Công ty Lắp máy điện nước có xưởng gia công cơ khí chuyên sản xuất cốp pha định hình chất lượng cao, dây chuyền sơn tĩnh điện, xưởng sản xuất kết cấu thép,thang máng, giá cáp, ống thông gió, tủ điện
Công ty đầu tư lắp đặt dây chuyền công nghệ hiện đại để sản xuất cốp pha định hình, giàn giáo theo công nghệ tiên tiến của Mỹ, sản xuất cốp pha tấm lớn theo yêu cầu từng công trình cần đổ bêtông không trát.
Đến năm 2005 công ty đã đầu tư xưởng chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép có công xuất 5000 tấn /năm với các thiết bị hiện đại, tiên tiến đáp ứng mọi nhu cầu về sản xuất thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép cho những công trình dân dụng và công nghiệp.
Sản xuất các loại kết cấu thép cho nhà công nghiệp và dân dụng với mọi khẩu độ theo yêu cầu của khách hàng.
Các sản phẩm, các chi tiết cơ khí phức tạp được sản xuất, gia công theo thiết kế và trên các thiết bị có độ chính xác cao đạt yêu cầu về chất lượng, mỹ thuật, kỹ thuật của công trình.
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1955 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quản lý tiền lương tại công ty lắp máy điện nước ( WEMICO ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kề trước,
* Về việc xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương phải đản bảo các quy định sau:
- Đơn giá tiền lương phải được xây dựng trên cơ sở định mức lao động tiên tiến.
- Đơn giá tiền lương phải đăng ký với đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện
- Quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh, năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện và trả lương cho người lao động theo quy chế trả lương của công ty.
2.4. Xây dựng đơn giá tiền lương của công ty.
a)Xác định chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh, để xây dựng đơn giá tiền lương.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm sản xuất kinh doanh công ty lựa chọn các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh để xây dựng đơn giá tiền lương: tổng doanh thu,tổng doanh thu trừ chi phí (chưa có lương); lợi nhuận; tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ.
b) Xác định thông số xây dựng đơn giá tiền lương.
- Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm(Tsp) hoặc lao động định biên của công ty(Ldb).
- Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn
Tlmincty =TLmin(1+Kdc)
Trong đó: TLmincty: mức lương tối thiểu công ty lựa chọn
TLmin: mức lương tối thiểu chung.
Kdc : hệ số điều chỉnh tăng thêm.
Hệ số theo cấp bậc công việc bình quân (Hcb) được xác định trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân của công nhân,nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh và hệ số lương bình quan của lao động gián tiếp.Câp bậc công việc được xác định vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ kĩ thuật, công nghệ và yêu cầu chất lượng sản phẩm
Hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tiền lương (Hpc) được xác định căn cứ vào đối tượng và mức phụ cấp được hưởng gồm: phụ cấp khu vực ,phụ cấp thu hút, phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp giữ chức vụ trưởng phòng, phó phòng và tương đương.
Tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức trả lương(Vdt) thì phần chênh lệch giữa tiền lương tính theo mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn và tiền lương tổ chức đoàn thể trả được cộng vào để tính đơn giá tiền lương của công ty.
Tiền lương tính thêm khi làm vào ban đêm (Vttld) được xác định bắng 30% tiền lương làm vào ban ngày.
c) Xây dựng đơn giá tiền lương
- Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu
Vdg = (Ldb TLmincty (Hcb + Hpc) + Vdt 12tháng + Vttld
Vdg : Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu
Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ chi phí.
Vdg = -
= (Ldb TLmincty (Hcb + Hpc) + Vdt 12tháng + Vttld
Vdg: Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ chi phí.
: Tổng doanh thu kế hoạch.
: tổng chi phí kế hoạch(chưa có lương)
Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận.
Vdg = (Ldb TLmincty (Hcb + Hpc) + Vdt 12tháng + Vttld = Pkh
Pkh: lợi nhuận kế hoạch.
