LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I: Cơ sở pháp lý của hoạt động đấu thầu 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU 3
I) Tính tất yếu của hoạt động đấu thầu 3
1. Khái niệm đấu thầu. 3
2. Tính tất yếu của hoạt động đấu thầu: 4
3) Phạm vi áp dụng quy chế đấu thầu: 6
II, Các hình thức, phương thức, nguyên tắc đấu thầuL 8
1) Các hình thức đấu thầu 8
2) Các phương thức đấu thầu 10
3, Các nguyên tắc cần nắm vững trong hoạt động đấu thầu 11
4) Nhân tố vốn 13
IV) Tổ chức trong xây lắp và mua sắm hàng hoá 14
1) Các điều kiện cơ bản để tổ chức đấu thầu. 14
1.1) Những điều kiện đối với bên mời thầu. 15
1.2) Những điều kiện đối với nhà thầu. 16
2) Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hoá: 16
2.1) Sơ tuyển nhà thầu ( nếu có) 17
2.2) Hồ sơ mời thầu. 17
2.3) Thư hoặc thông báo mời thầu 18
2.4) Nộp hồ sơ dự thầu: 19
2.5) Giai đoạn mở thầu và đánh giá đơn dự thầu. 20
2.6. Thông báo kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng. 23
IV. Trách nhiệm pháp lý của các bên trong hoạt động đâu thầu 24
1. Những hành vi vi phạm chế độ đấu thầu. 24
2. Hình thức áp dụng trách nhiệm pháp lý. 24
3. Cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. 25
Chương II 26
Thực tiễn về hoạt động tham gia đấu thầu ở công ty thông tin viễn thông Năng lực của công ty thông tin viễn thông 26
a) Năng lực nhân sự 26
b) chế độ tiền lương, tiền thưởng kích thích phát triển sản xuất. 28
II) Phạm vi tham gia đấu thầu ở công ty thông tin viễn thông điện lực. 35
CHƯƠNG III: 36
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY THÔNG TIN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC. 36
1. Đầu tư sắm máy móc thiết bị vào sản xuất. 36
2. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu xây dựng nhằm đảm bảo chất lượng công trình và tăng uy tín với khách hàng. 38
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy chế pháp lý đấu thầu và việc áp dụng chế độ đấu thầu ở công ty thông tin viễn thông Điện lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rách nhiệm. Mỗi bên liên quan điều đó biết rõ mình sẽ chịu hậu quả gì nếu sơ xuất và do đó mỗi bên phải nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro.
+Nguyên tắc bảo hành và bảo hiểm thích đáng: Các khoản mục về bảo hành, bảo lãnh và bảo hiểm... Cũng phải đề cập trong hợp đồng một cách rõ ràng để các bên cùng áp dụng.
Việc tuân thủ nguyên tắc trên có tác dụng tích cực đối với công tác thầu. Nó kích thích sự cố gắng một cách nghiêm túc của mỗi bên và thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên nhằm vào mục tiêu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu vì chất lượng, tiến độ, tài chính của dự án và do đó đảm bảo lợi ích chính đáng cho cả chủ công trình lẫn bên nhà thầu, góp phần tiết kiệm các nguồn lực xã hội.
II)Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tham dự thầu.
1) Nhân tố cạnh tranh.
Nhân tố cạnh tranh có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đối với phương thức đấu thầu rộng rãi. Nếu số lượng nhà thầu tham gia nhiều thì gây tác động tích cực đến giá thầu. Giá thầu sẽ sát với tình hình thực tiễn, tích kiệm đuợc một số lượng vốn đáng kể cho nhà nước, bởi lẽ, tất cả các nhà thầu để tập trung trí tuệ, năng lực hiện có trong tính toán để từ đó đưa ra mức giá thầu hợp lý nhất. Ngược lại, nếu số lượng nhà thầu ít thì cạnh tranh về giá thầu giảm đi, giá trúng thầu chưa chắc là tối ưu đối với chủ đầu tư. Tuy nhiên, cũng phải xem xét mặt trái của nó, bởi vì nếu có nhiều nhà thầu lớn tham dự, chủ đầu tư sẽ gặp khó khăn trong việc lựa chọn nhà thầu tối ưu nhất và các nhà thầu cạnh tranh rất gay gắt, điều này có thể dẫn đến giá trúng thầu không phải là giá có hiệu quả.
