MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN DELOITTE VIỆT NAM 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Kiểm toán Deloitte Việt Nam 3
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty 3
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam 7
1.2.1. Đặc điểm ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh 7
a. Dịch vụ kiểm toán 7
b. Dịch vụ kế toán 8
c. Dịch vụ tư vấn 9
d. Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực 11
1.2.2. Khách hàng chủ yếu của Công ty 11
1.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây 12
1.2.4. Chất lượng nguồn nhân lực 15
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam 16
1.3.1. Ban Giám đốc 17
1.3.2. Các phòng Nghiệp vụ 18
1.3.3. Các phòng Tư vấn 19
1.3.4. Khối hành chính 19
1.3.5. Các chi nhánh 20
1.4. Đặc điểm về quy trình kiểm toán tại Công ty Kiểm toán Deloitte Việt Nam 21
Phần 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN DELOITTE VIỆT NAM 23
2.1. Kiểm soát chất lượng trước cuộc kiểm toán 24
2.1.1. Quy định về năng lực và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên 24
2.1.2. Quy định về trách nhiệm của nhà quản lý trong quy trình kiểm toán 29
2.1.3. Xây dựng chương trình kiểm toán 29
2.1.4. Quy định về chấp nhận và duy trì khách hàng 31
2.1.5. Bố trí nhân sự của nhóm kiểm toán và phương tiện làm việc 39
2.2. Kiểm soát chất lượng trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán. 41
2.2.1. Kiểm soát trong lập kế hoạch kiểm toán 41
2.2.2. Kiểm soát chất lượng hồ sơ kiểm toán 47
2.2.3. Kiểm soát chất lượng báo cáo kiểm toán 67
2.3. Kiểm soát chất lượng sau cuộc kiểm toán 70
2.3.1. Đánh giá sự hài lòng của khách hàng 70
2.3.2. Soát xét lại hồ sơ kiểm toán 70
Phần 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN DELOITTE VIỆT NAM 72
3.1. Đánh giá công tác kiểm soát chất lượng tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam 72
3.1.1. Những kết quả đã đạt được 72
3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục 74
3.2. Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam. 76
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 76
3.2.2. Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam 79
3.2.2.1. Tăng cường hoạt động kiểm soát chéo giữa các chi nhánh và giữa Deloitte Việt Nam với các thành viên của DTT trong khu vực 79
3.2.2.2. Xây dựng bảng câu hỏi đánh giá sự hài lòng của khách hàng 80
3.2.2.3. Tăng cường hoạt động giao lưu công tác giữa nhân viên của Deloitte Việt Nam với các thành viên khác của DTT khu vực 82
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1988 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tài chính tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác mối quan hệ kinh doanh và các bên liên quan
Không có rủi ro
Số 17
Hiểu biết và kinh nghiệm về khách hàng này
Có đủ kinh nghiệm để tiến hành kiểm toán
Số 18, 19
Khả năng của việc cố ý trình bày sai
Không có rủi ro
Số 20
Đánh giá rủi ro bổ sung :
Vấn đề kế toán/kiểm toán trong kỳ kiểm toán của
năm trước (Kèm theo bản copy của form 3281) :-------------------------------------------------
Phí kiểm toán : Năm trước :------------ Đề nghị cho năm nay :-------------------------
Liệu mức phí của chúng ta có đủ để đáp ứng được
yêu cầu của khách hàng : Có thể đáp ứng được
Dấu hiệu khách hàng thuê KTV khác : Không (tên đơn vị kiểm toán đó)
Đánh giá chung về rủi ro : Bình thường
ĐỘC LẬP VÀ MÂU THUẪN LỢI ÍCH
X
QUYẾT ĐỊNH CỦA CỐ VẤN DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
Tiếp tục dịch vụ kiểm toán Đặng Chí Dũng
(chữ ký của TV. BGĐ phụ trách khách hàng)
Không tiếp tục dịch vụ kiểm toán
Các quyết định khác
Ghi chú : Nếu rủi ro được đánh giá là hơn/ vượt mức bình thường và nếu có quyết định tiếp tục triển khai dịch vụ, chúng ta cần lập kế hoạch để quản lý các rủi ro đó trong mục 1210
Sự chấp thuận của TV.BGĐ thứ hai : --------------------- Ngày :---------------------------
Phê chuẩn của TV.BGĐ quản lý rủi ro :--------------------- Ngày :---------------------------
(Chỉ áp dụng đối với rủi ro vượt mức bình thường)
