lý sạt lở đê kè (trong đó có một số nguồn vốn do Trung ương bổ sung vốn vào cuối năm)… đến nay phần lớn các chương trình dự án đã giải ngân hết số vốn chuyển nhiệm vụ chi từ năm 2006 sang năm 2007.
e- Nguồn vốn trái phiếu chính phủ: 420.412 triệu đồng
Tổng số vốn đăng ký giải ngân của tỉnh là 500.800 triệu đồng, Bộ Tài chính đã thông báo 420.412 triệu đồng; trong đó: dự án tuyến nối các huyện phía Tây Thanh Hóa 252.000 triệu đồng; dự án đường đến trung tâm xã chưa có đường ôtô 51.825 triệu đồng; dự án các công trình thủy lợi miền núi 101.587 triệu đồng; đường Thành Trực - Thành Mỹ, huyện Thạch Thành 15.000 triệu đồng. Đến nay, ước khối lượng thực hiện khoảng 207.000 triệu đồng, giải ngân 179.150 triệu đồng, đạt 43% số vốn Trung ương thông báo.
Trong các dự án sử dụng trái phiếu Chính phủ, dự án đường Thành trực - Thành Mỹ và dự án các cụm hồ đập miền núi, dự án đường đến trung tâm xã chưa có đường ô tô có tiến độ thực hiện tương đối đảm bảo; trong đó dự án các cụm hồ đập miền núi giải ngân đạt 62% kế hoạch vốn TW thông báo, dự kiến đến cuối năm hoàn thành bàn giao được 2 công trình là hồ Thắng Long và hồ Khe Tre. Dự án tuyến nối các huyện phía Tây có tổng cộng 32 gói thầu, đã phê duyệt TKKT được 26/32 gói thầu (còn 6 gói thầu sẽ triển khai sau), trong đó đã triển khai thi công 9 gói thầu và đang tổ chức đấu thầu 6 gói thầu, giải ngân đạt khoảng 32,7% kế hoạch vốn TW thông báo.
g- Nguồn vốn sự nghiệp dành cho đầu tư: 120.383 triệu đồng
Nguồn vốn sự nghiệp dành cho đầu tư đã được sở Tài chính phối hợp với các ngành trình Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ 108.090 triệu đồng để thực hiện các mục tiêu trong kế hoạch. Còn lại chưa phân bổ: 12.748 triệu đồng (sự nghiệp môi trường 6.748 triệu đồng và kinh phí hỗ trợ cải tạo lưới điện hạ thế nông thôn 6.000 triệu đồng). Cụ thể như sau:
- Kinh phí phát triển giao thông nông thôn: 18.000 triệu đồng.
- Kinh phí ứng dụng CNTT: 6.000 triệu đồng.
- Kinh phí tăng cường CSVC phát thanh truyền hình: 6.200 triệu đồng.
- Kinh phí tôn tạo, chống xuống cấp di tích văn hoá: 2.000 triệu đồng.
- Kinh phí tăng cường CSVC và trang thiết bị y tế: 9.300 triệu đồng
- Kinh phí sự nghiệp giáo dục - đào tạo: 38.497 triệu đồng.
- Kinh phí tăng cường trang thiết bị dạy nghề: 12.950 triệu đồng.
- Kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường: 15.143 triệu đồng.
Việc bố trí kế hoạch năm 2007 từ các nguồn vốn do địa phương quản lý đảm bảo cơ cấu tương đối giữa các vùng miền và các mục tiêu ưu tiên, trong đó đầu tư cho khu vực miền núi chiếm 45,7%, khu vực đồng bằng chiếm 30,8% và vùng ven biển chiếm 23,5%.
Do có sự chỉ đạo điều hành, kiểm tra đôn đốc và giải quyết kịp thời những phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch của UBND tỉnh và có sự cố gắng, nỗ lực của các ngành, các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư nên tiến độ thực hiện và chất lượng công trình của các dự án có chuyển biến tiến bộ trong những tháng cuối năm. Đến hết tháng 11/2007, ước giải ngân đạt khoảng 68% kế hoạch vốn và 85% giá trị khối lượng thực hiện. Nguồn vốn cân đối ngân sách tập trung có tỷ lệ giải ngân cao và khả năng sẽ hoàn thành kế hoạch vốn năm 2007. Riêng nguồn vốn TW hỗ trợ theo mục tiêu có một số chương trình, dự án thực hiện chậm (hạ tầng nuôi trồng thủy sản, dự án TTCX, chương trình việc làm) nên không giải ngân hết kế hoạch vốn và phải điều chuyển cho các dự án khác.
2.2. Về lập và quản lý kế hoạch ĐTXDCB
Công tác lập và quản lý kế hoạch ĐTXDCB được hướng dẫn cụ thể và rõ ràng, nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong đầu tư. Nhiều doanh nghiệp đã dần dần tự khẳng định mình trong cơ chế thị trường, có ý thức trong lập kế hoạch, nghiên cứu tình hình để có những dự án đầu tư khả thi.