Đơn giá tính trên đơn vị sản phẩm(kể cả sản phẩm quy đổi)
Vdg = Vgio Tsp
Vgio: được tính bằng lương tháng bình quân kế hoạch chia cho 26 ngày và chia cho 8 giờ
Tsp: Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm bằng số giờ-ngưòi/đơn vị sản phẩm.
2.4. X ác định quỹ tiền lương kế hoạch.
Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch để lập tổng chi về tiền lương của công ty được xác định theo công thức sau :
= Vkhdg + Vkhcd
Trong đó: : tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch của công ty.
Vkhdg :Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương.
Vkhcd ; Quỹ tiền lương theo chế độ (không tính trong đơn giá)
Vkhdg = Vdg + Csxkh
Csxkh : tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ chi phí(chưa có lương);lợi nhuận ;tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ kế hoạch
Vkhcd = Vpc + Vbs
Vpc : Các khoản phụ cấp và các chế độ lương khác không tính trong đơn giá.
Vbs : TL của những ngày nghỉ được hưởng lương theo quy định của bộ lao động
2.5. Xác định quỹ lương thực hiện.
Quỹ lương thực hiện được tính theo công thức sau:
= Vthdg + Vthcd
: tổng quỹ lương thực hiện của công ty.
Vthdg :quỹ lương thực hiện theo đơn giá tiền lương.
Vthcd: Quỹ lương thực hiện theo chế độ không tính trong đơn giá tiền lương
Quỹ lương thực hiện theo đơn giá được xác định căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, năng suất lao động và lợi nhuận của công ty: Được xác định theo công thức sau;
Vthdg = Vdg + Csxth
Csxth : tổng doanh thu; tổng doanh thu trừ chi phí; lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực hiện.
Quỹ lương thực hiện theo chế độ (không tính vào trong đơn giá tiền lương) được xác định theo công thức sau;
Vthcd = Vpc + Vbs + Vtg + Vld
Vtg : Tiền lương làm thêm giờ,tính theo số giờ thực tế làm thêm để thực hiện số lương công việc phát sinh trong quỹ tiền lương kế hoạch.
Vld: Tiền lương làm việc vào ban đêm, được tính theo số giờ làm việc thực tế vào ban đêm để thực hiện số lượng, công việc phát sinh chưa xác định trong quỹ tiền lương kế hoạch.
2.6. Quy chế trả lương:
Quy chế trả lương của công ty theo khoản 3,điều 5 nghị định số 206/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
Công ty có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương theo quy định của pháp luật,bảo đảm dân chủ công bằng, công khai, minh bạch, khuyến khích người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao, đóng góp nhiều cho công ty.
Công ty được trích lập quỹ dự phòng bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề để bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không sử dụng vào mục đích khác.Mức dự phòng hàng năm do tổng giám đốc,giám đốc quyết định sau khi có ý kiến của công đoàn công ty nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện, công ty trả lương theo năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho từng đơn vị,bộ phận và cá nhân người lao động.
2.7. Tổ chức thực hiện.
- Tháng 1 hàng năm xây dựng kế hoạch sử dựng lao động, kế hoạch lợi nhuận, đơn giá tiền lương đăng kí với đại diện chủ sở hữu; quyết định đơn giá tiền lương của các đơn vị thành viên;gửi đơn giá tiền lương sau khi đăng kí hoặc được thẩm định cho Sở Lao động – Thương binh Xã hội ,hoặc Bộ quản lý nghành và cục thuế tỉnh thành phố nơi công ty đóng trụ sở chính để làm căn cứ xác định mức thu nhập chịu thuế.
- Xác định quỹ tiền lương thực hiện của công ty.
- Xây dựng định mức lao động, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức, quy chế nâng nghạch, nâng bậc lương; quy chế trả lương của công ty.
