MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU 3
I. KHÁI NIỆM DOANH THU VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH KHI HẠCH TOÁN DOANH THU 3
1. Khái niệm về doanh thu 3
2. Các tài khoản sử dụng khi hạch toán doanh thu 4
3. Chu trình ghi nhận doanh thu 5
4. Một số qui định khi hạch toán doanh thu 6
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 8
1. Vai trò của kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính 8
2. Yêu cầu của việc kiểm toán doanh thu. 9
3. Những rủi ro thường gặp trong việc kiểm toán doanh thu 10
4. Các căn cứ để kiểm toán doanh thu 11
5. Nội dung và trình tự kiểm toán doanh thu 12
5.1. Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ, thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ 12
5.2. Thực hiện phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 12
5.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết doanh thu 13
5.4. Kiểm toán doanh thu hoạt động tài chính 16
5.5. Kiểm toán thu nhập khác 17
6. Một số điểm cần chú ý khi kiểm toán doanh thu. 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACCAGROUP 20
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACCAGROUP 20
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 20
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 21
3. Tổ chức công tác kiểm toán. 22
3.1. Chuẩn bị kiểm toán. 22
3.2. Thực hiện kiểm toán. 23
3.3. Kết thúc kiểm toán. 25
II. KIỂM TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACCAGROUP 25
1. Tiếp cận khách hàng 26
2. Xây dựng kế hoạch kiểm toán 27
2.1. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng 28
2.2. Hiểu biết về hệ thống kế toán và môi trường kiểm soát nội bộ: 30
2.3. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết 32
3. Thực hiện kiểm toán 33
3.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, kế toán và vấn đề ghi nhận, xác định và ghi sổ doanh thu 33
3.2. Thực hiện phân tích tổng quát doanh thu 36
3.3. Thực hiện kiểm tra chi tiết doanh thu 38
3.4. Thực hiện kiểm toán chi tiết các khoản phải thu khách hàng 45
4. Kết thúc kiểm toán 50
4.1. Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán 50
4.2. Kiểm tra lại giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 51
4.3. Lập Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý 51
4.4. Các công việc thực hiện sau kiểm toán 52
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUI TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH (ACCAGROUP) THỰC HIỆN 53
I. NHỮNG NHẬN XÉT CHUNG VỀ QUI TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU DO ACCAGROUP THỰC HIỆN: 53
1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 53
2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 54
3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 55
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO ACCAGROUP THỰC HIỆN 57
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính 57
2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kiểm toán doanh thu tại ACCAGroup. 57
2.1. Việc sử dụng các ước tính trong các bước thực hiện thủ tục phân tích. 57
2.2. Sử dụng Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 59
2.3. Vấn đề chọn mẫu trong quá trình kiểm toán 61
2.4. Đối với cơ cấu tổ chức của Công ty ACCAGroup -62-
2.5. Các kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền 63
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1661 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện qui trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACCAGroup, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xác định được những vấn đề không phát hiện được và có cái nhìn sâu sắc hơn trong quá trình kiểm toán. Phương pháp tiếp cận của ACCAGroup rất bài bản (mô hình trang sau), có thể đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của khách hàng về tính chính xác và sự giải trình báo cáo tài chính
Cuộc kiểm toán được tiến hành với phương pháp kiểm toán khoa học, sử dụng phần mềm kiểm toán thông minh. Thông qua việc sử dụng công nghệ tiên tiến này ACCAGroup có thể giúp khách hàng giảm thiểu chi phí bằng cách tối đa hoá hiệu quả và tăng cường tính hiệu năng trong công tác kế toán.
.
