MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH BDO VIỆT NAM THỰC HIỆN. 3
I. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY BDO VIỆT NAM 3
1. Thực trạng tổ chức kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 3
1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán 3
1.2. Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng 7
1.3. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ 8
1.4. Xác định trọng yếu khi lập kế hoạch kiểm toán các khoản phải thu khách hàng 8
1.5. Đánh giá hệ thống KSNB và rủi ro kiểm soát khi lập kế hoạch kiểm toán các khoản phải thu khách hàng 10
1.6. Thiết kế chương trình kiểm toán 12
2. Thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại Công ty BDO Việt Nam 17
2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thủ tục phân tích 17
2.2. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư các khoản phải thu khách hàng 19
3. Thực trạng kết thúc kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH BDO Việt Nam 24
3.1. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC 25
3.2. Đánh giá bằng chứng và tổng hợp kết quả kiểm toán 25
3.3. Phát hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý 26
II. THỰC TẾ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY ABC DO CÔNG TY TNHH BDO VIỆT NAM THỰC HIỆN 26
1. Thực tế công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại khách hàng ABC. 26
1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán 27
1.2. Thu nhập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng là Công ty ABC 28
1.3. Thực hiện thủ tục phân tính sơ bộ 31
1.4. Xác định mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán 32
1.5. Đánh giá hệ thống KSNB và rủi ro kiểm soát 33
2. Thực tế thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại khách hàng ABC 34
2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thực hiện thủ tục phân tích 34
2.2. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư 38
3. Thực tế kết thúc kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại khách hàng ABC. 44
CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH BDO VIỆT NAM 46
1. Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH BDO Việt Nam thực hiện. 46
1.1 Những ưu điểm trong thực tế 46
1.2. Những tồn tại 47
2. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH BDO Việt Nam thực hiện. 48
2.1. Giải pháp về việc lập kế hoạch kiểm toán 50
2.2. Giải pháp về thực hiện kiểm toán các khoản phải thu khách hàng 52
2.3. Giải pháp về việc kết thúc kiểm toán 54
2.4. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng 54
KẾT LUẬN 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1693 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH BDO Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi tiết các tài khoản khách hàng đảm bảo không có những điểm bất thường (số dư lớn bất thường, dư có,…)
Kiểm tra các khách hàng có số dư có. Thu thập các hợp đồng hoặc thỏa thuận bán hàng để kiểm tra tính họp lý của các số dư này và đảm bảo rằng không có khoản nào đủ điều kiện ghi nhận doanh thu mà chưa ghi nhận.
Kiểm tra chọn mẫu một số số dư phải thu khách hàng có giá trị lớn, đối chiếu với các hợp đồng, hóa đơn, vận đơn,… để xác định tính hợp lý của các số dư.
Gửi thư xác nhận các khoản phải thu khách hàng và so sánh với tổng số các khoản phải thu khách hàng. Sau đó tóm tắt kết quả xác nhận và thực hiện một số thủ tục kiểm soát khác nếu cần.
Các khoản phải thu được đánh giá đúng đắn
Các công việc mà KTV thực hiện để đảm bảo mục tiêu này là:
Đối với các khoản nợ phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ: KTV kiểm tra sự hợp lý và nhất quán trong việc áp dụng tỷ giá khi hạch toán các khoản nợ, kiểm tra việc đánh giá lại số dư các khoản công nợ có gốc ngoại tệ. Xác định chênh lệch tỷ giá phát sinh và chênh lệch tỷ giá số dư.
Kiểm tra việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Đánh giá cơ sở các khoản nợ dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập có phù hợp với quy định hiện hành không. Đảm bảo việc hạch toán chính xác, đầy đủ các khoản dự phòng.
Tìm kiếm các khoản công nợ đủ điều kiện lập dự phòng nhưng chưa ghi nhận.
Kiểm tra căn cứ để xóa nợ các khoản nợ đã xóa trong năm.
Xem xét các sự kiện sau ngày khóa sổ kế toán để đánh giá mức độ ảnh hường của thông tin với khả năng thanh toán nợ.