- Đào tạo và chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ quản lý tiền lương cuả công ty để giúp giám đốc trả lương cho cán bộ công nhân vên trong công ty.
- Tháng 3 hàng năm, báo cáo với đại diện chử sở hữu về tình hình thực hiện kế hoạch sản suất kinh doanh, tiền lương năm liền trước của công ty.
PHẦN II : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI
C NG TY LẮP MÁY - ĐIỆN NƯỚC (WEMICO).
I - Qúa trình hoạt động sản xuất – kinh doanh tại công ty lắp máy - điện nước (WEMICO).
1.Qúa trình hình thành và phát triên của công ty lắp máy - điện nước (WEMICO).
Công ty lắp máy - điện nước (WEMICO) lá một doanh nghiệp nhá nước thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng(LICOGI) được thành lập theo quyết định số 308/BXD-TC ngày 18 tháng 03 năm 1996 của bộ trưởng bộ xây dựng trên cơ sở xắp xếp,tổ chức lai xí nghiệp lắp máy điện nước thuộc tổng công ty xây dựng số 18 và trạm xe máy 382 thuộc liên hợp các xí nghiệp thi công cơ giới và được đổi tên theo quyết định số 474/BXD-TCLĐ ngày 23 tháng 07 năm 1007 của bộ trưởng bộ xây dựng. Lĩnh vực hoạt độngkinh doanh chủ yếu của công ty sau khi thành lập là “thi công nền móng, thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, thủy điện, bưu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và các khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến áp, sản xuất kinh doanh thiêt bị phụ tùng, vật tư xe máy, vật liệu xây dựng…”được dựa trên nền tảng, cơ sở mà các xí nghiệp,trạm xe máy sát nhập đã hoạt động.
Trong những năm qua công ty đã tham gia xây dựng nhiều công trình, khu công nghiệp lớn ở khắp đất nước từ Bắc vào Nam tại các thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Thái Nguyên, ../như nhà máy nhiệt điện uông bí, nhiệt điện phả lại, trung tâm hội nghị quốc tế 35 hùng vương, nhà ga T1 ảng hàng không quốc tế nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn - Thái Nguyên, nhà máy sử lí chất thải cứng Nam Định…
Công ty lắp máy điện nước có trụ sở chinh tại 471 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội. Ngoài ra, công ty còn có xu xưởng gia công cơ khí tại Km 22 Quốc lộ 3 Đông Anh – Hà Nội.
Công ty lắp máy điện nước với đội ngũ trên 500 cán bộ, bao gồm kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong thi công và đều qua các trường lớp đào tạo dài hạn…,đủ đáp ứng mọi yêu cấu thi công đòi hỏi kỹ thuật theo đúng tiêu chuẩn quốc tế đảm nhận xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp có quy mô vừa và lớn, lắp đạt các đường dây và trạm điện trung cao thế…Xưởng gia công cơ khí của công ty có dây chuyền sản xuất chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn, hết cấu thép công suất 5000 tấn/năm; cốp pha định hình, giàn giáo chất lượng cao, dây chuyền sơn tĩnh điện, sản xuất kết cấu thép, ống thông gió…Hơn 25 năm qua, CBCNV công ty đã không ngừng học hởi, tich lũy kinh nghiệm từ các công trình, đến nay đã tạo nên một mang lưới các công trình quy mô lớn và trọng điểm trên khắp mọi miền đất nước.
Những năm gần đây, công ty lắp máy điện nước đang tích cực đổi mới thiết bị, công nghệ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp và dân dụng. Chính và vậy, hiện nay công ty đủ trang thiết bị tiên tiến về nâng hạ, cần cẩu thủy lực có sức nâng từ 10 đến 150 tấn, các loại máy xúc, xe tải, máy gia công cơ khí hiện đại, công cụ thí nghiệm, kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm được nhập từ các hãng nổi tiếng trên thế giới. Bên cạnh đó, công ty chú trọng nâng cao trình độ cán bộ quản lý các cấp và công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên chuyên ngành; thường xuyên sắp xếp và củng cố lại bộ máy tổ chức trong công ty ,tạo đà để trúng thầu nhiều công trình và trọng điểm.