2) Trình độ tham gia của các đối tác.
Đối với bên mời thầu: Trình độ của ban quản lý dự án và đầu tư càng cao thì càng dễ dàng xác định chính sác giá thầu đối với các nhà đầu tư, từ đó đưa ra quyết định nhanh chóng, hứa hẹn một môi trường đầu tư tốt đẹp. Nếu trình của đầu tư không đáp ứng được thực tế, công việc xúc tiến chậm, kéo dài thời gian, do dự, thiếu tự tin và không quyết đoán sẽ gây ra ảnh hưởng cho công tác đấu thầu.
Đối với nhà thầu: yêu cầu trình độ phải cao và nhanh chóng nắm bắt được tòan bộ nội dung của dự án mà mình sắp tham gia dự thầu, có như vậy mới tính toán chính xác, hợp lý và khoa học dự thầu tạo điều kiện cho công tác đấu thầu thành công tốt đẹp.
3) Chất lượng quy mô và khối lượng công trình.
Trong đấu thầu đối với dự án có quy mô lớn, chất lượng cao cần thiết phải đòi hỏi nhà thầu có trình độ cao và có uy tín trên tt. Tuy nhiên trong quá trình thi công nếu chỉ có một nhà thầu bao trọn gói hết công trình lớn thì khi chủ đầu tư thanh toán không kịp sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Do đó cần phải phối hợp giữa các nhà thầu khi cùng tham gia một dự án, điều này sẽ khai thác tối đa thế mạnh của từng nhà thầu và từ đó sẽ góp phần thúc đẩy triển khai thành dự án và đảm bảo chất lượng công trình.
4) Nhân tố vốn
Vốn ở đây là vốn của ban quản lý dự án (chủ đầu tư) thanh toán cho nhà thầu. Nếu lượng cốn lớn đảm bảo quy vòng thanh toán nhanh chóng theo hợp đồng đã ký kết và quản lý sẽ tạo cho dự án triển khai đúng chất lượng và tiến bộ. Ngược lại, xuất hiện tình trạng kéo dài tiến độ thi công công làm ảnh hưởng đến nhiều mặt khác như: Tăng chi phí, thời gian, giảm doanh thu, lương công nhân…
IV) Tổ chức trong xây lắp và mua sắm hàng hoá
Để nâng cao chất lượng xây dựng các công trình và tăng cường công tác quản lí, hạn chế sự mất mát, lãng phí nguyên vật liệu cũng như nhân lực thi công, góp phần tích cực vào việc hạ giá thành các công trình, đấu thầu thực sự trở thành một biện pháp thúc đẩy, thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học mới, các công nghệ mới…vào công tác mua bán và xây lắp hàng hoá.
Theo cơ chế đấu thầu mới ban hành kèm theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 và 14/2000 CP của chính phủ, qui định phạm vi và đối tượng áp dụng đối với các dự án đầu tư tại Việt Nam và phải được tổ chức đấu thầu tại Việt Nam gồm:
Các dự án đầu tư thực hiện theo qui chế quản lí đầu tư và xây dựng cơ bản.
Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự tham gia của các tổ chức kinh tế Nhà nước (các doanh nghiệp Nhà nước) từ 30% trở lên vào vốn pháp định, vốn kinh doanh và vốn cổ phần.