Phương pháp tiếp cận kiểm toán được khái quát trong sơ đồ sau:
Quản lý cuộc kiểm toán
Đánh giá rủi ro tiềm tàng trong các tài khoản
Rủi ro chi tiết
xác định được
Rủi ro chi tiết
không xác định được
Tin cậy vào hệ thống kiểm soát
Tin cậy vào hệ thống kiểm soát
Tin cậy
Không
tin cậy
Tin cậy
Không
tin cậy
Xây dựng kế hoạch kiểm toán
Thực hiện chuẩn mực phục vụ khách hàng
Tổng hợp và liên kết với kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm tra chi tiết và đánh giá kết quả
Tiến hành thủ tục phân tích
Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo
Đánh giá chất lượng và kết quả cuộc kiểm toán
Lập báo cáo kiểm toán
Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán
Thu thập thư giải trình của BGĐ khách hàng
Soát xét, kiểm soát giấy tờ làm việc
Kết luận và báo cáo
Các hoạt dộng sau kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát và đánh giá kết quả
Thực hiện
các công việc
trước kiểm toán
Đánh giá, kiểm soát, xử lý rủi ro của kiểm toán
Lựa chọn nhóm kiểm toán
Thiết lập các điều khoản của hợp đồng kiểm toán
Lập kế hoạch
kiểm toán
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Tìm hiểu môi trờng kiểm soát
Tìm hiểu chu trình kế toán
Thực hiện các bước phân tích tổng quát
Xây dựng kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
Đánh giá và quản lý rủi ro
3.3. Kết thúc kiểm toán.
Ở giai đoạn kết thúc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán dự thảo, thảo luận với Ban giám đốc đơn vị về những vấn đề phải điều chỉnh và sau đó phát hành báo cáo kiểm toán chính thức.
Đồng thời chủ nhiệm kiểm toán phải tiến hành soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành báo cáo và soát xét chất lượng của kiểm toán.
Quy trình kiểm toán của ACCAGroup rất bài bản, đã gắn lý thuyết vào thực tiễn rất thành công, biến lý thuyết thành thực tiễn. Tuy nhiên, do quy mô công ty không lớn và mới thay đổi nên tuỳ theo từng đối tượng khách hàng và để cân đối, tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán thì công ty sẽ có cách tiếp cận thích hợp thông qua việc đánh giá trọng yếu và rủi ro.
Quy trình kiểm toán của ACCAGroup được lập cho mỗi phần hành, mỗi khoản mục, nội dung cụ thể. Ví dụ như từng khoản mục, phần hành đều có chương trình riêng như: Chương trình kiểm toán hàng tồn kho, chương trình kiểm toán doanh thu, chương trình kiểm toán tài sản cố định… Mỗi chương trình được chi tiết hoá theo nội dung là: Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị, mục tiêu kiểm toán, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, thủ tục phân tích (nếu có), và các thử nghiệm cơ bản. Đây là các giấy tờ định hướng công việc cho kiểm toán viên khi tiến hành kiểm toán một khoản mục hay phần hành bất kì nào.
II. KIỂM TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACCAGROUP
Quy trình thực hiện kiểm toán tại công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Tiếp cận khách hàng
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Kiểm toán doanh thu trên Báo cáo tài chính đóng một vai trò quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính, vì vậy khi kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên cũng thực hiện theo qui trình trên.
Để tìm hiểu kĩ hơn về qui trình kiểm toán doanh thu của Công ty ACCAGroup, trong chuyên đề tốt nghiệp của mình, em chọn 2 khách hàng để phân tích. Đó là Công ty ABC - một công ty cổ phần thương mại và dịch vụ, còn Công ty XYZ – là một công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài chuyên sản xuất kinh doanh. Việc kiểm toán doanh thu của 2 khách hàng này cũng dựa trên qui trình nêu trên.