Công ty hiện đang hoạt động, sản xuất và quản lý theo hệ thống ISO 9001:2000 nên các sản phẩm tạo ra có chất lượng cao, dáp ứng nhu cầu chất lượng kỹ thuật và mỹ thuật của công trình.Với các mục tiêu đề ra cho từng thời kỳ ,từng năm công ty tự đề ra chinh sách chất lượng cho mình là: phấn đấu trở thành 1 doanh nghiệp mạnh trong lĩnh vực lắp điện, chế tạo và lắp đặt máy móc công nghê…luôn đảm bảo chất lượng, tiến độ, thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng”.
2. Nhân lực công ty:
Tổng số lao động của Công ty Lắp máy- Điện nước là: 550 người
Trong đó:
126 cán bộ kỹ thuật và quản lý.
424 công nhân kỹ thuật được đào tạo cơ bản, có tay nghề từ bậc 3 đến bậc 7 và được học tập qua lớp An toàn lao động.
Lực lượng Cán bộ , công nhân viên đều luôn được bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp qua các năm do công ty tổ chức và đã trải qua nhiều công trình trọng điểm của Nhà nước và các công trình trong và ngoài nước.
TT
Ngành nghề chuyên môn
Cán Bộ
CN kỹ thuật
Tổng số
Đại học
Cao đẳng
Trung Cấp
Bậc 5÷7
Bậc 3÷5
1
Điện kỹ thuật
5
4
5
20
50
84
2
Kinh tế các ngành
6
3
6
15
3
Xây dựng, giao thông
4
6
8
15
32
65
4
Cơ khí chế tạo
6
6
5
36
52
105
5
Công nghệ hàn
1
2
25
30
57
6
Máy động lực
2
2
1
6
12
23
7
Cấp thoát nước
6
1
1
18
38
64
8
Trắc địa, địa chất
2
6
1
9
9
Thuỷ lợi
2
2
1
4
6
15
10
Môi trường
1
10
11
11
Điện tử, tự động hoá
1
2
10
15
28
12
Luật kinh tế
2
2
13
Thợ lái xe máy- cẩu
4
12
16
14
An toàn lao động
2
4
15
Phiên dịch
6
6
16
Y tế
2
2
4
17
Nhân viên hành chính
8
8
18
Chuyên môn khác
1
3
5
24
33
Tổng sổ
46
37
43
143
281
550
3. Những thế mạng trong sản xuất và thi công :
Gia công chế tạo:
Công ty Lắp máy điện nước có xưởng gia công cơ khí chuyên sản xuất cốp pha định hình chất lượng cao, dây chuyền sơn tĩnh điện, xưởng sản xuất kết cấu thép,thang máng, giá cáp, ống thông gió, tủ điện…
Công ty đầu tư lắp đặt dây chuyền công nghệ hiện đại để sản xuất cốp pha định hình, giàn giáo theo công nghệ tiên tiến của Mỹ, sản xuất cốp pha tấm lớn theo yêu cầu từng công trình cần đổ bêtông không trát.
Đến năm 2005 công ty đã đầu tư xưởng chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép có công xuất 5000 tấn /năm với các thiết bị hiện đại, tiên tiến đáp ứng mọi nhu cầu về sản xuất thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép cho những công trình dân dụng và công nghiệp.
Sản xuất các loại kết cấu thép cho nhà công nghiệp và dân dụng với mọi khẩu độ theo yêu cầu của khách hàng.
Các sản phẩm, các chi tiết cơ khí phức tạp được sản xuất, gia công theo thiết kế và trên các thiết bị có độ chính xác cao đạt yêu cầu về chất lượng, mỹ thuật, kỹ thuật của công trình.