Hàng năm, Sở Kế hoạch Đầu tư đều tiến hành đăng ký nhu cầu ĐTXDCB và phân bổ vốn theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao. Tuy lượng vốn này rất ít so với nhu cầu nhưng đều được phân bổ hợp lý theo mục tiêu phát triển ngành, tiến độ và nhu cầu thực tế của từng dự án.
Nhưng ở từng doanh nghiệp, công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư làm chưa tốt, chưa đầy đủ, nên khi lập kế hoạch hàng năm, đã đưa vào cả những công trình chưa đủ điều kiện, dẫn đến tình trạng vừa triển khai vừa giải quyết các thủ tục ban đầu, nên tiến độ thực hiện chậm. Một số công trình mọc lên không theo kế hoạch chung, mà triển khai theo xu thế cạnh tranh không lành mạnh, để xảy ra tình trạng thua lỗ, hoặc đổ vỡ trong kinh doanh.
Một số đơn vị do sơ xuất hoặc không kỹ càng khi chuẩn bị hồ sơ dự án dẫn tới bị cơ quan cho vay khi thẩm định cho rằng thiếu tính khả thi và đình không cho vay vốn nữa. Những sơ suất, sai phạm về quản lý ĐTXDCB đã được trình bày trong phần tình hình hiệu quả và sai phạm trong quản lý ĐTXDCB.
Nhằm nâng cao hơn nữa công tác kế hoạch hoá đầu tư và làm cơ sở cho việc đăng ký nhu cầu đầu tư và xây dựng hàng năm, Sở đã yêu cầu các đơn vị rà soát toàn bộ cơ sở vật chất đang có đánh giá hiện trạng, khả năng khai thác công trình. Trên cơ sở đó, xem xét và tính toán nhu cầu đầu tư.
Nhằm tăng cường công tác QLNN về ĐTXDCB của các đơn vị trực thuộc, Sở Kế hoạch Đầu tư căn cứ theo chỉ thị số 21/2001/CT-BTM của Bộ Thương Mại yêu cầu các đơn vị trực thuộc triển khai một số việc sau đây:
- Tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện công tác ĐTXDCB qua từng thời kỳ (5 năm) của đơn vị để thấy rõ ưu, khuyết điểm về chủ trương đầu tư, hiệu quả đầu tư. Trên cơ sở đó đề ra định hướng, chương trình dự kiến đầu tư trong những năm sau.
- Tất cả các dự án bằng nguồn vốn Nhà nước đều phải được lập kế hoạch hàng năm và 5 năm để đăng ký với các cơ quan chức năng và được thẩm định kỹ càng.
- Tiến hành rà soát và bổ sung cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác quản lý ĐTXDCB của đơn vị.
- Công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở đơn vị phải được thực hiện khẩn trương, đảm bảo đúng chế độ quy định.
- Hàng năm, các đơn vị phải báo cáo về Sở theo các nội dung:
Đăng ký kế hoạch đầu tư XDCB và tình hình triển khai các dự án trong năm kế hoạch (thuộc các nguồn vốn) vào tháng 7.
Chủ đầu tư phải báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần (vào tháng 6 và tháng 12) về tình hình chất lượng công trình xây dựng của tất cả dự án đang triển khai để Sở tổng hợp báo cáo tỉnh.
Báo cáo tình hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư XDCB đối với các công trình đã hoàn thành.
Những công việc trên chính là để giải quyết bất cập còn tồn đọng qua nhiều thời kỳ vẫn chưa được giải quyết dứt điểm như chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ mà hầu hết các doanh nghiệp đều không thực hiện nghiêm túc, nhất là hệ thống công trình đầu tư bằng nguồn vốn tự huy động trong.
2.3. Về giám sát các dự án ĐTXDCB
Về thẩm quyền giám sát đầu tư ở hầu hết các công trình sử dụng vốn ngân sách và tín dụng đầu tư, Sở Kế hoạch Đầu tư đều thực hiện đúng. Nhưng ở những công trình dùng nguồn vốn tự bổ sung và tự huy động, một số doanh nghiệp đã xem nhẹ quản lý ĐTXDCB. Khi thẩm định không qua cơ quan chuyên môn, hoặc hồ sơ chưa đầy đủ mà quyết định vội vàng, dễ dẫn đến kém hiệu quả trong đầu tư. Những dự án phải thuê các tổ chức tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thì chất lượng chưa cao, vì các tổ chức tư vấn thường không am hiểu nhiều về mặt kinh doanh, kinh tế mà chỉ chú trọng đến các vấn đề kỹ thuật của dự án. Do đó quá trình thẩm định và phê duyệt dự án thường phải kéo dài.
Căn cứ theo chỉ thị của UBND tỉnh đối với Quy chế phối hợp thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của tỉnh với những quy định cụ thể về:
- Các dự án đầu tư và cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt dự án đầu tư của các đơn vị trực thuộc tỉnh.
- Nội dung thẩm định đối với các dự án do tỉnh quyết định đầu tư
- Quy định đối với chủ đầu tư dự án
- Thời gian thẩm định và phê duyệt quyết toán dự án đầu tư của các đơn vị trực thuộc tỉnh
- Đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện thẩm định phê duyệt dự án đầu tư.