1. Tiếp cận khách hàng
Để đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính cũng như thu hút thêm nhiều khách hàng thì Công ty ACCAGroup luôn chủ động tìm đến khách hàng. Công ty ACCAGroup luôn gửi các thư chào hàng đến các khách hàng mà Công ty dự kiến sẽ cung cấp dịch vụ, đặc biệt là những khách hàng mới. Thông qua thư chào hàng, Công ty giới thiệu về uy tín và chất lượng các loại dịch vụ mà Công ty cung cấp cho khách hàng, nếu khách hàng chấp nhận thì ACCAGroup sẽ phát hành thư mời kiểm toán. Sau khi nhận được thư mời kiểm toán, ACCAGroup tiến hành gặp gỡ trao đổi với Ban giám đốc của khách hàng và đi đến kí kết Hợp đồng kiểm toán.
Khi kí kết Hợp đồng kiểm toán với khách hàng thì Công ty ACCAGroup đã tuân thủ đúng qui định trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 210- Hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán giữa Công ty ACCAGroup và khách hàng thường bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Nội dung dịch vụ
- Luật định và chuẩn mực
- Trách nhiệm của các bên (Công ty ACCAGroup và Công ty khách hàng ABC hoặc XYZ)
- Phí kiểm toán và phương thức thanh toán
Sau khi kí kết Hợp đồng kiểm toán, Công ty ACCAGroup yêu cầu Công ty khách hàng (Công ty ABC, Công ty XYZ) cung cấp các tài liệu ban đầu như: Báo cáo kiểm toán năm trước (nếu có), các báo cáo tài chính như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính...của năm kiểm toán.
Sau khi nhận được tài liệu cung cấp, ACCAGroup tiến hành lập kế hoạch kiểm toán.
2. Xây dựng kế hoạch kiểm toán
Xây dựng kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, việc lập kế hoạch kiểm toán đã được qui địng rõ trong chuẩn mực Kiểm toán việt Nam số 300- Lập kế hoạch kiểm toán. Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán liên quan đến hiệu quả, chất lượng, thời gian và chi phí nên giai đoạn này ACCAGroup đã dựa vào những qui định của Chuẩn mực và kết hợp với kinh nghiệm làm việc của kiểm toán viên để tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp và có hiệu quả.
2.1. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng
Để thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng, các kiểm toán viên đã căn cứ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310- Hiểu biết về tình hình kinh doanh, và kết hợp với quan sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, đồng thời phỏng vấn Ban giám đốc và thu thập các tài liệu như: Giấy phép thành lập và hoạt động, Điều lệ Công ty, các Biên bản họp hội đồng quản trị, các văn bản luật và các chính sách chế độ của Nhà nước có liên quan...
Đối với khách hàng là Công ty cổ phần ABC, qua tìm hiểu kiểm toán viên đã có những thông tin sau:
Công ty ABC là một Công ty cổ phần, là một pháp nhân, thực hiện chế dộ hạch toán kinh tế độc lập nhưng vẫn được coi là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Công ty được thành lập theo quyết định số 1364/2000/QĐ/BTM của Bộ trưởng Bộ thương mại.
Cơ cấu vốn điều lệ: 7,5 tỷ đồng Việt Nam
Trong đó:
Tỷ lệ cổ phần Nhà nước
Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp
Tỷ lệ cổ phần bán cho đối tượng ngoài doanh nghiệp
30% vốn điều lệ
59% vốn điều lệ
11% vốn điều lệ
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty theo ’’Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của công ty cổ phần lần thứ năm” của Công ty thì ngành, nghề kinh doanh của Công ty là: vận tải xăng dầu; vận tải hàng hoá đường bộ, đường thuỷ; mua, bán xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu, vật tư, thiết bị chuyên dùng, hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng...; kinh doanh khách sạn, chế biến thức ăn gia súc (bột cá)...; lắp ráp, bảo dưỡng, bảo trì thiết bị máy móc...
