MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 6
1.1 Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm 6
1.2 Quản lý tiêu thụ sản phẩm 7
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết qủa và hiệu quả của quản lý tiêu thụ sản phẩm 12
1.3.1.Chỉ số ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả quản lý tiêu thụ sản phẩm 12
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý tiêu thụ sản phẩm 13
Chương II: QUẢN LÝ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY MÁY TÍNH NGUYÊN NGỌC 19
2.1. Đặc điểm chung của công ty máy tính Nguyên Ngọc 19
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: 19
2.1.2. Môi trường kinh doanh 19
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 21
2.1.4. Quản lý tài chính nhân lực và đào tạo lao động của công ty 22
2.1.5 Tổ chức trả lương ở Công ty: 30
2.1.6 Thực trạng quản lý vốn và huy động vốn vốn tại công ty: 31
2.2 Phân tích thực trạng công tác tiêu thụ hàng hoá của Công ty máy tính Nguyên Ngọc 37
2.2.1 Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm công ty Nguyên Ngọc 37
2.2.2 Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 2008 của công ty máy tính Nguyên Ngọc 41
2.2.3 Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 2008 của công ty Nguyên Ngọc 46
2.2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến kết qủa hiệu qủa quản lý tiêu thụ sản phẩm 48
Chương III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY MÁY TÍNH NGUYÊN NGỌC 51
3.1 Giải pháp nội bộ công ty 51
a. Điều chỉnh về hình thức tổ chức các biện pháp liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá. 51
b. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu xác định thị trường . 51
c. Tăng cường về tổ chức quản lý mạng lưới tiêu thụ. 53
d.Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ tiêu thụ. 50
e. Tăng cường khả năng cho lực lượng bán hàng: 50
f. Củng cố và phát triển tuy tín trên thị trường . 51
g. Giải pháp về vốn: 51
3.2 Kiến nghị 53
KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1500 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quản lý tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH Nguyên Ngọc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ững khách hàng tiềm năng với nhu cầu học hỏi cao, có kiến thức về tin học, kỹ thuật. Thêm vào đó việc khai thác khách hàng là các công ty, doanh nghiệp (tư nhân và quốc doanh..) cũng là mối quan tâm chính của Nguyên Ngọc
e. Tình hình cạnh tranh:
Thị trường nội tại (Việt Nam) của công ty hiện nay là một thị trường rộng lớn, đầy sức hấp dẫn nhưng cũng đòi hỏi rất cao về mẫu mã, chất lượng cũng như các dịch vụ sau bán hàng của công ty. Do tính hấp dẫn của thị trường mà các công ty, doanh nghiệp cùng khai thác thị trường khác đang ganh đua tích cực nhằm khẳng định tên hiệu và chiếm lĩnh thị trường (với các chính sách giá cả, bán hàng, khuyến mãi, cải tiến mẫu mã...)khiến cho tình hình cạnh tranh càng trở nên gay gắt và phức tạp. Thêm vào đó việc một số các công ty từ Trung Quốc (các sản phẩm của họ cực kỳ phong phú về mẫu mã, chất lượng phù hợp, đầy tính sáng tạo, mang nhiều chức năng, công dụng, lại thêm việc họ tận dụng hiệu quả qui luật “ lợi thế theo qui mô” nên các sản phẩm của họ có giá cả rất cạnh tranh.) đưa hàng vào thị trường Việt Nam và chiếm lĩnh thị phần tương đối lớn cũng gây không ít khó khăn.
Như vậy có thể thể rằng, các nhà cung cấp nguồn hàng cho công ty là các hãng có tên hiệu lớn và kinh doanh hiệu quả trên thị trường quốc tế (các nhà cung cấp chính: IBM, SONY, TOSHIBA, GATEWAY, HPCOMPAG, FUJITSU,...), phương pháp mua hàng của công ty là nhập trực tiếp linh kiện đồng bộ từ Mỹ. Việc thực hiện mua hàng như vậy có ưu điểm là công ty có thuận lợi về tài chính và an toàn về nguồn gốc, chất lượng của hàng hoá, tuy vậy nhược điểm của phương pháp này là công ty phải phụ thuộc quá nhiều vào phía nhà cung cấp.