Các dự án sử dụng vốn tài trợ các tổ chức quốc tế hoặc của nước ngoài được thực hiện trên cơ sở nội dung điều ước được các bên kí kết (các bên tài trợ và các bên Việt Nam). Trường hợp có những nội dung trong dự thảo điều ước khác với qui chế này thì cơ quan được giao trách nhiệm đàm phán kí kết. Điều ước phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi kí kết.
Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu tư để thực hiện, chỉ thực hiện khi có từ hai nhà thầu trở lên cùng muốn tham gia một dự án ( đối với đầu tư trong nước).
Đây là những dự án qui định bắt buộc, còn các đối tượng khác khi Nhà nước chỉ khuyến khích áp dụng.
Các điều kiện cơ bản để tổ chức đấu thầu.
Việc tổ chức đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đầy đủ các điều kiện sau:
Phải có văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của người có thẩm quyền.
Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt.
Hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong quá trình tham gia đấu thầu có hai loại chủ thể: chủ thể đầu tư ( bên mời thầu ) và các tổ chức kinh tế tham gia dự thầu ( các nhà thầu). Tuy nhiên, để trở thành tổ chức đấu thầu thì các chủ thể này phải thoả mãn những điều kiện quyết định.
Những điều kiện đối với bên mời thầu.
Thông thường, bên mời thầu là các chủ đầu tư công trình. Trong một số trường hợp, bên mời thầu có thể là các tổ chức tổng thầu khi muốn tìm kiếm các nhà thầu phụ đảm nhận một số công việc nhất định của quá trình xây dựng công trình. Để tổ chức quá trình đấu thầu, các chủ thể này phải đảm bảo một số trường hợp, bên mời thầu có thể là các tổ chức tổng thầu khi muốn tìm kiếm các nhà thầu phụ đảm nhiệm một số công việc nhất định của quá trình xây dựng công trình. Để tổ chức quá trình đấu thầu, các chủ thể này phải đảm bảo một số điều kiện sau:
Phải có đủ hồ sơ về đối tượng dự kiến đấu thầu đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, trong đó quan trọng nhất là thiết kế và dự toán.
Có khả năng đảm bảo đủ vốn để thanh toán theo hợp đồng.
Bảo đảm được mặt bằng, giấy phép sử dụng đất và giấy phép xây dựng, nghĩa là có đủ điều kiện pháp lí để tiến hành công tác xây dựng công trình.
Nắm chắc qui chế đấu thầu và có những kinh nghiệm. Bên mời thầu có thể sử dụng dịch vụ tư vấn để khắc phục sự lúng túng và đặc biệt là để tránh những thua thiệt có thể gặp phải.
Ngoài ra, bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với các gói thầu do mình tự tổ chức.
1.2) Những điều kiện đối với nhà thầu.
Điều kiện đầu tiên đối với các nhà thầu là nhà thầu phải có giấy đăng kí kinh doanh và giấy phép hành nghề. Điều này có nghĩa, chỉ có các pháp nhân kinh tế mới đủ điều kiện trở thành nhà thầu. Các nhà thầu phải có đủ năng lực về kĩ thuật và tài chính đáp ứng được nhu cầu của gói thầu. Nhà thầu chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phương hay liên doanh dự thầu. Trường hợp Tổng công thị trường đứng lên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu.
Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hoá:
Chỉ sau khi cơ quan có thẩm quyền cho phép, chủ đầu tư mới được tiến hành những công việc đầu tiên của quá trình đấu thầu. Cơ quan đó là cơ quan cớ thẩm quyền quyết định đầu tư. Việc tổ chức đấu thầu phải tuân thủ theo qui trình do Nhà nước qui định. Đấu thầu và dự thầu là những công việc có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các khâu công việc của quá trình này đan xen nhau theo một trình tự nhất định. Trong đó, có những công việc thuộc trách nhiệm của bên mời thầu, có những công việc thuộc trách nhiệm của các nhà thầu. Việc tổ chức đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hoá được thực hiện trình tự sau:
Sơ tuyến (nếu có)
Lập hồ sơ mời thầu
Gửi thư hoặc thông báo mời thưầu
Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Mở thầu
Trình duyệt nội dung hợp đồng
Công bố kết quả và thương thảo hợp đồng
Trình duyệt kết quả đấu thầu
Đánh giá xếp hạng nhà thầu
2.1) Sơ tuyển nhà thầu ( nếu có)
Việc sơ tuyển nhà thầu phải được tiến hành đối với các gói thầu có giá trị từ 200 tỉ đồng trở lên, nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện, theo các bước sau:
Lập hồ sơ sơ tuyển, bao gồm: thư mời thầu, chỉ dẫn sơ tuyển, các mức tiêu chuẩn đánh giá và phụ lục kèm theo.