Thi công xây lắp:
Công ty lắp máy điện nước chuyên nhận thầu thi công xây lắp các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng, cụ thể có năng lực:
- Thi công các công trình đường dây , trạm biến thế điện đến 220KV.
- Chế tạo và lắp dựng thiết bị thuộc hệ thống thuỷ công cho các nhà máy thủy điện, lắp đặt thiết bị, băng tải. Hệ thống đường ống công nghệ cho các nhà máy thuỷ điện, thuỷ điện, các nhà máy sản xuất công nghiệp.
Thi công hệ thống đường ống áp lực, cấp nước , thoát nước, thi công lắp đặt các hệ thống ống dẫn dầu , khí ga…
Lắp dựng khung nhà thép, lắp dựng dầm cần trục, các giàn mái không gian.
Cung cấp và lắp đặt các thiết bị và hệ thống thiết bị công nghệ theo các chuyên ngành: điện, nước, điều hoà thông gíó cấp nhiệt, bưu chính viễn thông, báo cháy, cứu hoả, hệ thống điện nhẹ, hệ thống quản lý toà nhà(BMS) theo tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến.
Chế tạo và lắp đặt thiết bị phi tiêu chuẩn, kết cấu thép cho các công trình dân dụng, công nghiệp và các sản phẩm cơ khí, sơn kết cấu kim loại theo công nghệ cao.
Lắp đặt, hiệu chỉnh máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ cao.
Hàn kết cấu kim loại đen và màu với phương pháp kiểm tra mối hàn theo công nghệ tiên tiến.
Thi công đổ bê tông tại chỗ, đúc sẵn các khung nhà cao tầng , nhà máy công nghiệp bể chứa, hầm ngầm bằng máy móc thiết bị thi công tiên tiến.
Đào và vận chuyển 8-10tr m3 đất đá /năm bằng máy móc thiết bị thi công đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Thi công nền móng , xây lắp các công trình với phương pháp và thiết bị thi công hiện đại.
Thi công công trình kỹ thuật, hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, bến cảng khắp mọi miền đất nước.
4. Tổ chức của công ty :Giám đốc
Các phó
giám đốc
Ban QL ISO
Phòng
kinh tế - kỹ thuật
Phòng
thị trường
Phòng
cơ giới - vật tư
Phòng tài chính
kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế hoạch
đầu tư
Xuởng
cơ khí
Đội thi
công
lắp
máy I
Đội thi
công
lắp
máy II
Các đội lắp máy khác
Đội cẩu chuyển
Đội hàn
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY LẮP - MÁY NƯỚC (WEMICO).
1.Nguyên tắc chung về việc xây dựng quỹ lương và phương án trả lương cho CBCNV công ty lắp máy điện nước
- Đảm bảo xây dựng quỹ lương theo nghị định 206/2004/NĐ – BLĐTBXH ngày 14 tháng12 năm 1004 của chính phủ và thông tư hướng dẫn số 07/2005/TT / BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của BLĐTBXH quy định quản lý lao động tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước.
- Đảm bảo các chế độ chính sách của nhà nước về lao động tiền lương gồm các bảng lương , thang lương ban hành kèm theo nghị định số 20/05/2004 – NĐ- CP ngày 14/12/2004 của chính phủ, mức lương tối thiểu, các chế độ phụ cấp và việc trích nộp BHXH , BHYT do nhà nước quy định.
- Việc trả lương cho CBCNV công ty dựa trên cơ sở làm việc thực tế trong tháng , mức lương cấp bậc, chức vụ, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức doanh nghiệp nhà nước kết hợp với khối lượng công việc hoàn thành, hiệu quả công tác và việc chấp hành kỷ luật lao động của CBCNV hàng tháng theo nguyên tắc “ làm công việc gì, chức vụ gì thì được hưởng lương theo công việc chức vụ đó”.