Đảm bảo các khoản phải thu được ghi chép đầy đủ, đúng kỳ :
Thủ tục kiểm toán chủ yếu được thực hiện để đảm bảo mục tiêu này là KTV cần kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ bán hàng trước và sau ngày 31/12 để đảm bảo không có nghiệp vụ và giao dịch nào cần phải ghi nhận trong năm mà chưa có ghi nhận.
Sau khi thực hiện các công việc trên, KTV đưa ra ý kiến đánh giá về mục tiêu kiểm toán trên giấy làm việc như sau
Mẫu giấy tờ làm việc của KTV về đánh giá mục tiêu kiểm toán các khoản phải thu khách hàng
BDO
Khách hàng: …
Nội dung thực hiện: phải thu khách hàng
Năm kết thúc: 31/12/N
Tên Ngày
Người T.H ….. …..
Người K.T …. …..
Mã số: …
Trang: …
Mục tiêu:
Đảm bảo các khoản phải thu khách hàng đến 31/12/N được phân loại đúng, cộng đúng, chuyển sổ đúng.
Đảm bảo số dư các khoản phải thu khách hàng đến 31/12/N là có thực
Công việc:
Lập bảng tổng hợp số dư các khoản phải thu khách hàng đến 31/12/N. So sánh với 31/12/N – 1. Tìm hiểu các biến động bất thường nếu có.
Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân đối tài khoản 31/12/N.
Liệt kê chi tiết danh mục chi tiết phải thu khách hàng đến 31/12/N. Xem xét việc đánh giá các khoản nợ có gốc ngoại tệ vào thời điểm 31/12/N.
Đối chiếu với việc ghi nhận doanh thu trong kì
Chọn sổ chi tiết khách hàng đối chiếu với việc ghi nhận doanh thu trong kì và xem xét các chứng từ thu tiền.
Tập hợp SPS 5 tháng và kiểm tra chọn mẫu các khách hàng có số dư lớn 31/12/N.
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ bất thường trong kì tài chính nếu có
Tập hợp thư xác nhận của khách hàng và thực hiện việc gửi thư xác nhận bổ sung
Đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết và thư xác nhận
Kết quả:
Kết luận:
Bảng 1.7. Mẫu giấy tờ làm việc của KTV về đánh giá mục tiêu kiểm toán các khoản phải thu khách hàng.
3. Thực trạng kết thúc kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH BDO Việt Nam
Kết quả kiểm toán các khoản mục sẽ được tập hợp, đánh giá và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự kiện bất thường, các nghiệp vụ phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Trên cơ sở đó mới đưa ra được kết luận cuối cùng và lập báo cáo kiểm toán, đồng thời phát hành thư quản lý.
Đối với kết quả của kiểm toán các khoản phải thu khách hàng, KTV đặt trong mối liên hệ với doanh thu bán hàng, tiền. Sai phạm trong khoản mục này sẽ ảnh hưởng đến khoản mục kia. Tùy thuộc vào mức độ sai phạm của khoản mục có trọng yếu hay không, KTV sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp. Bên cạnh báo cáo kiểm toán, KTV còn phát hành thư quản lý, trong đó đề cập những hạn chế và biến pháp khắc phục công tác tài chính – kế toán tại công ty khách hàng.
3.1. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC
KTV thường xem xét các biên bản họp Đại hội cổ đông, họp Hồi đồng quản trị, họp Ban giám đốc, biên bản kiểm tra, biên bản thanh tra của các cơ quan chức năng sau ngày khóa sổ kế toán để tìm kiếm những sự kiện có thể ảnh hưởng đến khoản mục phải thu khách hàng. Đồng thời KTV cũng chú trọng đến việc trao đổi với BGĐ khách hàng để xác định những sự kiện liên quan đến các khoản phải thu khách hàng xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán có ảnh hưởng trọng yế đến BCTC. Trên cơ sở đó KTV thiết kế những thủ tục kiểm toán bổ sung nhằm hạn chế tối đa rủi ro kiểm toán.