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ABC là:
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng kế toán
Phòng tổ chức
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Đối với khách hàng là Công ty TNHH XYZ, qua tìm hiểu, kiểm toán viên đã có được những thông tin sau đây:
Công ty XYZ là Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 100% vốn nước ngoài (Đài Loan) được thành lập tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư số 55/GP-KCN-HN do Ban quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội cấp ngày 21 tháng 11 năm 2003. Thời hạn của Giấy phép đầu tư là 30 năm kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư. Vốn đầu tư và vốn pháp định của Công ty XYZ theo Giấy phép này lần lượt là: 1.000.000 USD và 300.000 USD. Sau đó theo Giấy phép đầu tư số 55/GPĐC1-KCN-HN về việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư số 55/GP-KCN-HN thì Vốn đầu tư và Vốn pháp định của công ty được điều chỉnh lần lượt là 6.110.180 USD và 1.833.054 USD.
Theo Giấy phép đầu tư, công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và gia công các loại phụ tùng và linh kiện cho xe máy và ô tô.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty XYZ là:
Ban giám đốc
Văn phòng tổng hợp
Nhà xưởng sản xuất
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty đến ngày 31/12/2005 là hơn 60 người. Trong đó có 8 nhân viên văn phòng gồm 1 Phó tổng giám đốc người Đài Loan và 7 nhân viên khác.
2.2. Hiểu biết về hệ thống kế toán và môi trường kiểm soát nội bộ:
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán cần tìm hiểu kĩ về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Đây là bước quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán, không kể khách hàng đó thuộc loại doanh nghiệp, thành phần kinh tế nào. Kiểm toán viên sẽ tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ bằng cách thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát khác để xác định mức độ tin cậy dự kiến đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Nhận định và thu thập thông tin về Công ty ABC, kiểm toán viên nhận thấy:
Môi trường kiểm soát: chịu trách nhiệm quyết định mọi vấn đề liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty là Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên. Giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng đều là thành viên của Hội đồng quản trị. Kế toán trưởng là người có trình độ, chịu trách nhiệm tư vấn cho Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Tuy nhiên, nhân viên trong phòng kế toán là đội ngũ cán bộ trẻ tuổi, ít kinh nghiệm, một số không được đào tạo chuyên ngành về kế toán, do vậy việc quán xuyến và soát xét công việc của phòng kế toán đối với kế toán trưởng là rất khó khăn. Mặt khác, Công ty ABC là khách hàng mới của ACCAGroup và là khách hàng lần đầu tiên kiểm toán. Kiểm toán viên của ACCAGroup nhận định là có thể có sai sót trong quá trình nhân viên phòng kế toán làm việc, do vậy xậy dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết cần chú trọng đến các thủ tục kiểm tra cơ bản nhiều.
Quy trình kế toán: Công ty ABC áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan. Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật kí chung với niên độ kế toán từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Đồng tiền ABC sử dụng trong hạch toán kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ), các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ (nếu có) thì được qui đổi ra VNĐ theo tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Nhận định và thu thập thông tin về công ty XYZ, kiểm toán viên nhận thấy:
Môi trường kiểm soát: Công ty có một Tổng giám đốc và một Phó tổng giám đốc người Đài Loan. Nhưng người trực tiếp giám sát và điều hành hoạt động của Công ty XYZ tại Việt Nam là Phó tổng giám đốc. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty chưa được phân chia rõ ràng. Do có quá ít nhân viên văn phòng nên sự phân trách, phân nhiệm chưa đảm bảo. Công ty chưa bổ nhiệm chức danh kế toán trưởng và chuyên trách công tác kế toán mới chỉ có 2 nhân viên trẻ tuổi, ít kinh nghiệm. Kiểm toán viên nhận định rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty XYZ là rất yếu kém, không thể tin cậy được. Vì vậy trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên cần chú ý thực hiện trọng tâm các thử nghiệm cơ bản.