2. Về việc xây dựng quỹ tiền lương.
2.1 Nguồn hình thành quỹ tiền lương:
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, cơ quan công ty xác định nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả cho cán bộ công nhân viên bao gồm :
Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương
Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh , dịch vụ khác ngoài đơn giá.
Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
2.2 Xây dựng quỹ tiền lương.
a. Xây dựng hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung. Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007, kế hoạch sản xuất kinh doanh 2008 , chọn hệ số Kdc = 0,34
b. Xây dựng đơn giá tiền lương.
- Lao động định biên kế hoạch năm 2008 của công ty được xây dựng theo thông tư số 06/2005/TT- BLĐTBXH ngày05/01/2005 của BLĐTBXH :Ldb= 406 người.
- Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn được áp dụng theo công thức:
TLminCty = TLmin ( 1+Kdc) = 540000 (1+0,43) = 723600 đồng
- Hệ số theo cấp bậc công việc bình quân của công ty là Hcb =2,71
- Hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tính lương là Hpc = 0,3
- Đơn gía tiền lương tính trên tổng doanh thu được áp dụng theo công thức sau:
Vdg = ( Ldb TLminCty ( Hcb+ Hpc) )12
=(( 406 723600 (2,71+0.3)) 12 = 10.611.391.392 đồng
- Tỷ lệ tiền lương trong tổng doanh thu năm kế hoạch
= = 0,1876
2.3 . Sử dụng tổng quỹ tiền lương:
Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương được hưởng, dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương quá lớn cho năm sau , có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lương cho các quỹ sau:
Sử dụng và chi lương trong kỳ cho khối trực tiếp sản xuất, khối gián tiếp , bộ phận phục vụ tối đa là 80% tổng quỹ lương.
Trích dự phòng cho năm sau 10% tổng quỹ lương.
Trích chi trả lễ , phép và quỹ khen thưởng hoàn thành nhiệm vụ 10% tổng quỹ lương.
3. Xây dựng quy chế trả lương.
3.1 Quy tắc chung của việc chi trả lương:
- Phương án chi trả lương và các khoản phụ cấp như lương( không kể thưởng ) trả cho khối gián tiếp, bộ phận phục vụ và khối trực tiếp sản xuất(gồm cả ban điều hành công trường) thực hiện trả theo từng tháng và gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh( theo doanh thu thực hiện).
- Đối với các dự án/ công trình , hợp đồng, hàng tháng chưa xác định được doanh thu thì căn cứ vào khối lượng xây lắp hoàn thành được chủ đầu tư ( bên A ký) xác nhận hoặc các phòng chức năng kiểm tra xác định trình giám đốc xác định để căn cứ trả lương.
- Tiền lương và các khoản phụ cấp như lương đã trả hàng tháng được tính như một khoản ứng( cả khối gián tiếp và bộ phận phục vụ) từng quý tiền lương phải thực hiện chi trả cho cán bộ công nhân viên theo đúng kết quả doanh thu. Phần tiền lương tăng hoặc giảm sẽ được cân đối trong tháng thứ ba hàng quý .
- Truờng hợp đặc biệt ( dự án / công trình/ hợp đồng) đến hết từng quý vẫn không đủ điều kiện xác định quỹ tiền lương phải trả theo đúng kết quả doanh thu thì đơn vị được giao nhiệm vụ thi công( dự án / công trình/ hợp đồng) phải có giải trình bằng số liệu cụ thể được các phòng chức năng chấp thuận trình giám đốc quyết định.
- Tiền lương và các khoản phụ cấp như lương các đơn vị trực tiếp sản xuất sẽ được quyết toán bằng hồ sơ thanh toán khi dự án/ công trình/ hợp đồng được chủ đầu tư/ bên A nghiệm thu thanh toán hoặc quyết toán, khối gián tiếp và bộ phận phục vụ được xác định điều chỉnh phù hợp trong từng kỳ theo kết quả doanh thu( từng quý , 6 tháng và kết quả doanh thực hiện trong năm kế hoạch).