3.2. Đánh giá bằng chứng và tổng hợp kết quả kiểm toán
Kết thúc quá trình kiểm toán, các bằng chứng thu thập được trong khi kiểm toán các khoản phải thu khách hàng và các phần hành kiểm toán khác được tập hợp lại và chuyển cho trưởng nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ kiểm tra soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán và đánh giá tính đầy đủ của bằng chứng thu thập được. Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành xem xét lại toàn bộ các công việc do KTV và trợ lý kiểm toán đã thực hiện để xác định xem tất cả các khía cạnh quan trọng đã được khảo sát đầy đủ hay chưa, có đảm bảo tất cả các phần việc đã được hoàn thành, có đủ bằng chứng chứng minh và tất cả các mục tiêu kiểm toán đều được thỏa mãn. Trước khi phát hành BCKT chính thức, giám đốc (hoặc phó giám đốc) của công ty tiến hành các công việc soát xét (soát file) các công việc kiểm toán nhằm khẳng định rằng mọi bằng chứng kiểm toán cần thiết đã được thu thập đầy đủ và đảm bảo cho ý kiến kiểm toán.
Trong trường hợp khi KTV phát hiện sai sót trọng yếu, thì KTV đều có thể yêu cầu BGĐ khách hàng điều chỉnh các sai sót trong BCTC. Ngoài các sai sót trọng yếu thường có một số lượng lớn các sai sót không trọng yếu được phát hiện trong quá trình kiểm toán.
Trường hợp có sai sót trọng yếu nêu trên nhưng khách hàng chấp nhận bút toán điều chỉnh đó thì KTV sẽ lập BCKT với ý kiến chấp nhận toàn phần. Ngược lại nếu khách hàng không chấp nhận bút toán điều chỉnh, KTV sẽ đánh giá mức trọng yếu của sai sót từ đó đưa ra ý kiến thích hợp, không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Đồng thời KTV cũng nêu những giới hạn trong quá trình kiểm toán tại khách hàng mà KTV cho rằng nó ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Đối với các khoản phải thu khách hàng, những giới hạn này thường là một số yếu tố khách quan khiển KTV không thể thu thập được các thư xác nhận phản hồi từ phía khách nợ,… Những giới hạn này KTV sẽ trình bày rõ trong phần ý kiến của KTV trong BCKT.
3.3. Phát hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Sau khi tổng hợp kết quả kiểm toán của các phần hành, KTV sẽ đưa ra ý kiến xác nhận về tính trung thực, hợp lý của BCTC cũng như việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kiểm toán hiện hành trên BCKT. Ý kiến của KTV và công ty đối với BCTC đã được kiểm toán có thể là một trong 4 loại: ý kiến chấp nhận toàn phần, ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến trái ngược và từ chối đưa ra ý kiến.
Cùng với việc phát hành BCKT, KTV có thể phát hành thư quản lý để đưa ra những kiến nghị nhằm giúp khách hàng chấn chỉnh công tác quản lý tài chính kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể bao gồm: hiện trạng thực tế, khả năng rủi ro, kiến nghị của KTV và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự kiện đó.
II. THỰC TẾ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY ABC DO CÔNG TY TNHH BDO VIỆT NAM THỰC HIỆN
1. Thực tế công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại khách hàng ABC.
1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Tiếp cận khách hàng và đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng
Ở bước này BDO Việt Nam tiếp cận: Công ty ABC là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty XYZ đã được cổ phần hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các phụ gia và sản phẩm dầu mỏ. Thông qua thư chào hàng của Công ty BDO Việt Nam chuyển đến, BGĐ quyết định mời Công ty BDO Việt Nam kiểm toán BCTC cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2009.