Thông báo mời sơ tuyển.
Nhận và quản lí hồ sơ dự sơ tuyển.
Trình duyệt kết quả kết quả sơ tuyển.
2.2) Hồ sơ mời thầu.
Sau khi sơ tuyển (nếu có), bên mời thầu đã chọn được một số nhà thầu thích hợp tham dự. Bên mời thầu phải chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, thông số kĩ thuật có liên quan và nêu rõ các điều kiện của công trình để bên nhà thầu chuẩn bị. “ Hồ sơ mời thầu” là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu bao gồm:
- Thư mời thầu:
- Mẫu đơn dự thầu
- Chỉ dẫn đối với nhà thầu
- Các điều kiện ưu đãi ( nếu có)
- Các loại thuê bao qui định của pháp luật
- Hồ sơ thiết kế kĩ thuật kèm theo bản tiêu lượng và chỉ dẫn kĩ thuật.
- Tiến độ thi công
- Tiêu chuẩn đánh giá ( bao gồm cả phương pháp và cách qui đổi và cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá )
- Các điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
- Mẫu bảo lãnh dự thầu
- Mẫu thoả thuận hợp đồng
- Mẫu bao lãnh thực hiện hợp đồng.
“Hồ sơ mời thầu” phải người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi phát hành.
2.3) Thư hoặc thông báo mời thầu
Tuỳ theo đối tượng và mức độ đấu thầu, thư hoặc thông báo mời thầu được công bố trước ngày mời thầu sao cho bên dự thầu có đủ thời gian tìm hiểu công việc để lập hồ sơ dự thầu (ít nhất là 30 ngày trước ngày mời thầu). Nội dung thủ tục hoặc thông báo mời thầu gồm:
- Tên và địa chỉ của bên mời thầu
- Khái quát dự án, địa điểm thời gian xây dựng và các nội dung khác.
- Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu
- Các điều kện tham gia dự thầu
- Thời gian địa điểm nhận hồ sơ mời thầu
Ngoài các nội dung trên ,hợp đồng xét thầu chỉ chấp nhận những đơn đặt dự thầu có đủ các điều kiện đã quy định. Chủ đầu tư không để lộ dưới bất kỳ hình thức nào có liên quan đến chỉ tiêu xét trúng thầu.
2.4) Nộp hồ sơ dự thầu:
Khi nhận được thông báo mời thầu, các tổ chức xây dựng xét thầu có đủ các điều kiện và muốn tham gia đấu thầu thì phải mua bộ hồ sơ dự thầu và thực hiện đầy đủ các nội dung trong bộ hồ sơ, với nội dung sau:
Các nội dung về hành chính và pháp lí: đơn dự thầu phải hợp lệ ( phải có chữ kí của người có thẩm quyền ), có bản sao giấy đăng kí kinh doanh. Các tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, kể cả nhà phụ thầu (nếu có) và văn bản thoả thuận liên doanh ( trong trường hợp liên doanh dự thầu ), cuối cùng là phải có bảo lãnh dự thầu.
- Các nội dung về kĩ thuật: các biện pháp tổ chức thi công đối với gói thầu, tiến độ thực hiện hợp đồng, đặc tính kĩ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng và các biện pháp bảo đảm chất lượng.