Chữ ký của TV.BGĐ phụ trách chung : --------------------- Ngày :---------------------------
(Chỉ để chỉ ra rằng Hợp đồng kiểm toán đã được ký)
GHI CHÚ
Việc phân loại doanh nghiệp dựa trên các khái niệm sau :
1. NHÀ NƯỚC
- Các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động tại Việt Nam
2. DTT
- Các khách hàng có liên quan đến DTT
3. KHÔNG THUỘC DTT
- Công ty liên doanh, công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài hay các công ty hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động tại Việt Nam không phải là khách hàng có liên quan đến DTT
4. KIỂM TOÁN CHUNG
- Khách hàng được cung cấp dịch vụ kiểm toán chung với một đơn vị kiểm toán khác
5. DỰ ÁN
- Dự án được tổ chức quốc tế tài trợ
6. CHUẨN BỊ HOẠT ĐỘNG
- Doanh nghiệp đang chuẩn bị hoạt động
7. KHÔNG HOẠT ĐỘNG
- Doanh nghiệp không hoạt động
8. ĐÃ NIÊM YẾT
- Doanh nghiệp đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Đối với khách hàng B, do rủi ro chấp nhận hợp đồng được đánh giá ở mức cao trên mức trung bình nên Biên bản phê duyệt tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng phải có chữ ký của Phó giám đốc phụ trách rủi ro (anh Trương Anh Hùng). Đối với những khách hàng mới của Công ty, sau khi đánh giá rủi ro hợp đông ở mức chấp nhận được thì quyết định cung cấp dịch vụ cho khách hàng được lập theo biểu mẫu sau:
Biểu 2.4: Biên bản chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
8 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa
Hà Nội, Việt Nam
Tel : +(84-4) 852 4123
Fax: +(84-4) 852 4143
www.deloitte.com
BIÊN BẢN CHẤP NHẬN CUNG CẤP DỊCH VỤ CHO KHÁCH HÀNG
THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG
Họ và tên khách hàng: ----------------------------------------------------------
Kỳ kiểm toán: ----------------------------------------------------------
Giới thiệu bởi: ---------------------------------------------------------
Những nét chính trong kinh doanh: ----------------------------------------------------------
Loại hình kinh doanh: ----------------------------------------------------------
KTV trước đây của khách hàng: ----------------------------------------------------------
Lý do khách hàng thay đổi KTV: ----------------------------------------------------------
Dịch vụ yêu cầu: ----------------------------------------------------------
Các vấn đề thực tế và tiềm năng về thuế:------------------------------------------------------
Các báo cáo tài chính gần đây nhất: ---------------------------------------------------------
Loại báo cáo kiểm toán gần đây nhất: ---------------------------------------------------------
PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG
Xin mời đánh dấu vào ô thích hợp (xem ghi chú cuối form)
Nhà nước Non-DTT Dự án Không hoạt động
DTT Kiểm toán Chuẩn bị Đã niêm yết
chung hoạt động
Các doanh nghiệp khác : Kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên (xin ghi rõ)
ĐÁNH GIÁ RỦI RO
Theo dõi những thay đổi trong năm hiện tại và năm trước có ảnh hưởng đến công tác kiểm toán
Giải thích tóm tắt (Rủi ro đã được xác định phải được trình bày chi tiết theo từng mục)
Đối chiếu chi tiết trong mục 1210 (phụ lục 20 câu hỏi đánh giá HT KSNB)
Phong cách và tính chính trực của Ban quản lý
Cơ cấu quản lý và tổ chức
Loại hình kinh doanh
Môi trường kinh doanh
Kết quả tài chính
Đặc thù của công tác kiểm toán
Các mối quan hệ kinh doanh và các bên liên quan
Hiểu biết và kinh nghiệm về khách hàng này
Khả năng của việc cố ý trình bày sai
Đánh giá chung về rủi ro :
MỨC PHÍ ĐƯỢC CHẤP NHẬN : ------------------------------
Số giờ/ngày ước tính chịu phí kiểm toán :------------------------
ĐỘC LẬP VÀ MÂU THUẪN LỢI ÍCH (Đối chiếu với cuốn Cẩm nang hướng dẫn thực hành 1420 và 1430)
KẾT LUẬN CHUNG VỀ SỰ CHẤP NHẬN
Ghi chú : Nếu rủi ro được đánh giá là hơn/ vượt mức bình thường và nếu có quyết định tiếp tục triển khai dịch vụ, chúng ta cần lập kế hoạch để quản lý các rủi ro đó trong mục 1210
Chấp thuận bởi (TV.BGĐ phụ trách khách hàng) : -------------- Ngày :--------------------