Qui trình kế toán: trong năm 2005 Công ty lần đầu tiên áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), cụ thể là VAS 23- Các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán và VAS 29- Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót. Việc áp dụng các Chuẩn mực kế toán mới này không ảnh hưởng trọng yếu đến các số liệu trình bày trong Báo cáo tài chính kỳ này và các kỳ kế toán trước của Công ty. Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung với niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Báo cáo tài chính được trình bày bằng đồng Việt Nam, theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với Các Chuẩn mực kế Toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các qui định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
2.3. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Sau khi lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Các khoản mục chính được phân công cho các kiểm toán viên cụ thể. Công việc đối với từng khoản mục mà kiểm toán viên cần làm được hướng dẫn trong chương trình kiểm toán của công ty ACCAGroup. Để tiện cho việc đối chiếu giữa các phần hành kiểm toán, một kiểm toán viên sẽ được phân công tiến hành đồng thời các khoản mục doanh thu, phải thu khách hàng và thuế giá trị gia tăng đầu ra. Dưới đây là minh hoạ về kế hoạch kiểm toán chi tiết các khoản mục đó:
Tên khách hàng:
Niên độ:
Công ty ABC
Từ 01/01/2005 đến 31/12/2005
Nội dung
Thành viên trong đoàn kiểm toán
Nguyễn Văn A
...
...
* Doanh thu
- Tìm hiểu chính sách ghi nhận doanh thu. Cách ghi nhận doanh thu của Công ty có hợp lý hay không?
- Lập bảng tổng hợp doanh thu theo nội dung, theo theo kì và theo từng bộ phận
- So sánh chỉ tiêu doanh thu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với Bảng kê khai thuế, Bảng cân đối phát sinh tài khoản, Sổ cái, Sổ chi tiết bán hàng...
- Tiến hành các thủ tục phân tích doanh thu
- Tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết.
X
* Phải thu khách hàng
- Tiến hành thủ tục phân tích. So sánh số ngày thu hồi nợ, so sánh tuổi nợ, so sánh tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng nợ phải thu...
- Tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết (đối chiếu, kiểm tra chọn mẫu, gửi thư xác nhận...)
X
3. Thực hiện kiểm toán
Sau khi kế hoạch kiểm toán chi tiết được phổ biến cho từng thành viên, công việc tiến hành kiểm toán bắt đầu triển khai theo kế hoạch:
3.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, kế toán và vấn đề ghi nhận, xác định và ghi sổ doanh thu
Đối với Công ty ABC:
- Liệt kê các loại hình doanh thu, các cơ sở chi nhánh của Công ty: do đặc điểm kinh doanh của Công ty ABC rất đa dạng nên Công ty có rất nhiều loại doanh thu. Những mặt hàng chủ yếu của Công ty là xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu. Do vậy Công ty có rất nhiều cửa hàng bán lẻ.
- Phương thức bán hàng chủ yếu của ABC là bán tại cửa hàng lẻ và bán buôn theo các hợp đồng. Giá bán lẻ xăng dầu của Công ty ABC sẽ do Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam qui định theo một khung giá tuỳ theo tình hình thị trường thay đổi. Còn đối với bán buôn, Công ty ABC chưa có chính sách về bán chịu, trường hợp chiết khấu thương mại là không xảy ra. Đối với các nghiệp vụ giảm giá hàng bán thì Công ty tiến hành kí kết hợp đồng với các khách hàng lớn và thường xuyên trên cơ sở thoả thuận (thông thường là giảm giá 50đ/1 lít xăng hoặc dầu).
- Doanh thu của Công ty gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu đại lý (Công ty là đại lý chính thức cho Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh), doanh thu nội bộ (chủ yếu là doanh thu sửa chữa cơ khí do bộ phận xí nghiệp cơ khí của Công ty phụ trách). Việc ghi nhận doanh thu tiến hành khi chuyển giao hành hoá và hoá đơn được phát hành. Kiểm toán viên nhận thấy rằng chính sách ghi nhận doanh thu của ABC như vậy là phù hợp với qui định và nhất quán qua các năm. Doanh thu tại ABC được xác định là:
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+
Doanh thu hoa hồng đại lý
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
Các tài khoản có liên quan mà Công ty ABC sử dụng để hạch toán doanh thu:
TK 5111
TK 51112
TK 51113
TK 51114
TK 51116
TK51118
TK 511301
TK 511305
TK 511306
Doanh thu bán xăng dầu chính
Doanh thu bán dầu mỡ nhờn
Doanh thu bán Gas và phụ kiện
Doanh thu bột cá
Doanh thu nhà kho
Doanh thu bán hàng hoá khác
Doanh thu dịch vụ vận tải bộ
Doanh thu dịch vụ cơ khí sửa chữa
Doanh thu khách sạn
Công ty ABC sử dụng phần mềm kế toán do Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam cung cấp. Ngoài Sổ cái của tất cả các tài khoản thì các sổ chi tiết của Công ty ABC vẫn còn được lưu trữ trên máy tính, chưa được in ra.