Hệ thống phân phối hiện tại của công ty, có thể xem là khai thác khá hiệu quả, tăng cường được khả năng cạnh tranh, việc mở rộng quan hệ với các bạn hàng mới, các trung gian sẽ là điều kiện thuận lợi để công ty thâm nhập sâu hơn vào thị trường. Tuy vậy công ty cũng chưa chú trọng tới việc tăng cường quan hệ với các nhà cung cấp thông tin, các phương tiện truyền thông, đây là điểm cần được xem xét
* Môi trường hoạt động kinh doanh bên trong của công ty.
Môi trường kinh doanh bên trong của doanh nghiệp được hiểu là nền văn hoá của tổ chức doanh ngiệp được hình thành và phát triển với quá trình vận hành doanh nghiệp từ góc độ kinh doanh, cần đặc biệt chú ý tới triết lý kinh doanh, các tập quán, các thói quen, các truyền thống, các phong cách sinh hoạt, các nghệ thuật ứng xử, các lễ nghi được duy trì trong doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh bên trong của công ty Nguyên Ngọc là tổng hợp các yếu tố tự nhiên, tổ chức và kĩ thuật... các tác động và các mối liên hệ bên trong, bên ngoài có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Công ty có một vị trí địa lí thuận lợi cho việc kinh doanh, giao thông thuận lợi, dễ đi lại, thuộc khu vực trung tâm thành phố. Bên cạnh đó, trong điều kiện kinh tế mở càng tạo điều kiện cho công ty phát huy được vai trò tự chủ của mình, dễ dàng thiết lập các mối quan hệ với nhiều thành phần kinh tế tạo lối đi riêng cho mình. Trong điều kiện sống mới này hội chợ Thương mại, hội chợ tiêu dùng thường xuyên được tổ chức cùng ... là những yếu tố làm doanh số bán ra của công ty tăng lên, Công ty đã tạo cho người lao động tự giác, có quyền kinh doanh, chủ động sáng tạo trong tổ chức kinh doanh, thậm chí tự mua, tự bán, tự kinh doanh sao cho đúng pháp luật. Hình thức khoán hiệu quả kinh doanh đến tổ, nhóm người lao động được đại đa số nhân viên phấn khởi, tạo sự thoải mái giúp họ có trách nhiệm hơn trong công việc của mình. Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho từng công ty thành viên theo hướng giao kế hoạch kinh doanh - tài chính - quyền tự chủ kinh doanh của công ty kinh doanh hạch toán riêng. Cho phép công ty thành viên có con dấu riêng để tiện trong quan hệ hành chính và quản lí nội bộ, có giá trị tư cách pháp nhân kí kết hợp đồng kinh tế.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của Công ty được chỉ đạo thống nhất, hình thành theo cơ cấu trực tuyến.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nguyên Ngọc được thể hiện như sau:
Ban giám đốc
P.Nhân sự
P. kỹ thuật
Kho
P.TCKT
P. Kdoanh
_ Giám đốc: là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm toàn diện và điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn Công ty trước nhà nước và pháp luật.
_ Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc phụ trách hoạt động kỹ thuật, kinh doanh của công ty và được giám đốc uỷ quyền điều hành công ty khi vắng mặt.
_ Phòng tổ chức, nhân sự : Có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp, bố trí cán bộ, đào tạo và phân loại lao động để bố trí đúng người, đúng ngành nghề công việc, thanh quyết toán chế độ cho người lao động theo chính sách, chế độ nhà nước và quy chế của công ty.
_ Phòng tài chính kế toán: Ghi chép phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, giám đốc tình hình tài chính của công ty cũng như việc sử dụng có hiệu quả tiền vốn, lao động, vật tư, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo quy định của pháp luật, lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả tiêu thụ, kết quả tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty.
_ Phòng kinh doanh: Tổ chức phân phối, tìm kiếm khách hàng, thực hiện các chế độ ghi chép ban đầu, thực hiện chế độ thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng, quản lý tiền, hàng, cơ sở vật chất do công ty giao.
_ Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm lắp đặt thiết bị, sữa chữa các sự cố về thiết bị cho khách. Các công ty ở Hà Nội và Sài Gòn : Là đơn vị trực thuộc, kinh doanh theo ngành hàng được phân công. Thực hiện các chế độ ghi chép ban đầu, thực hiện chế độ thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng, quản lý tiền, hàng cơ sở vật chất do công ty giao.
- Kho: Chịu trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ và sắp xếp từng loại hàng hóa cho đúng yêu cầu xuất nhập kho
2.1.4. Quản lý tài chính nhân lực và đào tạo lao động của công ty
a.khả năng tài chính:
Nguyên Ngọc là một công ty TNHH, một doanh nghiệp nhỏ, qui mô nhỏ nên nguồn vốn rất hạn hẹp. Từ trước năm 2005, vân đè này luôn làm các nhà quản lý tại công ty vất vả, và công ty đã phải nợ nhiều nơi với số tiền khá lớn. Tuy vậy, từ năm 2005trở lại đây do có sự quan hệ và lượng vốn huy động khong cần phải nhiều nên trong các thương vụ, công ty không cần phải đi vay vốn. Chỉ khi nào có các hợp đồng rất lớn thì công ty mới phải thực hiện vay, nhưng điều này rất thuận lợi vì công ty đã có uy tín trên thị trường và thường xuyên thế chấp bằng các tài sản an toàn như nhà, máy móc, thiết bị, khế ước, hợp đồng ngoại...
b. Nhân sự:
Tổng số lao động trong toàn công ty là 50 người trong đó lao động trực tiếp là 30 người, lao động gián tiếp là 20 người, đại học là 16 người, trung cấp là 19 người, sơ cấp là 15 người. Nhìn chung đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty đều có trình độ tương ứng phù hợp với ngành nghề của mình.
Với mô hình tổ chức trực tuyến chức năng, công ty Hà Nội Tech có sự năng động trong quản lý và điều hành, các mệnh lệnh được truyền đạt tới các phòng, ban nhanh gọn, ban giám đốc có thể nắm bắt được chính xác, kịp thời những thông tin từ cấp dưới, từ đó có những chính sách chiến lược điều chỉnh phù hợp, đồng thời cũng tạo ra sự ăn khớp giữa các phòng ban liên quan, nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh. Điểm yếu duy nhất của công ty vẫn là tình trạng thiếu vốn, điều này làm ảnh hưởng rất nhiều tới việc đưa ra các quyết định, sách lược của ban giám đốc.
c. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty:
Trong những năm gần đây, công ty phải đối mặt với không ít những khó khăn phát sinh như sự cạnh tranh quyết liệt về thị trường, giá cả, nguồn hàng cũng như sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Nhưng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty vẫn thu được những kết quả cao và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh . Cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây như sau:
Bảng: kết quả, doanh số sau thuế, lợi nhuận, chi phí năm 2005 – 2007của công ty Nguyên Ngoc
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh số
Tỷ đồng
3.092.866
4.225.000
4.337.500
Nhập khẩu
Tỷ đồng
1.273.941
3.862.000
4.225.000
Doanh số
Tỷ đồng
180,65
230,95
263,33
Chi phí bán hàng
Triệu đồng
486
698
756
Lợi nhuận
Triệu đồng
190
660
990
Nộp thuế
Triệu đồng
533
622,78
87,36
Đánh giá tình hình thực hiện kinh doanh trong 3 năm vừa qua cho thấy rằng tổng doanh thu tăng dần qua các năm. Công ty hoàn thành và hoàn thành vượt kế hoạch các chỉ tiêu đã đề ra:
Nhìn vào bảng chỉ tiêu thấy những rằng quy mô kinh doanh của công ty đang dần được mở rộng. Năm 2005 tổng doanh thu của công ty thực hiện được 3.092.866 tỷ đạt 106,48% so với cùng kỳ năm 2004. Mặc dù doanh số so với kế hoạch là 130,77% nhưng lợi nhuân công ty đạt được chỉ có 66,83% so với kế hoạch và 68,03% so với cùng kỳ năm 2004. Đó là do giá cả của mặt hàng máy tính và thiết bị giảm, trong đó hàng máy tính và thiết bị luôn là mặt hàng chủ lực của công ty.