Sự chấp thuận của TV.BGĐ thứ hai : -------------- Ngày :--------------------
Phê chuẩn của TV.BGĐ quản lý rủi ro : -------------- Ngày :--------------------
(Chỉ áp dụng đối với rủi ro vượt mức bình thường)
Chữ ký của TV.BGĐ phụ trách chung : -------------- Ngày :--------------------
(Chỉ để chỉ ra rằng Hợp đồng kiểm toán đã được ký)
GHI CHÚ
Việc phân loại doanh nghiệp dựa trên các khái niệm sau :
1. NHÀ NƯỚC
- Các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động tại Việt Nam
2. DTT
- Các khách hàng có liên quan đến DTT
3. KHÔNG THUỘC DTT
- Công ty liên doanh, công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài hay các công ty hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động tại Việt Nam không phải là khách hàng có liên quan đến DTT
4. KIỂM TOÁN CHUNG
- Khách hàng được cung cấp dịch vụ kiểm toán chung với một đơn vị kiểm toán khác
5. DỰ ÁN
- Dự án được tổ chức quốc tế tài trợ
6. CHUẨN BỊ HOẠT ĐỘNG
- Doanh nghiệp đang chuẩn bị hoạt động
7. KHÔNG HOẠT ĐỘNG
- Doanh nghiệp không hoạt động
8. ĐÃ NIÊM YẾT
- Doanh nghiệp đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bố trí nhân sự của nhóm kiểm toán và phương tiện làm việc
Nội dung kiểm soát chất lượng:
Để đảm bảo chất lượng kiểm toán, việc lựa chọn một nhóm kiểm toán phù hợp với từng công việc cụ thể là rất quan trọng. Trên cơ sở hợp đồng kiểm toán đã ký, xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, khối lượng công việc kiểm toán, nhân sự cho cuộc kiểm toán phải được bố trí một cách phù hợp, chặt chẽ, đặc biệt là chọn người trưởng nhóm. Khâu chọn và chỉ định người phụ trách kiểm toán đòi hỏi phải thích hợp vói vị trí, yêu cầu và nội dung công việc; đồng thời đặc biệt chú ý về trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức hoạt động. Biên chế nhân sự phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng công việc kiểm toán, yêu cầu về thời gian cuộc kiểm toán và trình độ, năng lực của đội ngũ KTV.
Ngoài ra, tùy thuộc vào mức độ phức tạp của công việc, cần phải xem xét đến sự cần thiết phải có sự tham gia của các chuyên gia vào cuộc kiểm toán. Ví dụ như chuyên gia máy tính, chuyên gia soát xét thuế, chuyên gia định giá, công ty chuyên kiểm kê…
Người thực hiện:
Bước kiểm soát này sẽ được thực hiện theo cấp bậc:
Thành viên BGĐ phụ trách khách hàng sẽ lựa chọn chủ nhiệm kiểm toán phụ trách hợp đồng
Chủ nhiệm kiểm toán sẽ lựa chọn trưởng nhóm kiểm toán và phối hợp với trưởng nhóm kiểm toán để lựa chọn các thành viên trong nhóm.
Ví dụ:
Căn cứ vào các yêu cầu cụ thể của công việc kiểm toán BCTC năm 2007 của khách hàng A, anh Đặng Chí Dũng sẽ lựa chọn anh Hoàng Nam làm chủ nhiệm kiểm toán phụ trách hợp đồng. Do khách hàng A là một ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản nên cần thiết phải có một KTV có kinh nghiệm và kiến thức trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Bởi vậy, anh Hoàng Nam đã bổ nhiệm anh Nguyễn Văn Long – là kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành xây dựng, đồng thời có chứng chỉ kiểm toán viên – làm trưởng nhóm kiểm toán. Ngoài ra, các thành viên khác trong nhóm được chỉ định để lập thành một nhóm kiểm toán bao gồm:
Biểu 2.5: Danh sách thành viên nhóm kiểm toán cho cuộc kiểm toán Ban A
Họ và tên
Chức vụ
Số năm phục vụ khách hàng
Hoàng Nam
Chủ nhiệm kiểm toán
10 năm
Nguyễn Văn Long
Trưởng nhóm kiểm toán
7 năm
Đặng Tú Anh
Kiểm toán viên
3 năm
Ngô Tiến Thành
Trợ lý kiểm toán viên
2 năm
Trong nhóm kiểm toán, đã có những người đã thực hiện kiểm toán BCTC cho Ban quản lý A, có cả những người mới thực hiện kiểm toán lần đầu. Như vậy, nhóm kiểm toán đã có đủ hiểu biết cần thiết về khách hàng, những kinh nghiệm để kiểm toán khách hàng đồng thời cũng có sự tìm hiểu mới một cách độc lập của các KTV lần đầu thực hiện kiểm toán cho Ban A. Cách thức bố trí nhóm kiểm toán như vậy vừa đảm bảo tính độc lập của cuộc kiểm toán, vừa đảm bảo KTV có những hiểu biết về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng để tiến hành cuộc kiểm toán một cách thuận lợi.