- Các nội dung vì thương mại, tài chính bao gồm: giá dự thầu kèm theo bản thuyết minh và biểu giá chi tiết, các điều kiện tài chính ( nếu có) và các điều kiện thanh toán.
* Toàn bộ hồ sơ dự thầu nói trên phải được gửi tới bên mời thầu trong thời hian qui định. Căn cứ qui mô và sự phức tạp của gói thầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ đấu thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước ( 7 ngày đối với gói thầu qui mô nhỏ ) và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
Bên mời thầu phải có trách nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu và không được mở hồ sơ dự thầu trước ngày mời thầu. Trong trường hợp đặc biệt, nhà thầu cần sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu khi chưa đến hạn đóng thầu, bên mời thầu đã tham gia dự thầu trước thời điểm đóng thầu đã qui định, ít nhất là 10 ngày để nhà thầu có đủ thời gian hoàn chỉnh hồ sơ dự thầu.
2.5) Giai đoạn mở thầu và đánh giá đơn dự thầu.
Mở Thầu: Là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu . Việc mở thầu được tiến hành coong khai theo ngày, giờ, vạ địa diieemr ghi trong tháng mời thầu. Thành phần tham dự mở thầu gồm có đại diện cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương , bên mời thầu và các nhà thầu phải có hồ sơ dự tuyển. Toàn bộ diễn biến của cuộc mở thầu phải được ghi biên bản với chữ ký của các thành phần nêu trên. Nội dung biên bản mở thầu phải được ghi rã thoài gian, địa điểm mở thầu , thành phần tham dự , xác nhận các tài liệu các tài liệu có trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu, giá bỏ thầu và văn bản bổ sung. Tất cả các hồ sơ không hợp lệ theo quy định sẽ bị loại bỏ.
Xét chọn đơn vị trúng thầu: Việc đánh giá thực hiện theo hai bước sau
Bước 1: Đánh giá sơ bộ, đây là bước nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng được yêu cầu, bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
- Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu
- Làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần). Yêu cầu nhà thầu giải thích những nội dung chưa rõ trong hồ sơ dự thầu và một số đơn giá chủ yếu của những khối lượng lớn xét thấy chưa thoả đáng. Các yêu cầu giải thích được ghi trong biên bản.
Bước 2: Đánh giá chi tiết, sau khi đánh giá sơ bộ những nhà thầu nào không đủ tiêu chuẩn sẽ bị loại, những nhà thầu đủ tiêu chuẩn sẽ được đánh giá chi tiết. Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu trước tiên dựa theo các tiêu chuẩn sau:
Sửa lỗi số học và điều chỉnh sai sót: Bên mời thầu sẽ xem xét nếu xét thấy có các lỗi số học trong hồ sơ dự thầu sẽ tiến hành thông báo cho bên dự thầu biết. Nếu sai lệch là giá trị viết bằng chữ và giá trị bằng số thì giá trị bằng chữ là cơ sở pháp lý, còn nếu sai lệch là do đơn giá với khối lượng thì đơn giá lấy làm cơ sở pháp lý. Bên mời thầu điều chỉnh những sai lệch không cơ bản ( <10% tổng giá trị dự thầu) và tiến hành điều chỉnh bổ sung giá trị thầu để so sánh các hồ sơ dự thầu trên cùng một mặt bằng.
Tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật và chất lượng: Bao gồm mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu vì mặt kỹ thuật, chất lượng vật tư thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế. Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ thi công (số lượng chủng loại, chất lượng và tiến độ hoạt động). Đồng thời bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động… khi đánh giá bên mời thầu xem xét có đạt chất lượng yêu cầu hay không … xem xét trình độ cán bộ công nhân trực tiếp thực hiện công trình, chức vụ và số năm kinh nghiệm trong xây dựng công trình.