Bước sang năm 2006, mặc dù có nhiều khó khăn như giá các mặt hàng máy tính và thiết bị, linh kiện trong nước giảm trong khi giá thu mua, nhập thiết bị không giảm. Tuy nhiên Công ty đã cố gắng đẩy mạnh kinh doanh và phục vụ khách hàng phù hợp tình hình thực tại và đạt được kết quả như sau: Tổng doanh thu đạt 4.225.000 tỷ đạt 109,09% so với kế hoạch và đạt 82,9% so với cùng kỳ năm 2005.
Đến năm 2007 Công ty đã có nhiều sự thay đổi manh mẽ so với năm trước. Cụ thể là đối với tổng doanh thu đã có sự thay đổi. Năm 2006 tổng doanh thu chỉ 4.225.000 tỷ là và đạt 82.9%so với kế hoạch,thì năm 2007 là4.337.500, đạt 87,7% so với cùng kỳ năm 2006. Lý do có sự cố gắng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh phù hợp tình hình thực tế cũng như với chủ trương chính sách của nhà nước.
d.Tình hình công tác đào tạo – phát triển nguồn nhân lực ở công ty
Về tổ chức quản lý đào tạo- phát triển nguồn nhân lực của công ty phụ thuộc vào tổ chức bộ máy hành chính của công ty, khối quản lý hành chính sự nghiệp, khối sản xuất kinh doanh (xí nghiệp, tổ thi công...)
Về quan điểm chỉ trương: Các công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty được quản lý thống nhất trong toàn công ty và tổ chức thực hiện theo phân cấp, trong đó ban giám đốc là cơ quan quản lý cao nhất có trách nhiệm quản lý thống nhất trong toàn công ty và tổ chức thực hiện theo phân cấp. Phòng tổ chức là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm thực thi nhiệm vụ này. Các đơn vị thuộc khối quản lý và sản xuất kinh doanh có trách nhiệm xác định nhu cầu đào tạo và chi phí kế hoạch đào tạo lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu công tác và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty trong những năm qua được tổ chức thực hiện như sau:
Về mặt hình thức: Công ty đã tiến hành thực hiện theo các hình thức đào tạo phong phú đa dạng như: đào tạo cơ bản ngắn hạn, đào tạo tập trung, đào tạo tại chỗ, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ các chuyên ngành. Điều này được thể hiện rõ trên bảng sau:
Kế hoạch đào tạo và sử dụng nhân lực quý I của năm 2008.
TT
Chức danh nghề
Tổng số CBCNV hiện có
Nhu cầu sử dụng
Tuyển mới
Kế hoạch đào tạo
Số lượng
Thời gian
Kinh phí
Tổng cộng
50
50
0
I
CB QL KT
200
0
1
CB QL
41
0
8
2
8000
2
CB KT
76
14
Kết quả công tác đào tạo trong những năm qua.
Năm
Hình thức dào tạo
2004
2005
2006
2007
Kế hoạch 2008
1. Đào tạo tập trung
65
80
100
80
70
2.Ngắn hạn
250
300
400
475
450
3. Bồi dưỡng nghiệp vụ
7
4
9
3
4
4.Bổ túc nâng cao
0
1
0
1
2
Nhìn chung, từ khi có sự đổi mới trong giáo dục – đào tạo, công ty có những bước tiến vượt bậc cả về quy mô, số lượng và chất lượng trong đào tạo, việc quán triệt sâu sắc tư tưởng trong công tác đào tạo là rất phù hợp với quả trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, coi sự nghiệp giáo dục – đào tạo của quóc gia.
e. Tình hình lao động của công ty:
Trong điều kiện hiện nay việc quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động, tư liệu lao động, và môi trường lao động sẽ góp phần làm tăng NSLĐ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động, Công ty đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý và đạt hiệu quả công việc cao hơn.