Công ty ABC là khách hàng mới nên Công ty BDO Việt Nam đã tiến hành tìm hiểu về thực trạng kinh doanh của Công ty ABC trong 2 năm gần đây, tính liêm chính của BGĐ, Công ty đã tiến hành kiểm toán trong các năm trước, lí do công ty kiểm toán này không tiếp tục kiểm toán cho BCTC năm 2009… Trên cơ sở đánh giá rủi ro kiểm toán, khả năng tiến hành kiểm toán, công ty quyết định đồng ý kí kết hợp đồng với Công ty ABC kiểm toán báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009.
Nhận diện lí do kiểm toán tại Công ty ABC
KTV tiến hành phỏng vấn BGĐ của Công ty ABC và đã rút ra kết luận về đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán và mục đích kiểm toán.
Lí do kiểm toán của Công ty ABC: Công ty thực hiện kiểm toán theo quy định bắt buộc của Nhà nước. Ngoài ra, kiểm toán BCTC còn nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống kế toán và HTKSNB của Công ty
Kết luận của cuộc kiểm toán được Ban giám đốc công ty ABC dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ phận kế toán nói riêng và hiệu quả kinh doanh của toàn Công ty.
Lựa chọn đội ngũ KTV
Trước khi kí hợp đồng kiểm toán, Công ty lựa chọn đội ngũ KTV và thời gian kiểm toán để thông qua hợp đồng kiểm toán với khách hàng.
Kế hoạch kiểm toán Công ty ABC dự kiến thời gian thực hiện kiểm toán là 5 ngày, từ ngày 24/2/2010đến ngày 28/2/2010 và số lượng KTC cùng trợ lý KTV là 4 người.
Hợp đồng kiểm toán
Kí kết hợp đồng kiểm toán: Công ty BDO Việt Nam và Công ty ABC thỏa thuận các điều khoản, tiến hành kí kết hợp đồng kiểm toán.
Công ty ABC có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho KTV để phục vụ cho cuộc kiểm toán, Giám đốc chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp lý của các Bảng khai tài chính năm 2009.
Công ty TNHH BDO Việt Nam có trách nhiệm kiểm toán BCTC của Công ty ABC kết thúc vào ngày 31/12/2009 theo đúng chuẩn mục kế toán và kiểm toán hiện hành, phát hành thư quản lý và Báo cáo kiểm toán đúng thời hạn trong hợp đồng đã nêu.
Trong hợp đồng ghi rõ mức phí kiểm toán, thời gian thực hiện kiểm toán, các KTV sẽ thực hiện cuộc kiểm toán, hình thức thanh toán giữa hai đơn vị, thời gian phát hành báo cáo kiểm toán,…
1.2. Thu nhập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng là Công ty ABC
Thông tin về giấy phép đầu tư, vốn pháp định, vốn đầu tư
Công ty ABC tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ công nghiệp. Công ty được cổ phần hóa theo quyết định của Bộ công nghiệp. Hiện nay công ty trực thuộc Tổng công ty XYZ, hoạt động theo giấy phép kinh doanh của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Giấy phép kinh doanh này đã được sửa đổi, bổ sung 2 lần
Hiện nay công ty có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội, vốn điều lệ của công ty là 15 tỷ đồng do Nhà nước cấp
Công ty hạch toán độc lập và nộp BCTC lên Tổng công ty để lập BCTC hợp nhất vào cuối kì kế toán.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty
Theo giấy phép kinh doanh sửa đổi lần 2 ngày 6/6/2006, ngành nghề kinh doanh của Công ty ABC là:
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ bôi trơn và bảo quản
Dầu phanh và các chất lỏng thủy lực.
Các sản phẩm có nguồn gốc dầu mỏ
Hóa chất.
Các chất lỏng chuyên dụng và vật liệu mới phục vụ cho công nghiệp, tiêu dùng và An ninh quốc phòng.
Niên độ kế toán áp dụng tại công ty
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ
Đơn vị tiền tệ được công ty sử dụng để ghi sổ kế toán và lập BCTC là đồng Việt Nam (VNĐ).
Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng Luật kế toán năm 2003 và quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Công ty sử dụng hình thức nhật kí chứng từ
Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Nguyên tắc xác định hàng tồn kho
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối năm:
+ Đối với NVL: Áp dụng theo phương pháp nhập trước xuất trước
+ Đối với thành phẩm: Áp dụng theo phương pháp bình quân và được xem xét trên cơ sở giá trị thuần có thể thực hiện được.
Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
+ TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế.
+ Nguyên giá bao gồm giá mua, chi phí mua và các chi phí khác có liên quan, thuế nhập khẩu (nếu có).
Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng áp dụng cho tất cả các tài sản theo tỉ lệ được tính toán để phân bổ nguyên giá trong suốt thời gian sử dụng ước tính của tài sản và phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Thời gian tính khấu hao cụ thể như sau:
Loại TSCĐ
Thời gian khấu hao (năm)
Nhà cửa, vật kiến trúc
5 – 10
Máy móc, thiết bị
5 – 10
Thiết bị, dụng cụ quản lý
3 – 5
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
6 – 8
TSCĐ vô hình
5
Tài sản cố định thuê tài chính của Công ty được ghi nhận theo chuẩn mực kế toán 06, ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC.
Chính sách thuế
+ Thuế suất thuế GTGT kinh doanh hàng xuất khẩu 0%
+ Thuế suất thuế GTGT kinh doanh hàng hóa, thành phẩm 5 – 10%
+ Thuế suất thuế nhập khẩu 0 – 10%
+ Thuế TNDN 20%
+ Công ty được miễn thuế TNDN trong 2 năm kể từ ngày chính thức chuyển thành Công ty cổ phần và được giảm 50% trong 10 năm tiếp theo. Năm 2009 là năm thứ 2 công ty được miễn thuế.
+ Các loại thuế, phí và lệ phí khác được tính và nộp theo các quy định hiện hành tại Việt Nam. Năm 2009 là năm hoạt động thứ 2 của Công ty cổ phần nên Công ty được miễn thuế TNDN
Chuyển đổi ngoại tệ
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không phải là VNĐ được chuyển đổi thành VNĐ theo tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỉ giá của các nghiệp vụ phát sinh được ghi nhận vào thu nhập hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của năm tài chính tương ứng.
Các khoản mục tiền tệ không phải là VNĐ chưa được thanh toán vào ngày lập Bảng cân đối kế toán được chuyển thành VNĐ theo tỉ giá thực tế bình quân trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày lập Bảng cân đối kế toán. Chênh lệch tỉ giá của các nghiệp vụ phát sinh được ghi nhận vào thu nhập hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của năm tài chính tương ứng. Lãi chênh lệch tỉ giá do đánh giá lại các số dư tại ngày kết thúc niên độ không được dùng để phân phối lợi nhuận.
Ghi nhận phải trả thương mại và phải trả khác
Công ty ghi nhận khoản phải trả thương mại trên cơ sở hợp đồng kinh tế và hồ sơ, chứng từ nhập hàng. Cuối năm tài chính tiến hành đối chiếu khoản phải trả thương mại với nhà cung cấp.
Các khoản phải trả khác bao gồm:
+ Phải trả công nhân viên ghi nhận trên cơ sở hợp đồng lao động, quy chế trả lương và số ngày thực tế làm việc.
+ Phải trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ghi nhận trên cơ sở Biên bản đối chiếu số liệu với cơ quan bảo hiểm xã hội và quy định về trích lập kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp.
+ Phải trả khác chủ yếu là tiền kinh phí dự án phải trả.
Ghi nhận doanh thu và giá vốn
Doanh thu hoạt động bán hàng được ghi nhận trên cơ sở tương đối chắc chắn khi công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng và xác định được các chi phí phát sinh liên quan đến doanh thu ghi nhận.
Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu là lãi tiền gửi ngân hàng được ghi nhận trên cơ sở thông báo lãi tiền gửi ngân hàng hàng tháng.
1.3. Thực hiện thủ tục phân tính sơ bộ
Trên cơ sở Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, KTV tiến hành tính toán một số chỉ tiêu tài chính
Giấy tờ làm việc của KTV về thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
BDO
Khách hàng: Công ty ABC
Nội dung thực hiện: phải thu khách hàng
Năm kết thúc: 31/12/2009
Tên Ngày
Người T.H …… …..