Như vậy, những doanh nghiệp trực thuộc tỉnh có thể xác định rõ yêu cầu cần có của dự án để chuẩn bị kỹ càng hơn, không bối rối trong việc nghiên cứu và xây dựng dự án, rút ngắn thời gian thẩm định.
Về công tác đấu thầu:
Công tác tổ chức đấu thầu có nhiều chuyển biến, hình thức đấu thầu rộng rãi được áp dụng phổ biến, các gói thầu được áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu đều nằm trong phạm vi cho phép của pháp luật về đấu thầu.
Việc hướng dẫn thực hiện đấu thầu được thực hiện đầy đủ chính xác đến các đơn vị cơ sở theo quy chế quản lý ĐTXDCB, đấu thầu mà Nhà nước quy định. Tuy nhiên, phần lớn các công trình đều thuộc nhóm C, lại sử dụng VĐT từ nguồn tự khai thác nên việc đầu tư do đơn vị được phép quyết định và tự chịu trách nhiệm (theo mục 2 điều 12 của Nghị định 52/1999/NĐ-CP). Các nhóm dự án do Sở quản lý (thuộc nguồn vốn nằm trong kế hoạch hàng năm được Nhà nước phân bổ) lại ít, vốn đầu tư không nhiều. Các dự án này đều được thực hiện đấu thầu đúng quy chế của Nghị định 88/1999/NĐ-CP và 14/2000/NĐ-CP.
Về Quản lý chất lượng công trình:
Hiện nay, quản lý chất lượng công trình đã được nhận thức là một trong những khâu rất quan trọng. Công tác quản lý chất lượng công trình có ảnh hưởng không nhỏ tới giá trị đích thực của sản phẩm xây dựng, tiến độ công trình so với kế hoạch đề ra, vốn đầu tư thực hiện so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Các văn bản quy định, hướng dẫn quy trình, hệ thống tổ chức quản lý chất lượng xây dựng đã được ban hành. Ở tỉnh từng dự án đã có tổ chức giám sát, nghiệm thu chất lượng công trình. Mô hình quản lý chất lượng thông qua các tổ chức tư vấn giám sát thay cho mô hình cũ do chủ đầu tư tự tổ chức giám sát được áp dụng rộng rãi. Các cơ quan chức năng QLNN về chất lượng thường xuyên phổ biến, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các tổ chức giám sát chất lượng ở công trường. Năng lực đội ngũ quản lý chất lượng công trình từng bước được nâng cao, trang thiết bị phục vụ công tác giám định được đổi mới, nâng cấp. Do vậy, công tác quản lý chất lượng công trình đã đi vào nền nếp.
Tại Sở Kế hoạch Đầu tư vẫn thường xuyên thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình, phát hiện và xử lý vi phạm bảo đảm chất lượng phục vụ đời sống và sản xuất kinh doanh. Hiện tại chưa có công trình nào có vi phạm trầm trọng.
2.4. Về công tác quản lý, hướng dẫn đầu tư xây dựng
Trong năm 2007, công tác quản lý đầu tư xây dựng đã được UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo, HĐND tỉnh và các đoàn thể chính trị xã hội tăng cường kiểm tra giám sát; các ngành, các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư đã có nhiều cố gắng nên đã có những chuyển biến tích cực.
- Công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư đã được quan tâm và giao kế hoạch ngay từ đầu năm nên đã chủ động trong việc chuẩn bị hồ sơ, thủ tục. Tiến độ và chất lượng chuẩn bị hồ sơ dự án đầu tư, thiết kế và dự toán từng bước được nâng lên.
- Cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng bước đầu đã có hiệu quả, các cơ quan đơn vị đã thực hiện khá tốt việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, thời gian xử lý hồ sơ được rút ngắn so với quy định của nhà nước, sự phối kết hợp giữa các ngành trong lĩnh vực đầu tư xây dựng có những chuyển biến tích cực hơn, tránh được những hiện tượng phiền hà trong giải quyết thủ tục đầu tư. Chất lượng và thời gian thực hiện công tác thẩm định dự án đầu tư, thiết kế và dự toán đã được các ngành quan tâm chỉ đạo nên có tiến bộ so với những năm trước.
- Công tác phân bổ kế hoạch vốn cho các công trình, dự án được thực hiện sớm và tương đối tập trung, hạn chế thấp nhất việc phân bổ vốn cho các dự án khởi công mới vào cuối năm; trong quá trình thực hiện đã chủ động điều chỉnh kế hoạch một cách hợp lý. Ưu tiên bố trí thanh toán cho các dự án hoàn thành đã có quyết toán được phê duyệt, vì vậy đến nay cơ bản không còn nợ khối lượng XDCB của các dự án đã được phê duyệt quyết toán. Các dự án được giao kế hoạch đều phù hợp với quy hoạch và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đảm bảo đầy đủ hồ sơ theo quy định.
- Tiến độ và chất lượng thực hiện các công trình, dự án có chuyển biến khá hơn; công tác giám sát đánh giá đầu tư, kiểm tra các dự án sau đấu thầu đã được các ngành, các cấp quan tâm. Công tác quyết toán dự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20258.doc