Công ty là Công ty có khối lượng công việc mô hình sản xuất thuộc hạng doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản phẩm sản xuất ra mang tính chất đặc thù nên số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty chính thức là 50 người và được chia ra thành các l oại như sau:
* Cán bộ công nhân viên lao động trực tiếp có 30 người
Với đội ngũ nhân viên tay nghề thành thạo trong công việc đã có kinh nghiệm trong nhiều năm công tác cho nên những năm gần đây Công ty ngày càng trên đà phát triển.
* CBCNV quản lý nghiệp vụ.
+ 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 1 kế toán trưởng và 14 cán bộ nghiệp vụ khác.
* Nhân viên khác: Có 18 người trong đó có lái xe, kho và bảo vệ.
* Công ty còn có lực lượng lao động ngoài quỹ lương là các công tác viên, các nhân viên làm việc theo hợp đồng doanh thu ...
2.1.5 Tổ chức trả lương ở Công ty:
* Nguyên tắc trả lương cho cán bộ công ty:
- Phải trả đủ lương và phụ cấp cho CBCNV của Công ty theo chế độ Nhà nước ban hành thoe cấp bậc lương của mỗi CBCNV được hưởng lương theo định 28/CP ngày 28/03/1997, thông tư số 05/2002/TT - BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ lao động thương binh xã hội và công văn 4320/BLĐTBXH - TL ngày 29/12/1998 về quy định tiền lương và điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu, mức trợ cấp, sinh hoạt phí.
- Ngoài mức lương đang hưởng theo quy định của Nhà nước các CBCNV đang làm việc trong doanh nghiệp được hương theo hệ số lương riêng của Công ty (hệ số này căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty) dựa trên cấp bậc công việc đang làm và định mức công việc được giao.
- Chế độ lương khoán sản phẩm, khoán đất lượng nhằm gắn nhiệm vụ của người lao động với sản phẩm cuối cùng của đơn vị trên cơ sở quỹ lương được duyệt, việc phân phối tiền lương cho người lao động được áp dụng dưới hình thức khoán gọn công trình cho đơn vị đối với công việc có định mức kỹ thuật.
Công nhân hỗ trợ cho sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo, quản lý, được thực hiện chế độ lương khoán, lương sản phẩm được hưởng đầy đủ các khoản đãi ngộ khác theo chế độ hiện hành.
Bảng: quỹ lương và lương bình quân/ tháng tại Công ty Nguyên Ngọc
2006- 2007
Chỉ tiêu
Năm2005
Năm2006
Năm2007
Tổng lao động
50
50
50
Tổng quỹ lương
(đv triệu VNĐ)
207.159.940
260.003.230
313.126.837
Lương bình quân (đv nghìn VNĐ)
1.500.000
1.750.000
1.800.000
(Nguồn: tư liệu nội bộ của công ty)
* Các hình thức trả lương cho CBCNV.
a. Lương khoán sản phẩm.
_ Quy định về đơn giá tiền lương.
+ Đơn giá cấp bậc.
ĐGLCB = Mức lương tối thiểu x HSL
Trong đó : ĐGLCĐ: Tiền lương cấp bậc 1 công .
HSL: Hệ số lương.
+ Đơn giá sản phẩm (ĐGSP) xác định đơn giá sản phẩm căn cứ vào định mức lao động có kèm theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
ĐGSP = ĐM x LCBCV (1 + KCL)
Trong đó: ĐM : Là định mức lao động tính bằng giờ, hoặc ngày
LCBCV: lương cấp bậc công việc.
_ Khoán sản phẩm lẻ:
Đối tượng áp dụng công nhân xây dựng công trình, các công nhân sản xuất trên cơ sở lương hoàn thành toàn bộ hay quy ước.
+ Định mức.
+ Đơn giá trả lương cho từng công việc sản phẩm.
Tiền lương = Đơn giá sản phẩm của từng việc thực tế x Định mức
Định mức lao động ở đây do nhà nước quy định cho từng công việc hạng mục công trình được quy ra các công việc đã làm thực tế.
_ Lương khoán sản phẩm tập thể.