Người K.T …… …..
Mã số: …
Trang: …
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Khoản phải thu khách hàng
5.666.081.113
8.618.109.624
Khoản phải thu khác
458.256.960
197.424.261
Giá trị hàng tồn kho
29.434.575.439
33.430.425.216
Tiền và các khoản tương đương tiền
662.496.140
657.948.159
Tổng tài sản ngắn hạn
42.332.271.350
45.815.457.323
Doanh thu bán hàng
90.242.745.316
89.006.246.539
Giá vốn hàng bán
77.124.069.180
71.807.346.238
Lợi nhuận sau thuế
1.581.987.827
3.294.833.855
Trong năm 2009, Công ty làm ăn có lãi. Các khoản phải thu khách hàng chiếm 18,81% tổng tài sản ngắn hạn, các khoản phải thu khác không nhỏ. Theo đánh giá của KTV, rủi ro trong khoản mục này là rất lớn.
Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản, tiền và các khoản tiền tương đương tiền nhỏ, làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và làm ứ đọng vốn của đơn vị.
Bảng 2.1. giấy tờ làm việc của KTV về thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
1.4. Xác định mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Mức trọng yếu:
Được đánh giá và phân bổ cho các khoản mục trên BCTC của công ty ABC chủ yếu dựa trên xét đoán nghề nghiệp và kinh nghiệm của KTV. Mức trọng yếu chỉ mang tính định tính và chưa được cụ thể thành con số chính xác, chưa thể hiện trên giấy tờ làm việc của KTV. Khi tiến hành kiểm toán, nếu phát hiện ra một sai phạm liên quan đến khoản phải thu khách hàng, KTV sẽ căn cứ vào xét đoán về tính trọng yếu để đưa ra quyết định liên quan đến sai phạm này
Rủi ro kiểm toán:
Rủi ro kiểm toán ban đầu được đánh giá ở mức trung bình cao, trên cơ sở đây là khách hàng mới và mục đích kiểm toán BCTC năm 2009 là để hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống KSNB.
1.5. Đánh giá hệ thống KSNB và rủi ro kiểm soát
Đánh giá hệ thống KSNB
BDO
Khách hàng: …
Nội dung thực hiện: phải thu khách hàng
Năm kết thúc: 31/12/N
Tên Ngày
Người T.H …… .…..
Người K.T …… .…..
Mã số: …
Trang: …
Bước công việc
Có
Không
NA
- Việc phân công công việc cho các nhân viên kế toán có được cập nhật thường xuyên không?
- Có các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của các nhân viên kế toán không?
- Các nhân viên kế toán có được đào tạo qua các trường lớp không?
- Có quy định hàng bán bị trả lại phải được lập thành biên bản không?
Có điều tra nguyên nhân trả lại hàng không?
- Có theo dõi các khoản phải thu theo từng đối tượng không?
- Các khoản bán chịu có được xét duyệt trước khi bán không?
- Hạch toán các khoản phải thu có dựa trên căn cứ chứng từ không?
- Việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh có đúng kì không?
- Đơn vị thực hiện đối chiếu giữa các tài khoản chi tiết về các khách hàng với tài khoản nợ phải thu khách hàng trên sổ cái không?
- Cuối kì, các khoản công nợ có gốc bằng ngoại tệ có được đánh giá lại theo tỉ giá cuối kỳ không?
có
có
có
có
có
có
có
có
có
có
có
Công ty ABC là khách hàng mới, KTV được HTKSNB thông qua hệ thống câu hỏi (ở trên). HTKSNB bước đầu được đánh giá là có hiệu quả.
Rủi ro kiểm soát
Được đánh giá ở mức độ trung bình do KTV ít thực hiện thủ tục kiểm soát, tập trung thực hiện các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết đối với khoản phải thu khách hàng.