+ Tiêu chuẩn về mặt tài chính, thương mại: Đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất trong việc quyết định xem nhà thầu có trúng thầu hay không, bao gồm:
- Tiêu chuẩn tài chính: Xem xét khả năng tài chính của nhà thầu 3 năm gần đây về tài sản cố định, tài sản lưu động, tổng số nợ phải trả, nợ phải trả trong kỳ, vốn sở hữu, vốn kinh doanh… khả năng tài chính tín dụng của nhà thầu và các địa chỉ ngân hàng cung cấp tín dụng cho công ty. Ngoài ra, nhà thầu còn phải có doanh mục và tổng giá trị các hợp đồng đang thi công, giá trị công trình thi công dở dang, ngày hoàn thiện và các phần việc còn lại của các công trình đang thi công.
- Tiêu chuẩn về giá cả: Giá dự thầu được xem là phù hợp khi nó phù hợp về cơ cấu giá xây lắp và mua bán các hạng mục hoặc phần việc được duyệt, đơn giá xây lắp và mua bán hàng hoá của các khối lượng công trình phải phù hợp đảm bảo chất lượng công trình và phải có sự hợp lý về mặt hàng giá cả chung. Giá dự thầu phải phù hợp với tổng dự toán được duyệt giá trúng thầu không được vượt quá giá xét thầu. Trong quá trình dự thầu phải tính đầy đủ các chi phí trực tiếp và gián tiếp, các tỷ lệ phân bổ chi phí chung, lợi nhuận, dự phòng rủi ro phải căn cứ vào định mức được nhà nước ban hành và theo tính chất công việc.
- Tiêu chuẩn tiến độ thi công: Quá trình này xem xét mức độ bảo đảm tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu và tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình có liên quan.
- Dựa vào các tiêu chuẩn trên, việc đánh giá chi tiết được thực hiện theo hai bước:
Bước một: Đánh giá về mặt kỹ thuật để lựa chọn danh sách ngắn
Bước hai: Đánh giá về mặt tài chính thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn.
- ở bước một, các tiêu chuẩn đánh giá được quy định trong hồ sơ mời thầu và các tiêu chuẩn này được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm mở thầu. Các nhà thầu đạt số điểm tối thiểu từ 70% tổng số về mặt kỹ thuật trở lên sẽ được đánh giá, bao gồm các nội dung sau: Sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch, chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung để đánh giá, đưa về cùng một mặt bằng để so sánh. Cuối cùng là xây dựng giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu.
Sau khi thực hiện các bước đánh giá trên, bên mời thầu sẽ xếp hạng hồ sơ dự đấu thầu theo đánh giá va kiến nghị nhà trúng thầu với giá trúng thầu tương ứng.
2.6. Thông báo kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng.
Đây là bước công việc cuối cùng của công tác tổ chức đấu thầu, có giá đánh giá thấp nhất và có giá đề nghị trúng thầu không vượt quá gói thầu hoặc dự toán, tổng dự toán được duyệt (nếu dự toán, tổng dự toán được duyệt thấp hơn gói thầu được duyệt) sẽ được xem xét trúng thầu.
Bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu và tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng khi có văn bản phê duyệt nhà thầu trúng thầu của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản qua thư đảm bảo hoặc qua điện thoại, điện tín, fax… tới nhà thầu trúng thầu và kèm theo dự thảo hợp đồng có lưu ý những điểm cần bổ sung (nếu có) để đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời, bên mời thầu phải gửi cho nhà thầu trúng thầu lịch biểu nêu rõ yêu cầu về thời gian thương thảo, nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ký kết hợp đồng. Việc ký kết hợp đồng giữa bên mời thầu và bên trúng thầu là yêu cầu bắt buộc. Hội đồng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Thể hiện đầy đủ các điều kiện của bên mời thầu về bên trúng thầu. Giá trúng thầu ghi trong hợp đồng là giá được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt và không được phép thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng là giá được người có thẩm quyền quyết định đâu tư phê duyệt và không được phép thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Tuân thủ các quy định về hợp đồng kinh tế mà nhà nước đã xây dựng.