Đối với Công ty XYZ:
Công ty có 2 loại hình doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu trong nước và doanh thu xuất khẩu
Chính sách ghi nhận doanh thu của Công ty là:
Doanh thu trong nước: sản phẩm chính là Trục khuỷu xe máy các loại. Khách hàng duy nhất trong năm 2005 là hãng Yamaha. Đối với từng đợt giao hàng, hai bên tiến hành kí kết thoả thuận về giá từng loại mặt hàng, giao hàng mẫu và chính thức thực hiện đơn dặt hàng. Các đợt giao hàng được thể hiện trên Phiếu giao hàng và các mã đơn hàng, có kiểm soát của tổ trưởng tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm. Hàng tháng, kế toán tập hợp từ các phiếu giao hàng để viết hoá đơn giá trị gia tăng.
Doanh thu xuất khẩu của công ty cũng được ghi nhận tương tự. Khách hàng duy nhất của Công ty trong năm 2005 là Công ty Creditup Inđônexia.
Tài khoản Công ty XYZ sử dụng trong việc hạch toán doanh thu là:
- TK 511: doanh thu bán hàng
- TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ
- TK 531: hàng bán bị trả lại
- TK 515: doanh thu tài chính
Công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán để hỗ trợ cho công tác kế toán. Năm 2005, Công ty bắt đầu phát triển hoạt động kinh doanh nên phát sinh nhiều nghiệp vụ phức tạp. Do đó, việc chưa áp dụng phần mềm kế toán khiến cho công tác kế toán gặp rất nhiều khó khăn, có thể dẫn đến rủi ro trong công tác quản lý tài chính của Công ty.
3.2. Thực hiện phân tích tổng quát doanh thu
Sau khi tìm hiểu về chu trình kế toán và đặc biệt là cách thức ghi nhận doanh thu, kiểm toán viên tiến hành đánh giá tổng quát về doanh thu của Công ty ABC và Công ty XYZ giữa số năm trước và số năm nay để phát hiện ra những biến động bất thường. Những biến động này là cơ sở để phát hiện ra các sai sót hoặc gian lận có tính trọng yếu.
Việc phân tích được thực hiện bằng cách so sánh số liệu doanh thu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2004 và năm 2005, cụ thể đối với khách hàng ABC như bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Doanh thu thuần
55.868379.264
78.809.028.299
Số tiền
%
22.940.649.035
41%
Như vậy có thể thấy doanh thu của Công ty ABC đã có biến động rất lớn. Nguyên nhân của biến động này là do trong năm qua giá xăng dầu đã tăng lên rất nhiều. Mặt khác, do Công ty cũng tăng giá đối với loại hình vận tải cho khách hàng Lào, làm tăng gần 2.5 tỷ đồng. Hơn thế nữa, loại hình kinh doanh dịch vụ khách sạn và dịch vụ cơ khí đã tăng lên đáng kể. Tóm lại, sự tăng lên đáng kể của Doanh thu thuần trong năm 2005 so với 2004 không phải là biến động bất thường. Tuy nhiên, kiểm toán viên cũng cần phải đề phòng trường hợp Công ty đã khai tăng doanh thu hoặc giảm chi phí ở khâu nào đó nhằm kêu gọi vốn đầu tư từ bên ngoài,vì qua phân tích và nhận định ban đầu nhận thấy Công ty hiện còn đang đi vay và chiếm dụng vốn rất nhiều.