2. Thực tế thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại khách hàng ABC
2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thực hiện thủ tục phân tích
Trước tiên, KTV tìm hiểu các chính sách về phê duyệt bán chịu, thời hạn thanh toán, mức xử phạt đối với khách hàng thanh toán chậm. KTV đã tổng hợp thông tin thu nhập được trên giấy tờ làm việc.
BDO
Khách hàng: Công ty ABC
Nội dung thực hiện: phải thu khách hàng
Năm kết thúc: 31/12/2009
Tên Ngày
Người T.H …… …..
Người K.T ……. …..
Mã số: …
Trang: …
Quy trình phát hành hóa đơn
Hóa đơn của Công ty mua của cơ quan thuế, do Bộ tài chính phát hành.
Khi phát sinh nghiệp vụ ghi nhận doanh thu, công ty lập thành 3 liên:
Liên 1 (màu tím): Lưu tại quyển hóa đơn
Liên 2 (màu đỏ): Giao cho người mua
Liên 3 (màu xanh): Lưu tại phòng kế toán, để làm căn cứ để ghi sổ
Chính sách tín dụng
Trước khi quyết định cho khách hàng thanh toán chậm số tiền hàng, phòng kinh doanh phải tiến hành tìm hiểu, đánh giá, phân tích tình hình tài chính, đặc biệt là khả năng thanh toán của khách hàng.
Số tiền nợ không quá 30% giá trị giao dịch. Nếu quá hạn thanh toán, Công ty sẽ tính lãi 1%.
Công ty không tiến hành phân tích tuổi nợ, không trích quỹ lập dự phòng nên khi phát sinh các khoản thu không thu hồi được, Công ty hạch toán thẳng vào chi phí (không phù hợp với chế độ kế toán hiện hành)
Các khoản phải thu xóa sổ không có biên bản kèm theo.
Cuối kì, Công ty không tiến hành đối chiếu với công nợ của khách hàng có số dư lớn.
Việc thanh toán của khách hàng thông qua ngân hàng. Làm giảm rủi ro trong việc thanh toán.
Bảng 2.2. mẫu giấy tờ làm việc của KTV về tìm hiểu các chính sách tại Công ty khách hàng.
Chính sách tín dụng của Công ty khá rõ ràng và chặt chẽ, tuy nhiên việc thực hiện chưa tốt. Theo đánh giá ban đầu của KTV, HTKSNB đối với các khoản phải thu khách hàng không tốt, số dư nợ gốc lớn (8.618.109.624 VNĐ). Kế toán không tiến hành phân tích tuổi nợ, gây khó khăn cho việc trích lập dự phòng đối với công nợ phải thu khó đòi.
Tiếp theo, KTV đối chiếu số dư nợ các khoản phải thu khách hàng trên sổ chi tiết của tất cả các khách hàng với số dư trên BCĐKT. Tổng dư nợ các khoản phải thu của 74 khách hàng là 8.618.109.624 đ, khớp đúng với BCĐKT. Như vậy xét trên khía cạnh trọng yếu, việc ghi chép các khoản phải thu khách hàng là trung thực và hợp lý.
KTV tổng hợp trên giấy tờ làm việc
BDO
Khách hàng: Công ty ABC
Nội dung thực hiện: phải thu khách hàng
Năm kết thúc: 31/12/2009
Tên Ngày
Người T.H …… …..
Người K.T …… …..
Mã số: …
Trang: …
Tổng hợp các khoản phải thu khách hàng
Chỉ tiêu
Số liệu báo cáo (số liệu của khách hàng)
Chênh lệch
Số liệu KTV
31/12/2009
1/1/2009
31/12/2009
Phải thu khách hàng
5.666.081.113
8.618.109.624
83.518.944
8.534.590.680
Note: Số liệu trên BCĐKT đã đối chiếu khớp đúng với sổ cái, sổ chi tiết.