Nếu hợp đồng không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thương thảo nhưng phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Trên đây là trình tự tổ chức đấu thầu nói chung và trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp và mua bán hàng hoá nói riêng. Các nhà thầu đồng thời phải hiểu rõ các nhiệm vụ và quyền hạn của mình khi tham gia đấu thầu có như vậy thì hoạt động đấu thầu mới có hiệu quả đối với các bên tham gia đấu thầu: chủ đầu tư, nhà thầu, nhà nước.
IV. Trách nhiệm pháp lý của các bên trong hoạt động đâu thầu
Những hành vi vi phạm chế độ đấu thầu.
Mọi hành vi thực hiện sai quy chế đấu thầu, biểu hiện dưới hành vi vi phạm của một tập thể hay cá nhân đều là hành vi vi phạm pháp luật đấu thầu. Những hành vi vi phạm được biểu hiện dưới nhiều hình thức tiết lộ bí mật hồ sơ, tài liệu và thông tin, thông đồng móc ngoặc hối lộ… trong quá trình đấu thầu đều được coi như là hành động gây thiệt hại về kinh tế và đều bị sử lý. Nếu bên mời thầu thiếu trách nhiệm trong quản lý hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu theo chế độ bảo mật thông tin do nhà nước quy định với lỗi vô ý hay cố ý đều bị coi là vi phạm và đều bị xử lý.
Hình thức áp dụng trách nhiệm pháp lý.
Nếu nhà thầu vi phạm sẽ bị loại khỏi danh sách dự thầu va không được nhận lại bảo lãnh dự thầu. Trường hợp có hiện tượng thông đồng ép giá, thông đồng tiết lộ bí mật, thông đồng xét thầu… ngoài việc tịch thu bảo lãnh dự thầu ( nếu có) nhà thầu vi phạm những quy định trên sẽ không được tham dự thầu bất kỳ gói thầu nào trong 3 năm liên tục. Liên Bộ kế hoạch và đầu tư - Xây dựng – Thương mại sẽ xác định trường hợp nói trên và thông báo cho các bên mời thầu và các cơ quan liên quan biết để quán triệt.
Nếu bên mời thầu vi phạm kết quả đấu thầu sẽ bị huỷ bỏ, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ chỉ đạo tổ chức đâu thầu lại. Bên mời thầu phải bồi thường những chi phí cho các nhà thầu . Thành viên các tổ chức chuyên môn giúp việc đấu thầu nếu vi phạm sẽ bị loại khỏi danh sách tổ chức chuyên môn này và bị xử lý theo đúng pháp luật.
Trường hợp kết quả đấu thầu bị người có thẩm quyền quyết định đầu tư huỷ bỏ hoặc phải tổ chức đấu thầu lại do lỗi của bên mời thầu vi phạm quy chế đấu thầu, ngoài áp dụng trách nhiệm pháp lý ở trên ra, bên mời thầu phải bồi thường những phí tổn tham dự thầu của nhà thầu. Trường hợp do lỗi của nhà thầu thì mọi tổn phí chuẩn bị hồ sơ dự thầu do nhà thầu gánh chịu.
Cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
Cán bộ, các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND tỉnh và thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng chỉ đạo và theo dõi sát sao việc tổ chức đấu thầu các dự án đầu tư. Tiến hành thanh tra đối với các hành vi có dấu hiệu vi phạm quy chế đâu thầu. Những cơ quan thanh tra các công trình do địa phương thực hiện. Khi phát hiện có vi phạm quy chế đấu thầu các cơ quan trên tuỳ theo sự phân công trách nhiệm mà xử lý các vi phạm đó.