+ Đối tượng áp dụng: Cho một tập thể trong Công ty như tổ bảo hành, tổ lắp đặt, bộ phận bán hàng...
+ Quỹ lương khoán của cả tổ, đội sau khi chi trả lương thời gian làm khoán (trích trên lương tối thiểu và tính trên hệ số lương) của cá nhân. Sau khi trừ đi khoản lương thời gian còn lại bao nhiêu sẽ được tính lương năng suất chất lượng.
+ Hàng ngày đội trưởng căn cứ vào tay nghề, cấp bậc để phân công công tác để đảm bảo công táclao động. Cuối ngày làm việc chấm công năng suất chất lượng cho tổ viên, người có năng suất cao, chất lượng tốt được cộng thêm, người có năng suất thấp thì hưởng lương ít hơn hoặc bị trừ công. Mỗi tháng tổ trưởng, đội trưởng phải gửi bảng chấm công lần 1 để phòng tổ chức kế toán biết để tính lương tạm ứng. Cuối tháng tổng kết vào bảng chấm công để thanh toán lương (cột cộng lương sản phẩm).
+ Cơ sở để lập quỹ lương khoán là dựa trên phiếu giao việc và nghiệm thu thanh toán, số công việc thực tế và (đơn giá lương sản phẩm kế hoạch).
Tiền lương sản phẩm chi trả cho CBCNV ở đây chính là số tiền NSCL người nào làm được nhiều công trong tháng sẽ được hưởng nhiều tiền công và ngược lại.
b. Lương thời gian:
Đối tượng áp dụng: Được áp dụng cho những người làm công tác quản lý công tác hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của Công ty bao gồm: Cán bộ các phòng ban, công nhân viên văn phòng lực lượng lao động gián tiếp.
Tiền lương = ĐGLCB [ Công sản xuất * (1+ KCL) + VK + P] +LTN
Trong đó:
Csx: Công sản xuất
KCL: Hệ số lương chất lượng
LTN: Lương trách nhiệm
VK: Công việc khác, trực dự phòng.
P: Công nghỉ phép, việc riêng có lương
+ Hệ số lương chất lượng và hệ số trách nhiệm.
Hệ số lương chất lượng.
KCL = 0.5: Công nhân viên hướng chế độ lương thời gian ở các đội, tổ, phòng ban, cán bộ chuyên trách đoàn thể.
KCL = 0,3: Nhân viên nhà trẻ mẫu giáo, công nhân thử việc.
Lương trách nhiệm được tính trên mặt bằng lương tối thiểu của Công ty thường ở Công ty hưởng lương trách nhiệm theo hệ số trách nhiệm và ngày công trực tiếp công tác.
* Quy định hệ số trách nhiệm:
KTN
Chức danh bộ phận
1,0
Giám đốc
0,7
Phó giám đốc.
0,5
Phó đội trưởng, trưởng phòng.
0,3
Phó đội phó, nhân viên khác.
* Trả lương ngày nghỉ chế độ:
- Nghỉ lễ tết theo quy định của Nhà nước, nghỉ mát, nghỉ phép được trả lương cơ bản không hệ số của Công ty.
- Nghỉ ốm, nghỉ trông con ốm, nghỉ thực hiện các biện pháp sinh đẻ kế hoạch, nghỉ trống con ốm, nghỉ thực hiện các biện pháp sinh để kế hoạch, nghỉ thai sản được trả 25% tiền lương cơ bản vào quỹ BHXH để thực hiện chế độ BHXH như ốm, con ốm, thai sản.
* Trả lương cho các trường hợp khác.
Trong trường hợp phải ngừng việc do khách quan như mất nước, mất điện, máy móc hỏng, người lao động được trả 10% tiền lương (phải có biên bản và xác định của phòng KTSX, có giám đốc duyệt mới được thanh toán lương).
- Làm thêm ca mỗi giờ thêm 8.000đ/giờ.
Ngoài ra, Công ty còn áp dụng các hình thức khen thưởng. Vượt số lương, đảm bảo chất lượng, khen thưởng từ 8.000 - 120.000 đ/người trong một hạng mục công việc.