Riêng đối với Công ty XYZ, năm 2004 là giai đoạn trước hoạt động nên không phát sinh doanh thu. Đến tháng 7 năm 2005, Công ty mới có phát sinh các nghiệp vụ doanh thu do đó kiểm toán viên tiến hành phân tích tỷ lệ lãi gộp trong năm 2005 để xem xét những biến động và theo dõi kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tháng
Chỉ tiêu
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
Giá vốn
1.539.147.431
2.066.889.475
1.714.739.220
2.541.304.312
1.328.741.645
1.827.707.622
DT bán hàng
-
-
-
2.346.885.432
1.980.871.331
2.768.419.197
DT nội bộ
1.002.862.080
2.008.687.568
1.505.908.800
1.003.992.000
-
-
Tổng DT
1.002.826.08.0
2.008.687.568
1.505.908.800
3.350.877.432
1.980.871.331
2.768.419.197
Lợi nhuận gộp
(536.285.351)
(58.201.907)
(208.830.420)
809.573.120
652.129.686
940.711.575
Tỷ lệ lãi gộp
-34.84%
-2.82%
-12.18%
31.86%
49.08%
51.47%
Nhận xét: Qua bảng phân tích, kiểm toán viên nhận thấy tỷ lệ lãi gộp của Công ty biến động bất thường, có những tháng còn có biến động âm. Điều này được giải thích là Công ty đang trong giai đoạn bước vào hoạt động nên doanh thu chưa ổn định. Nhận thấy tỷ lệ lãi gộp âm vào các tháng 7,8 và 9, do đó kiểm toán viên cần phải chú ý tiến hành kiểm tra chi tiết về hợp đồng bán hàng và giá bán của Công ty.
3.3. Thực hiện kiểm tra chi tiết doanh thu
3.3.1. Thực hiện kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp
Căn cứ vào số liệu doanh thu lấy trên Báo cáo kết quả kinh doanh, kiểm toán viên thực hiện đối chiếu với số liệu trên Bảng cân đối phát sinh tài khoản và trên sổ cái tài khoản doanh thu.
Đối với Công ty ABC, việc kiểm tra số liệu tổng hợp khoản mục doanh thu của Công ty ABC còn được tiến hành bằng cách:
- Đối chiếu số liệu doanh thu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với số tổng cộng doanh thu được kê khai trên Bảng kê khai thuế GTGT hàng tháng.
- Đối chiếu số tiền ghi trên Bảng kê khai thuế GTGT hàng tháng với số tổng cộng trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra.
Qua đối chiếu kiểm toán viên phát hiện thấy rằng có chênh lệch giữa số liệu doanh thu ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với trên tờ khai thuế. Việc kiểm tra đối chiếu được kiểm toán viên tổng hợp trên giấy tờ làm việc như sau:
QQ
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ: 01/01/2005 – 31/12/2005
Nội dung: Kiểm tra tổng hợp doanh thu
Người thực hiện: Nguyễn Văn A
Ngày: 24/2/2006
Người soát xét: DungTV
Tháng
DT không thuế
DOANH THU trước VAT 5% (tờ khai)
DT trước VAT 10% (tờ khai)
Tổng DT
1
61.219.574
3.987.104.915
4.048.324.489
2
615.989.040
2.713.922.439
3.329.911.479
3
1.281.570.738
4.307.729.677
5.589.300.415
4
104.476.773
4.329.288.179
4.433.764.952
5
1.066.572.377
4.747.057.212
5.813.629.589
6
2.651.484.842
1.687.478.087
5.399.934.700
9.738.897.629
7
48.265.293
6.088.183.273
6.136.448.566
8
60.641.184
5.776.378.551
5.837.019.735
9
2.162.492.107
3.992.480.228
6.154.972.335
10
10.629.900
5.300.192.445
5.310.822.345
11
104.767.660
6.061.190.087
6.165.957.747
12
7.534.674.435
2.960.422.068
5.544.360.412
16.039.455.915
Tổng
10.186.159.277
10.164.524.801
58.247.822.118
78.598.506.196
@
@: Chênh lệch so với số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh là:
78.598.506.196 – 78.809.028.299= (210.522.103)
Đã cộng dồn đúng
Đối với Công ty XYZ, do các nghiệp vụ về doanh thu phát sinh chưa nhiều nên kiểm toán viên chú ý kiểm tra chi tiết tất cả các bút toán ghi nhận doanh thu theo các mục tiêu kiểm toán là hữu hiệu, đầy đủ, phân loại và trình bày và tính toán chính xác. Ngoài ra do có phát sinh giảm trừ doanh thu là hàng bán bị trả lại nên kiểm toán viên cũng tiến hành kiểm tra 100% các nghiệp vụ này.