Đối với cuộc kiểm toán BCTC cho công ty B không có nhu cầu về chuyên gia. Các thành viên trong nhóm kiểm toán cũng được bố trí theo cách thức có những người đã tham gia kiểm toán cho khách hàng B năm trước đồng thời có những người tham gia lần đầu tương tự như cách thức bố trí nhóm kiểm toán cho cuộc kiểm toán Ban A.
Về trang thiết bị, Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các KTV thực hiện cuộc kiểm toán. Mỗi thành viên trong nhóm được trang bị 01 máy tính xách tay và những dụng cụ văn phòng cần thiết để phục vụ cho công việc. Việc trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết cho KTV đã góp một phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
Kiểm soát chất lượng trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán.
Quy trình này bao gồm các bước: Lập kế hoạch kiểm toán, kiểm soát HSKT và kiểm toán BCKT phát hành
Kiểm soát trong lập kế hoạch kiểm toán
Giới thiệu khái quát về thủ tục lập kế hoạch kiểm toán tại Deloitte Việt Nam:
Lập kế hoạch kiểm toán là một thủ tục quan trọng đối với KTV và cuộc kiểm toán. Một kế hoạch kiểm toán đúng đắn sẽ giúp cho KTV thu thập được những bằng chứng một cách đầy đủ, có giá trị cho việc đưa ra kết luận về BCKT được chính xác, giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý, tránh bất đồng với khách hàng. Công việc này được thực hiện và ghi chép trên các giấy tờ làm việc của chỉ mục 1000 trong HSKT.
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát:
Trong giai đoạn này, KTV phải tiến hành tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, quy trình kế toán, thực hiện các bước phân tích tổng hợp, xác định mức độ trọng yếu (MP) và xây dựng kế hoạch phục vụ và giao dịch với khách hàng.
Sau khi tìm hiểu sơ bộ về khách hàng kiểm toán, KTV phải tiến hành đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán. Trong bản kế hoạch kiểm toán, người lập phải nêu rõ những người thực hiện, nhiệm vụ của từng người, thời gian kiểm toán tại đơn vị khách hàng, các trang thiết bị cần thiết.
Sau khi phê chuẩn, bản kế hoạch này sẽ là căn cứ để giám sát cuộc kiểm toán. KTV chính sẽ căn cứ vào thời gian kế hoạch để phân công công việc, giám sát việc thực hiện công việc của từng cá nhân. BGĐ căn cứ vào bản kế hoạch để đánh giá những phần việc đã làm được trong toàn bộ cuộc kiểm toán.
Bản kế hoạch này sau khi được phê chuẩn sẽ được sao chép thành hai bản và gửi một bản cho khách hàng. Công việc này ngoài mục đích yêu cầu khách hàng chuẩn bị kế hoạch, bố trí nhân sự, chỗ làm việc cũng như sắp xếp tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán còn nhằm mục đích thông báo cho khách hàng thời gian thực hiện cuộc kiểm toán, kết hợp với Công ty để giám sát tiến độ thực hiện công việc của KTV.
Xây dựng kế hoạch kiểm toán:
Sau khi lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, KTV phải tìm hiểu khách hàng một cách chi tiết hơn về hoạt động của khách hàng, quy trình kế toán, tiến hành phân tích sơ bộ để từ đó xác định các khoản mục trọng yếu, mức độ sai sót tiềm tàng và mức độ rủi ro. Trên cơ sỏ đó, KTV tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho các tài khoản, số dư trọng yếu.
Nội dung kiểm soát:
Kiểm soát chất lượng trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán trước hết phải kiểm soát được việc lập kế hoạch kiểm toán.