Bảng phân bổ lương được lập theo từng tháng. Cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản chế độ dựa trên bảng phân tích lương. Căn cứ để phân bổ lương là các bảng tổng hợp thanh toán lương hàng tháng phiếu giao việc và nghiệm thu thanh toán.
2.1.6 Thực trạng quản lý vốn và huy động vốn vốn tại công ty:
Để đạt được hiệu quả cũnh như ổn định trong kinh doanh, công ty HàNội Tech đã cố gắng lựa chọn các phương pháp thích hợp và linh động huy động từ nhiều nguồng vốn khác nhau. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, giống như bao doanh nghiệp khác, công ty phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn. Đó là do nhiều nguyên nhân, nhưng trước hết phẩi kể đến là sự tác động của tình trạng lạm phát, sự biến động đột biến của giá cả trong nước cũng như thế giới. Sự thiếu vốn còn do một số đối tác của công ty hiệu quả kinh doanh chưa cao tác động làm cho vốn hao hụt ( chiếm dụng vốn, nợ lòng vòng).
Bảng: tỷ lệ các nguồn vốn ( đơn vị tính%)
Nguồn vốn
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Vốn chủ sở hữu
46,7
47,2
49,3
Vay người thân
22,3
24,3
24,5
Vay nóng
2,15
2,5
2,3
Vay ngân hàng
21,15
21,1
23,5
Các nguồn khác
7,3
3,7
4,2
Có thể phân chia nguồn vồn của công ty thành 3 loại chủ yếu sau:
_ Nguồn vốn chủ sở hữu: Là loại vốn thường được tạo ra từ vốn riêng của nghiệp chủ, đóng góp của các cổ đông, ban bè, họ hàng. Thực tế cho they công ty sử dụng phần lớn nguồn vốn này cho kinh doanh (khoảng 47,2% trên tổng số vốn toàn doanh nghiệp). Để huy động được nguồn vốn này công ty đã phải gặp rất nhiều khó khăn như: do đặc điểm của loại hình doanh nghiệp là vừa và nhỏ nên khó huy động thêm vốn, lại cộng thêm môi trương fkinh doanh, môi trường đầu tư, chế độ pháp lý chưa ổn định.
_ Nguồn vốn chính thức: Có thể xem nguuồn vốn này là triển vọng, nhưng hiện nay công ty chưa tiếp cân được nhiều (chỉ khoảng 20%) mặc dù nhu cầu về phía công ty là khá cao.
Bảng: mức độ vay vốn từ ngân hàng (đơn vị %)
Mức độ vay từ ngân hàng
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Không vay đựơc từ ngân hàng
74,1
70,5
55,9
Từ bảng trên ta thấy số vốn doanh nghiệp vay được qua các năm tăng lên nhưng còn rất chem. do các hình thức vay ngân hàng phải trải qua các thủ tục phiền hà và thế chấp chặt chẽ, phải có luận chứng cụ thể của phương án kinh doanh. Hơn nữa lãi xuất ngân hàng chưa khuyến khích phát triển. Donh nghiệp chỉ có thể thực hiện vay khi triển vọng doanh thu cho phép trả nợ trong 3 năm. Qua thực trạng hoạt động công ty HàNội Tech gặp những khó khăn như sau:
+ Do mô hình doanh nghiệp chưa thực sự quen với nguồn huy động này
+ Nếu huy động công ty phải chịu một lãi xuất cao
+ Phải thuyết trình kế hoạch sản xuất, cung cấp thông tin của doanh nghiệp..
+ Thời gian nợ ngắn hạn 2-3 năm.
+ Thủ tục cho vay còn nhiều vướng mắc.
_ Nguồn vốn phi chính thức:
Đây là các hình thức vay từ người thân, ban bè, người quen, nhân viên trong doanh nghiệp; vay nóng, cầm cố tài sản; ứng trước.. Theo những số liệu công ty cung cấp có thể they hình thức này đóng góp một lượng vốn đáng kể cho công ty.