Số liệu của KTV ngày 31/12/2009 lệch 83.518.944 đ với số liệu của khách hàng. Do trong kì, Công ty đã tiến hành xóa sổ khoản công nợ của Công ty A là 83.518.944 đ mà không có các biên bản hay chứng từ kèm theo. KTV yêu cầu kế toán cung cấp tài liệu chứng minh khoản nợ này đã được xóa sổ. KTV yêu cầu điều chỉnh
Bút toán điều chỉnh
Nợ TK 131 83.518.944
Có Tk 642 83.518.944
Bảng 2.3. Mẫu giấy tờ làm việc của KTV về tổng hợp các khoản phải thu khách hàng
Tiếp theo, KTV tiến hành tính toán các chỉ tiêu tài chính liên quan đến các khoản phải thu như số vòng quay các khoản phải thu khách hàng, thời gian một vòng quay các khoản phải thu khách hàng,… Kết quả của quá trình phân tích được KTV tổng hợp trên giấy tờ làm việc.
BDO
Khách hàng: Công ty ABC
Nội dung thực hiện: phải thu khách hàng
Năm kết thúc: 31/12/2009
Tên Ngày
Người T.H …… …..
Người K.T …… …..
Mã số: …
Trang: …
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
1. Doanh thu bán hàng
90.242.745.316
89.006.246.539
-1.236.498.777
2. Phải thu khách hàng
5.666.081.113
8.618.109.624
2.952.028.511
3. Số vòng quay khoản phải thu khách hàng
16
10
-6
4. Thời gian 1 vòng quay khoản phải thu khách hàng
22,8
36,5
13,7
Note: Chính sách tín dụng của công ty đối với những khách hàng khác nhau là khác nhau. Đối với khách hàng dài hạn hoặc có kí kết hợp đồng thì thời hạn thanh toán thường kéo dài 45 – 90 ngày. Đối với những khách hàng vãng lai thì thường thanh toán bằng chuyển khoản sau khi giao hàng 1 – 2 ngày. Do đó thời gian thu hồi nợ có xu hướng không nhất quán.
Thời gian thu hồi nợ không được rút ngắn, công ty có chính sách tín dụng chưa hiệu quả và hợp lý.
Bảng 2.4. Mẫu giấy tờ làm việc của KTV về phân tích các chỉ tiêu tài chính liên quan đén các khoản phải thu khách hàng.
2.2. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư
Đầu tiên, KTV xem xét các khoản phải thu của từng khách hàng, số dư đầu kì, biến động trong kì, số dư cuối kì. Hiện tại, công ty còn 74 khách hàng với số dư nợ các khoản phải thu là 8.618.109.624 đ. Đây là khoản phải thu tương đối lớn so với doanh thu của đơn vị.
Trong 74 đối tượng này, có 17 đối tượng chưa có xác nhận công nợ, có tổng giá trị các khoản phải thu là 616.726.925 đ (chiếm 7,15% tổng số dư)
Đối với 57 đối tượng đã có xác nhận công nợ: KTV tiến hành đối chiếu số dư nợ trên bảng thống kê công nợ phải thu TK 131 của 24 khách hàng với biên bản xác nhận công nợ. 24 đối tượng này được KTV chọn mẫu trong số 57 đối tượng vì có số dư nợ phải thu lớn (trên 50 triệu đồng) và được thể hiện trên bảng kê công nợ phải thu của khách hàng như sau:
Công ty ABC
Bảng kê khai công nợ phải thu từ TK 131
STT
Tên khách
Dư nợ
Dư có
1
Công ty TNHH chế tạo máy điện
50.749.060
v x
2
Chi nhánh Secoin tại Hà Tây
10.094.040
3
Chi nhánh xăng dầu Sơn La
78.679.953
v x
4
CTCP VTXD chi nhánh Bút Sơn
14.185.010
x
5
CTCP ĐTSX Đcơ PT & Lắp ráp xe máy
37.158.900
x
6
CT liên doanh Đức Việt TNHH
307.400
x
7
CTCP cơ khí & thiết bị áp lực than nội địa
10.289.840
x
8
CTCP SX & kinh doanh vật tư thiết bị than nội địa
121.905.723
v x
9
CTCP TM & dịch vụ Tân Lộc
35.220.500
x
10
CTCP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31609.doc