Kiểm soát chất lượng ở bước này phải đảm bảo được rằng kế hoạch lập ra đã đáp ứng được yêu cầu về thông tin cần cung cấp, phù hợp với cuộc kiểm toán và người thực hiện lập kế hoạch đã tiến hành công việc dựa trên sự tuân thủ các quy định hướng dẫn của Công ty và các chuẩn mực kiểm toán.
Người thực hiện:
Trưởng nhóm kiểm toán là người lập kế hoạch kiẻm toán. Kế hoạch này sẽ được thành viên BGĐ phụ trách hợp đồng soát xét và phê duyệt trước khi gửi cho khách hàng và thực hiện công việc kiểm toán tại đơn vị khách hàng.
Có thể nói lập kế hoạch kiểm toán là một công cụ kiểm soát chất lượng vô cùng quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán. Một kế hoạch tốt sẽ đảm bảo cho một cuộc kiểm toán chất lượng cao và ngược lại. Hơn thế nữa, kế hoạch kiểm toán là căn cứ để giám sát, kiểm tra chất lượng và tiến độ thực hiện công việc được giao của mỗi KTV. Vì vậy, để kiểm soát tốt chất lượng cuộc kiểm toán thì ngay trong khâu đầu tiên của cuộc kiểm toán là lập kế hoạch kiểm toán phải được thực hiện tốt nhất.
Ví dụ:
Trong cuộc kiểm toán BCTC của Ban quản lý A, anh Long đã lập kế hoạch tổng quát cho cuộc kiểm toán như sau:
Biểu 2.6: Kế hoạch kiểm toán tổng quát Ban quản lý A
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
8 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa
Hà Nội, Việt Nam
Tel : +(84-4) 852 4123
Fax: +(84-4) 852 4143
www.deloitte.com
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BAN QUẢN LÝ A
Kính gửi : Ông Đặng Chí Dũng - Phó Giám đốc
Ông Hoàng Nam - Trưởng phòng kiểm toán 1
Người lập : Nguyễn Văn Long
Ngày 12/01/2008
Tôi xin đệ trình lên quý vị kế hoạch kiểm toán BCTC cho kỳ kế toán kết thúc ngày 31/12/2007 của Ban quản lý A như sau :
Thời gian và địa điểm :
Từ ngày 14/01/2008 đến ngày 19/01/2008 tại Ban quản lý A, Thành phố H
Nhóm kiểm toán
Họ và tên
Chức vụ
Nơi làm việc
Đặng Chí Dũng
Phó giám đốc
Hà Nội
Hoàng Nam
Chủ nhiệm kiểm toán
Hà Nội
Nguyễn Văn Long
Kiểm toán viên chính
Hà Nội
Đặng Tú Anh
Kiểm toán viên
Hà Nội
Ngô Tiến Thành
Kiểm toán viên
Hải Phòng
Phạm vi kiểm toán
Thực hiện kiểm toán cho kỳ kế toán kết thúc ngày 31/12/2007
Phát hành BCKT và thư quản lý (nếu có)
Trang thiết bị
Công cụ kiểm toán : 03 máy tính xách tay
Phương tiện
Xe ôtô từ Công ty đến Thành phố H và ngược lại
Người lập
Nguyễn Văn Long
Kiểm toán viên
Người lên lịch
Hoàng Nam
Trưởng phòng kiểm toán 1
Ngày :--------
Phê chuẩn của BGĐ
Đặng Chí Dũng
Phó giám đốc
Biểu 2.7: Kế hoạch kiểm toán gửi khách hàng
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
8 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa
Hà Nội, Việt Nam
Tel : +(84-4) 852 4123
Fax: +(84-4) 852 4143
www.deloitte.com
Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2008
Kính gửi : Ông Nguyễn Văn A -Tổng giám đốc
Ông Nguyễn Văn B -Kế toán trưởng
BAN QUảN LÝ A
Về việc : Kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007 của Ban quản lý A
Thưa các Quý Ông,
Thực hiện hợp đồng kiểm toán số................ngày 10 tháng 01 năm 2008 giữa Công ty TNHH Deloitte Việt Nam (Deloitte Việt Nam) và Ban quản lý A về việc kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007 của Ban quản lý A, chúng tôi xin gửi đến các Quý Ông Kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007 của Ban quản lý A như sau :
Nhóm kiểm toán bao gồm :
Ông Nguyễn Văn Long Kiểm toán viên
Bà Đặng Tú Anh Kiểm toán viên
Ông Ngô Tiến Thành Kiểm toán viên
Chủ nhiệm kiểm toán : Ông Hoàng Nam
Cuộc kiểm toán sẽ do Ông Đặng Chí Dũng trực tiếp soát xét và quản lý chất lượng.