Bảng: Một số hình thức huy động vốn PCT của công ty(đv %)
TT
Các hình thức huy động vốn
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Vay người thân, bạn bè
22,3
24,3
24,5
2
Vay nóng (họ, hụi)
0
0
0
3
ưng trước vốn của người bao tiêu sản phẩm
12,9
13,3
13,3
4
ưng trước vốn của người cung cấp NVL
20,5
20,8
20,9
5
Huy động thêm vốn đe thực hiện doanh vụ
6,0
5,9
6,2
6
Vay nhân viên trong công ty
3,5
2,1
1,7
7
Hình thức khác
3,8
2,6
2,5
2.2 Phân tích thực trạng quản lý tiêu thụ sản phẩm của công ty máy tính Nguyên Ngọc
2.2.1 Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm công ty Nguyên Ngọc
a. Kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá của công ty.
* Kết quả tiêu thụ theo thị trường .
Mỗi doanh nghiệp khi tung ra sản phẩm hàng hoá của mình ra thị trường đều phải xác định cho những sản phẩm đó có các thị trường mục tiêu, thị trường trọng điểm, đó là thị trưòng mà hàng hoá của doanh nghiệp bán ra sẽ thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Phân tích tình hình bán hàng theo thị trường nhằm thấy được sự tăng giảm và xu hướng biến động cuả nhu cầu trên mỗi khu vực nhất định, từ đó hạch định được chiến lược phát triển đúng đắn cho từng thị trường. Bên cạnh đó để phát triển cũng nhằm giúp doanh nghiệp xác định được mặt hàng chiến lược cho từng thị trường cụ thể.
Kết qủa tiêu thụ theo thị trường
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm2007
2006/2005
2007/2006
Doanh số
Tỷ trọng
Doanh số
Tỷ trọng
Doanh số
Tỷ trọng
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
Tổng doanh số tiêu thụ
4873
100
4.933
100
5.121
100
60
101,23
188
103,81
Thị trường miền Nam
2.956
60,66
3.001
60,84
3.265
63,76
45
101,52
264
108,79
Thị trường miền Bắc
1.917
39,34
1.932
39,16
1.856
36,24
15
100,78
(-76)
96,07
Năm 2006 mức tiêu thụ hàng hoá ở miền Nam tăng 1,52% so với năm 2005, thị trường miền Bắc cũng tăng 0,78% năm 2006 so với năm 2005. Xem xét chung ta thấy, so với năm 2005 thì mức tiêu thụ năm 2006 ở hai thị trường miền Nam và miền Bắc đều tăng. Đi sâu phân tích ta nhận thấy:
Mức tiêu thụ ở miền Namtăng là do năm 2006 Nhà nước thực hiện nhiều chương trình nhằm hỗ trợ sự phát triển của khu vực này. Bên cạnh đó là do công ty có chiến lược cụ thể để xâm nhập vào thị trường này, trong khi đó ở thị trường này lại bao gồm cả khu vực TP HCM có dân cư đông đúc, có nền kinh tế phát triển nhất khu vực này, tập trung nhiều trung tâm thương mại các cơ sở sản xuất kinh doanh. Do đó tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường và phát triển rộng rãi ở Miền Nam, công ty đã cung cấp các dịch vụ thông tin kịp thời tạo được sự tin dùng của khách hàng. Cùng với thị trường miền Nam trong năm 2006 này ở thị trường miền Bắc doanh số cũng gia tăng. Công ty đang dần tìm cách xâm nhập thị trường này để có thể biến thị trường này thành thị trường trọng điểm.
Sang năm 2007 thị trường miền Nam đạt mức tăng 8,79% một phần là do kết quả sau những cố gắng của công ty nhằm mở rộng và khai thác thị trường đầy tiềm năng này, bên cạnh đó cũng là do ảnh hưởng tích cực của những chính sách của Nhà nước đã có những ưu tiên và hỗ trợ cho công ty nâng cấp trang thiết bị. Do đó thị trường miền Bắc có điều kiện phát triển nhanh hơn tương ứng với số tiền là 264 triệu đồng. Có thể nói công ty cần quan tâm và chú trọng hơn trong việc đầu tư vào thị trường này vì nó góp phần rất lớn v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33145.doc