3.2 Phương thức trả lương.
3.2.1 Khối trực tiếp sản xuất , đội sản xuất, ban điều hành xưởng Đông Anh
- Khối trực tiếp ngoài công trường chi phí lương trong khoản mục chi phí nhân công trong hợp đồng giao khoán chi phí đối với ban điều hành được lấy từ chi phí quản lý của công trình.
- Giá trị tiền lương đơn vị nhận khoán được hưởng :
GTL = KLXLHT ĐGNC + CPK ; hoặc GTL= ( KLXLHT ĐGNC ) được xác định bằng tỷ lệ % chi phí nhân công/đơn giá nhân công trong dự toán .
Trong đó:
GTL : là tổng tiền lương và các khoản phụ cấp như lương đơn vị nhận khoán được chia trong kỳ( khi hoàn thành)
KLXLHT : khối lượng hoàn thành được nghiệm thu thanh toán.
ĐGNC : đơn giá nhân công theo khoán.
CPK: các khoản chi phí khác sử dụng để chi lương ( trích từ chi phí chung/ chi phí quản lý, chi phí trực tiếp khác, chi phí nhân công thay máy…) theo hợp đồng giao nhận khoán hoặc từ phương án đề xuất chi lương của đơn vị nhận khoán được các phòng chức năng kiểm tra , xác nhận và được giám đốc phê duyệt.
Đơn vị nhận khoán được quyền lập phương án chia và chi trả lương cho CBCNV đơn vị mình quản lý theo nguyên tắc công bằng, hợp lý và có sự kiểm soát của các phòng chức năng được giám đốc duyệt.
Lương của cán bộ quản lý được lấy từ chi phí nhân công trong khoán và trích trong khoản mục chi phí chung theo khoán nếu có. Trên nguyên tắc: đội trưởng , chủ công trình thu nhập tiền lương 1 tháng không vượt quá 2 lần cán bộ nghiệp vụ , không được cao hơn hoặc bằng lương của giám đốc ban điều hành và không được vượt quá 3 lần mức lương bình quân trong tháng của công nhân tại đơn vị; mức lương của cán bộ nghiệp vụ đội không được cao hơn lương đội trưởng;
Đối với ban điều hành: ban điều hành hoạt động theo “ quy chế ban điều hành” do công ty ban hành đối với dự án cụ thể:
+ Lương của giám đốc ban điều hành hoặc chủ công trình được xác định cụ thể phù hợp với công trình mình đang điều hành.
+ Tiền lương của CBCNV trong ban điều hành được trích trong khoản chi phí ban đầu , do giám đốc/ trưởng ban điều hành lập phương án thông qua các phòng chức năng và được giám đốc ký duyệt trên cơ sở nguyên tắc.
3.2.2 Trả lương cho CBCNV khối gián tiếp:
a. Đối tượng chi trả lương gián tiếp.
- Lãnh đạo công ty , công nhân viên thuộc dạng hợp đồng lao động không xác định thời hạn , hợp đồng lao động có thời hạn tham gia BHXH đang làm việc tại các phòng ban nghiệp vụ, ban điều hành…
- CBCNV của các đơn vị khác biệt phải đến làm việc cho công ty.
- CB chuyên trách công đoàn( nếu có) của công ty hưởng lương cơ bản do quỹ lương công đoàn chi trả , phần lương năng suất và các chế độ khác do công ty chi trả.
b. Đối tượng hưởng lương khoán .
Một số chức danh công việc như : nhân viên thủ kho, trực điện nước, bảo vệ , văn thư hành chính , cấp dưỡng ,phục vụ vệ sinh tại công ty , các công trường, các ban điều hành có tính chất công việc như nhau được trả lương theo nguyên tắc sau:
Khoán mức tiền lương cụ thể cho các chức danh để trả lương thu nhập cho người lao động tuỳ thuộc vào tính chất công việc và điều kiện làm việc thực tế của từng công trường , dự án cụ thể do giám đốc quyết định.