Thời gian dự kiến
Cuộc kiểm toán sẽ được thực hiện tại Văn phòng Ban quản lý A từ ngày 14/01/2008 đến ngày 19/01/2008
Để công việc kiểm toán được thực hiện đúng kế hoạch thời gian và đảm bảo yêu cầu chất lượng, chúng tôi xin gửi kèm theo danh mục tài liệu đề nghị cung cấp và mong nhận được sự trợ giúp từ Quý Ông. Nếu Quý Ông có bất cứ kiến nghị nào có liên quan đến kế hoạch kiểm toán nêu trên, vui lòng liên lạc với chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
Nơi nhận CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
Như trên PHÓ GIÁM ĐỐC
Lưu Deloitte Việt Nam
Đặng Chí Dũng
Đối với kế hoạch kiểm toán chi tiết cho từng chu trình, khoản mục được hỗ trợ bởi hệ thống chương trình kiểm toán AS/2. Đây được coi như sơ đồ chỉ dẫn (Map) cho các thủ tục kiểm toán cụ thể mà KTV cần thực hiện để thu thập bằng chứng làm cơ sở đưa ra kết luận đối với mỗi phần hành, từ đó tổng hợp đưa ra ý kiến trên BCKT. Sau khi thực hiện các thủ tục tương ứng quy định trên Map, KTV phải điền các thông tin trên sơ đồ hướng dẫn.
Trong cuộc kiểm toán BCTC cho Ban quản lý A, Map của phần hành tiền được anh Thành tuân thủ chặt chẽ theo các bước và điền các thông tin như sau:
Biểu 2.8: Kế hoạch kiểm toán phần hành tiền mặt, tiền gửi ngân hàng cho Ban quản lý A
Các thủ tục kiểm toán
1
KIỂM TRA ĐỐI CHIẾU SỐ DƯ TÀI KHOẢN TIÈN GỬI
[Hiện hữu, Đầy đủ, Ghi chép, Đúng kỳ, Đánh giá]
2
KIỂM TRA VIỆC ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI TIỀN
[Đánh giá, Phân loại]
3
KIÊM TRA NGHIỆP VỤ BẤT THƯỜNG TỪ SỔ CHI TIẾT
[Hiện hữu, Ghi chép]
4
THỰC HIỆN KIỂM KÊ TIỀN MẶT
[Hiện hữu, Đầy đủ, Ghi chép, Đúng kỳ, Đánh giá]
Thủ tục kiểm toán cụ thể
Người thực hiện
Tham chiếu
1
A. Chọn tất cả các tài khoản TGNH phản ánh các khoản tiền đặt cọc, tiền gửi các tổ chức tài chính, bao gồm cả các tài khoản chuyên chi. Lập bảng đối chiếu số dư với sổ cái.
NTT
14/01/2008
5141
1
B. KTV chuẩn bị hoặc yêu cầu khách hàng chuẩn bị lập thư xác nhận số tiền trên các tài khoản tiền gửi theo các bước sau:
NTT
14/01/2008
1
1. Gửi thư xác nhận dưới sự kiểm soát của KTV.
NTT
14/01/2008
1
2. Gửi thư xác nhận lần thứ hai đối với những thư không được trả lời. Đề nghị khách hàng theo dõi giúp quá trình thu thập.
NTT
14/01/2008
1
3. So sánh số dư được ngân hàng xác nhận với số dư trên sổ của khách hàng thông qua bản đối chiếu số dư tiền gửi
NTT
14/01/2008
5141
1
C.Đối với tất cả các bản đối chiếu thực hiện các công việc sau:
NTT
14/01/2008
1
1. Lựa chọn một số nghiệp vụ trong bảng đối chiếu và kiểm tra các chứng từ, thủ tục có liên quan như: Các chứng từ thu chi, báo cáo số dư tiền gửi hoặc bằng các chứng từ cố liên quan khác để chắc chắn rằng các nghiệp vụ được ghi chép đầy đủ, đúng kỳ.
NTT
14/01/2008
1
2. Chọn một số nghiệp vụ từ báo cáo số dư tiền gửi phản ánh các nghiệp vụ thu chi TGNH và kiểm tra việc ghi chép trên sổ kế toán cũng như các chứng từ liên quan.