3.3.2. Thực hiện kiểm tra đối chiếu số liệu chi tiết
Sau khi đối chiếu số liệu tổng hợp, kiểm toán viên thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu chi tiết doanh thu để kiểm tra tính có thực và đầy đủ của việc ghi nhận doanh thu.
- Kiểm tra doanh thu ghi sổ đầy đủ: kiểm toán viên tiến hành đối chiếu ngược từ các chứng từ, hoá đơn cung ứng dịch vụ với Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra và Sổ chi tiết bán hàng.
Qua kiểm tra đối với Công ty ABC, kiểm toán viên nhận thấy doanh thu của Công ty ABC đã kê khai thiếu số tiền là 210.522.103 VNĐ. Như vậy mục tiêu đầy đủ của việc ghi nhận doanh thu của Công ty ABC đã không đảm bảo.
Đối với Công ty XYZ, do Công ty chỉ có 2 khách hàng là Yamaha và Creditup Indonexia nên kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu một số nghiệp vụ từ các phiếu giao hàng lên sổ kế toán. Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên như sau:
Khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ: 01/01/2005 – 31/12/2005
Nội dung: Kiểm tra ghi nhận doanh thu
Người thực hiện: Nguyễn Văn A
Ngày: 20/3/2006
Người soát xét: DungTV
TK 511- Doanh thu bán hàng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đ/ư
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
6/10
20915
6/10
Xuất bán cho Yamaha
131
-
619.500.768
28/10
20919
28/10
Xuất bán cho Yamaha
131
-
1.714.257.430
31/10
20920
31/10
Xuất bán cho Yamaha
131
-
13.127.234
29/11
20923
29/11
Xuất bán cho Yamaha
131
-
1.263.758.731
30/11
20924
30/11
Xuất bán cho Yamaha
131
-
717.112.600
29/12
20925
29/12
Xuất bán cho Yamaha
131
-
2.768.419.197
Tổng
-
7.096.175.960
Nhận xét: các nghiệp vụ phát sinh doanh thu đã được lên sổ đầy đủ.
Bên cạnh việc kiểm tra việc ghi nhận doanh thu bán hàng, kiểm toán viên việc ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ bằng cách kiểm tra từ Hồ sơ hải quan lên sổ và kiểm tra việc kê khai trong tờ khai thuế giá trị gia tăng đầu ra. Nhận xét cuối cùng của kiểm toán viên là doanh thu của Công ty XYZ đã được ghi nhận đầy đủ.
- Kiểm tra tính đúng kì của việc ghi nhận doanh thu:
Đối với Công ty ABC,kiểm toán viên tiến hành chọn 10 hoá đơn bán hàng của năm 2005 đối chiếu với bảng kê hoán đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra để kiểm tra xem doanh thu của năm 2005 có được ghi sổ đúng kì hay không. Chọn 10 hoá đơn bán hàng đầu tiên của năm 20
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36368.doc