Chương II
Thực tiễn về hoạt động tham gia đấu thầu ở công ty thông tin viễn thông Năng lực của công ty thông tin viễn thông
a) Năng lực nhân sự
Lao động trong ngành xây dựng có bản là những người làm việc tại các công ty, các xí nghiệp và các tổ chứckt thuộc ngành. Có thể nói lao động trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc sáng tạo ra và các công trình công nghiệp, dân dụng, văn hoá của xã hội, là những nhân tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào của mọi doanh nghiệp và luôn luôn là nhân tố quyết định nhất, ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khác với các ngành kinh tế khác, thay đổi theo thời vụ thay đổi theo số lượng các công trình và phải làm việc ngoài trời với các địa điểm khác nhau. Có những lúc cần nhiều lao động và có những lúc cần rất ít lao động, khi đó có một số lượng lớn công nhân phải nghỉ việc. Do vậy, việc thực hiện chế độ trả lương thưởng hơi lý cho người lao động là một nhân tố quan trọng nhất quyết định công ty có thắng thầu hay không, phải có một đội ngũ lao động có năng lực, trình độ cao thì công ty có thắng thầu các công trình xây dựng, đặc biệt là những công trình đòi hỏi cao về chất lượng cũng như giá trị công trình lớn. Năng lực nhân sự của công ty được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: năng lực nhân sự của công ty thông tin viễn thông Điện lực ( năm 2000).
STT
Ngành nghề
Nắm công tác
Số lượng
I
Kỹ sư
287
1)
Kỹ sư tin học
5 à25 năm
128
2)
Kỹ sư vật liệu xây dựng
2 à 18 năm
12
3)
Kiến trúc sư
4 à 15 năm
7
4)
Kỹ sư điện
2 à 25 năm
46
5)
Kỹ sư kinh tế lao động
2 à20 năm
17
6)
Cử nhân kinh tế
2 à 14 năm
39
7)
Cử nhân kế toán
2 à22 năm
12
8)
Cao đẳng các loại
2 à10 năm
36
Qua bảng trên ta thấy, năng lực kỹ sư trong toàn thể công ty rất lớn và đa dạng, chiếm tỷ lệ 5 lớn trong công ty, bên cạnh đó , lực lượng công nhân kỹ thuật có năng lực và trình độ bậc 3 trở lên, chiếm phần lớn lực lượng lao động của toàn công ty. Ngoài ra số lao động làm hợp đồng và các lao động ký kết hợp đồng theo thời vụ chiếm khoảng 8% tổng số lao động của toàn công ty. Như vậy với lực lượng lao động hùng hậu và có năng lực trình độ tay nghề cao đã khẳng định công ty có thể mạnh lớn về lực lượng lao động. Công ty có thể sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của chủ đầu tư, có thể tham gia đấu thầu những công trình trong và ngoài nước, đặc biệt là những công trình đòi hỏi cả về chất lượng và mặt thẩm mỹ.
Vì vậy công ty cần phải có những kế hoạch một mặt nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là các cán bộ trong phòng tư vấn9nowi trực tiếp tham gia quá trình đấu thầu) mặt khác cần phải bổ sung thêm những cán bộ có trình độ thạc sĩ để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trường.
b) chế độ tiền lương, tiền thưởng kích thích phát triển sản xuất.
Công tác tiền lương, tiền thưởng là một yếu tố cực kỳ quan trọng, nó tác động gián tiếp đến công tác đấu thầu của công ty và phản ánh thu nhập của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Mức thu nhập của cán bộ công nhân viên phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu thu nhập bình quân của người lao động cao thì chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh cao và ngược lại, thu nhập của người lao động thấp chứng tỏ công ty có rất ít công việc hay hiệu quả kinh doanh của công ty thấp. Hiệu quả kinh doanh cùng với chế độ tiền lương, tiền thưởng là hai mặt khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu công ty có chế độ tiền lương, tiền thưởng thích hợp thì sẽ kích thích người lao động tích cực làm việc, kích thích người lao động t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29875.doc