NTT
14/01/2008
1
3. Kiểm tra tổng hợp các khoản tiền gửi chi tiết trên bảng đối chiếu tới số tổng cộng của từng đối tượng.
NTT
14/01/2008
1
E. Đánh giá kết quả kiểm tra
NTT
14/01/2008
2
A. Kiểm tra các khoản tiền gửi này được ghi nhận một cách hợp lý trên số dư cuối kỳ, được phân loại chính xác: Thấu chi, Ký cược, ký quỹ và các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn…, tiền đang chuyển.
NTT
14/01/2008
5140
3
A. Kiểm tra sổ nhật ký từ các nguồn dữ liệu độc lập với kê toán.
1. Khi tiến hành chọn các khoản mục để kiểm tra, chú ý đến: (a) đánh giá về rủi ro, (b) tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát đối với việc ghi chép và chuyển sổ, (c) quy trình xử lý báo cáo tài chính và bản chất của bằng chứng mà cần kiểm tra, (d) bản chất và mức độ phức tạp của kế toán và(e) giá trị và số lượng của các nghiệp vụ tương ứng. Bởi vì các nghiệp vụ có nhiều khả năng gian lận thường tập trung vào thời điểm cuối kỳ nên KTV nên tập trung vào các nghiệp vụ và điều chỉnh khác tại thời điểm này.
NTT
14/01/2008
5142
5243
3
B. Kiểm tra các tài khoản đối ứng để xem xét các nghiệp vụ tăng giảm tiền là có thật và được ghi chép chính xác
NTT
14/01/2008
5142
5243
3
C. Đánh giá kết quả thực hiện
NTT
14/01/2008
5142
5243
4
A. Xác định các khoản tiền và thực hiện kiểm kê thực tế cùng với thủ quỹ và kế toán của khách hàng (nếu có điều kiện tham gia kiểm kê tại ngày 31 tháng 12). Nếu không tham gia kiểm kê thì KTV thu thập biên bản kiểm kê từ khách hàng để làm căn cứ đối chiếu.
NTT
14/01/2008
5141
B. Nếu quỹ tiền mặt bao gồm cả những chứng từ có giá trị như ngân phiếu hoặc vàng bạc, kim khí, đá quý thì phải kiểm tra chi tiết để xác định giá trị hợp lý. Xem xét với chứng từ mua bán có liên quan.
NTT
14/01/2008
5141
C. Đánh giá kết quả kiểm tra
NTT
14/01/2008
5141
(Trích HSKT)
Kiểm soát chất lượng hồ sơ kiểm toán
Giới thiệu hệ thống HSKT tại Deloitte Việt Nam:
Deloitte Việt Nam đã áp dụng một hệ thống HSKT thống nhất. Công tác tổ chức HSKT nhằm hướng tới các mục tiêu sau:
Đồng nhất hóa:
Việc có được một HSKT chuẩn sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho công việc và hiệu quả cao hơn trong công việc soát xét HSKT. Việc đồng nhất hóa hồ sơ sẽ giúp cho việc phối hợp cũng như thay thế khi cần thiết giữa các KTV được thuận lợi. Trong trường hợp kiểm toán phối hợp thì HSKT sẽ là tiếng nói chung giúp cho công việc thực hiện bởi Công ty được khách hàng cũng như từ phía công ty kiểm toán phối hợp dễ chấp nhận hơn.
Tạo điều kiện trong việc kiểm tra soát xét hồ sơ:
Đối với chủ nhiệm kiểm toán phụ trách hợp đồng: Dựa trên HSKT chuẩn, chủ nhiệm kiểm toán phụ trách hợp đồng có thể nhận thấy ngay tiến độ của hợp đồng, những công việc đã thực hiện cũng như sự đầy đủ của các bằng chứng làm căn cứ cho việc đưa ra ý kiến được lưu trong hồ sơ kiểm toán.
Đối với thành viên BGĐ phụ trách hợp đồng hay người ký BCKT: Việc soát xét của thành viên BGĐ phụ trách hợp đồng hay người ký BCKT có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi nó quyết định đến giá trị của BCKT được phát hành. Do đó, HSKT chuẩn được thiết lập nhằm mục đích giúp cho công việc kiểm tra soát xét hồ sơ được dễ dàng hơn, giảm thiểu những sai sót trong quá trình soát xét.
Làm tài liệu đào tạo cho các KTV mới vào nghề.