Chế độ BHXH, BHYT được thực hiện theo hệ số lương tương ứng với cấp bậc lương của cá nhân đang hưởng theo chế độ hiện hành của nhà nước.
c. Đối tượng không thuộc diện áp dụng:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn với mức lương thoả thuận đã ghi cụ thể trong hợp đồng lao động.
- Những cá nhân làm việc cho công ty theo hình thức hợp đồng kinh tế.
- CBCNV được giám đốc quyết định trả lương theo các quy định riêng.
3.3 Công thức tính thu nhập.
Tiền lương CBCNV cơ quan công ty được xác định cụ thể theo công thức chung như sau :
Đối tượng CBCNV áp dụng trả lương theo thời gian và năng suất.
TLTN = TLCB + TNS + TAC ( nếu có) + TLTG ( nếu có)
Đối tượng CBCNV áp dụng trả lương theo hình thức khoán
TLTN = TLKH + TAC ( nếu có) + TLTG( nếu có)
Trong đó :TLTN : tổng tiền lương CBCNV .
TLCB: tiền lương cơ bản.
TLKH : mức tiền lương khoán.
TLTG: tiền lương làm thêm giờ.
TAC : tiền ăn giữa ca.
TNS : tiền thưởng năng suất theo chức năng và công việc.
TLCB : Tiền lương cơ bản theo chế độ hiện hành của nhà nước
TLCB = TLmin ( HSL + PC ) CTT/CCĐ
TLmin :mức tiền lương tối thiểu theo quy định của nhà nước
HSL : hệ số lương của công nhân viên
PC : tổng các loại hệ phụ cấp cho công nh ân viên
CTT : số công làm việc thực tế trong tháng
CCĐ : số công chế độ theo quy định của nhà nước và công ty
TNS :tiền lương thưởng năng suất theo chức danh công việc
TNS = TLmin HSTTLKNsiCTT/CCD
Trong đ ó:
HSTTL : hệ số tăng thêm tiền lương gắn với từng khu v ực,công trình,dự án
KNsi :là hệ số năng suất gắn với chức danh,chức vụ,công việc được giao của CBCNV .
TLKH :mức tiền lương khoán
Mức tiền lương khoán được giám đốc quy định cụ th ể cho từng chức danh nêu trên theo từng công trình dự án cụ thể
TAC :
Tiền ăn ca là mức tiền bồi dưỡng ăn giữa ca được áp dụng đối với đối tượng CNV hưởng lương theo thời gian và năng xuất lao động , một số đối tượng được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động . Mức tiền ăn giữa ca có thể được thay đổi theo từng giai đoạn , giá cả thị trường và chế độ chính sách của nhà nước. Mức tiền cụ thể căn cứ vào quyết định của giám đốc để thi hành.
TLTG : Tiền lương thêm giờ
5.1 Đối với đối tượng hưởng lương theo thời gian và năng suất .
Tiền lương thêm giờ đựợc tính vào ngày thứ bảy và chủ nhật hàng tuần , ngày nghỉ lễ, tết trên cơ sở mức tiền lương năng suất theo chức danh công việc
( TLNS) như sau :
- Ngày nghỉ hàng tuần: TLTG = (1,0 TLCB + TNS)/giờ số giờ làm thêm
- Ngày nghỉ lễ tết: TLTG = (2,0 TLCB + TNS)/giờ số giờ làm thêm
5.2 Đối với đối tượng hưởng lương khoán.
Tiền lương thêm giờ đựợc tính vào ngày thứ bảy và chủ nhật hàng tuần , ngày nghỉ lễ, tết trên cơ sở mức tiền lương khoán ( TLKH) theo quy định như sau :
Ngày nghỉ hàng tuần. TLTG =
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện quản lý tiền lương tại công ty lắp máy điện nước ( WEMICO ).DOC