HSKT chuẩn sẽ giúp cho các KTV mới định hình về toàn bộ quy trình kiểm toán được thực hiện. Căn cứ vào HSKT thường trực, KTV sẽ có những thông tin chung nhất liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng kiểm toán. Căn cứ vào HSKT năm, KTV sẽ thu thập được những thông tin trực tiếp phục vụ cho cuộc kiểm toán như mức trọng yếu, mức rủi ro…, cũng như các thông tin khác như tài liệu làm bằng chứng cho kết luận kiểm toán.
Yếu tố bằng chứng:
HSKT không chỉ đáp ứng yêu cầu là bằng chứng để chứng minh cho tất cả các công việc mà KTV đã làm mà còn trình bày tài liệu một cách khoa học, đầy đủ, rõ ràng để nâng cao sức thuyết phục của bằng chứng.
Đơn giản trong việc lưu trữ HSKT:
Việc bố trí thành hai phần hồ sơ thường trực và hồ sơ năm nhằm đảm bảo cho công việc lưu trữ được đơn giản hơn nhiều, tiết kiệm thời gian và tăng đáng kể chất lượng công việc.
Phân loại HSKT: Hệ thống HSKT của Công ty bao gồm hồ sơ thường trự và hồ sơ năm:
Hồ sơ thường trực:
Hồ sơ kiểm toán thường trực (Permanent file) là loại hồ sơ chỉ chủ yếu phục vụ công tác lưu trữ thông tin khách hàng. Trên cơ sở đó, những thông tin này sẽ phục vụ cho quá trình tìm hiểu thông tin khách hàng, hỗ trợ cho việc đánh giá trọng yếu và rủi ro thông qua việc so sánh giữa các năm thực hiện kiểm toán. Hồ sơ này được cập nhật hàng năm khi có những thay đổi về những tài liệu đó.
Hồ sơ năm:
HSKT năm gồm tất cả các yếu tố liên quan đến cuộc kiểm toán của năm. HSKT năm bao gồm có hồ sơ bản cứng ( hard copy) và hồ sơ bản mềm (soft copy) lưu trong hệ thống AS/2.
Hồ sơ bản cứng lưu các tài liệu thu thập từ khách hàng phục vụ cho cuộc kiểm toán năm. Đây là những bằng chứng phục vụ cho các ghi chú, các ước tính, các kết luận kiểm toán đối với các phần hành. Việc lưu các HSKT bản cứng một cách khoa học đã hạn chế các rủi ro như mất mát, bỏ sót các bằng chứng kiểm toán trong suốt quá trình kiểm toán.
Hồ sơ bản mềm chứa đựng các giấy tờ làm việc, là tích hợp của các ứng dụng Access, SAS, Word, Excel … Trong đó ứng dụng SAS được sử dụng nhiều nhất, kết hợp với sự hỗ trợ của phần mềm kiểm toán AS/2 tạo nên HSKT thông minh (Smart Audit Support).
HSKT thông minh được trình bày theo thứ tự công việc và rất chi tiết cho từng giai đoạn kiểm toán. Hồ sơ được sắp xếp thành File Hồ sơ kiểm toán và cũng là nơi mà KTV lưu vào các tài liệu thu thập phục vụ cho cuộc kiểm toán. Đây thực chất chính là lịch công việc chi tiết cho một cuộc kiểm toán, rút ngắn thời gian sắp xếp trình tự công việc cũng như việc lưu các giấy tờ làm việc một cách khoa học. Mặt khác, HSKT thông minh theo chuẩn của phần mềm AS/2 cũng góp phần đảm bảo cho các KTV áp dụng đúng Phương pháp kiểm toán chuẩn DTT. Do vậy, HSKT thông minh góp phần làm toàn cầu hóa phương pháp kiểm toán của Deloitte Việt Nam theo Deloitte toàn cầu, mang lại hiệu quả cao trong các cuộc kiểm toán.
Hệ thống HSKT năm được sắp xếp bao gồm 8 chỉ mục, ký hiệu từ 1000 đến 8000. Trong đó, phần từ 1000 đến 4000 (hồ sơ tổng hợp) bao gồm các thông tin chung về việc thực hiện hợp đồng kiểm toán như: thông tin chung về khách hàng, phân tích sơ bộ ban đầu, kế hoạch kiểm toán, BCKT năm trước, thư quản lý năm trước… và chủ yếu được thực hiện bởi chủ nhiệm kiểm toán phụ trách hợp đồng và KTV chính. Các chỉ mục từ 5000 đến 8000 (hồ sơ làm vi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30536.doc